Chương 15<br />
<br />
Tư VẤN PHÁP LUẬT VỂ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH<br />
<br />
Gia thiệu<br />
Luật Hôn nhân và gia đinh diều chĩnh<br />
các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hôn<br />
nhản và gia đình. Các quan hệ này bao<br />
gồm các quan hệ nhân thần và tài sản<br />
giữa vợ và chổng, giữa cha mẹ và con,<br />
giữa các thành viên khác trong gia đình.<br />
Quan hệ nhân thân trong sự điểu Chĩnh<br />
của Luật Hôn nhân và gia đình (Luật HN<br />
và GĐ) ià nhóm quan hệ chủ đạo và có ý<br />
nghĩa quyết định tính chất và nộỉ dung<br />
cùa quan hệ tài sản. Chi khỉ quan hệ hôn<br />
nhân được xác lập thi từ đó, quyển và<br />
nghĩa vụ tài sàn giữa các chù thể trong<br />
các quan hệ này mới phát sinh.<br />
<br />
Giỏi thiệu<br />
1. Khái quát pháp liậ t về<br />
Hôn nhân và Gia đnh<br />
2. Tư vấn xàc địnl tinh<br />
chất quan hệ hôn nhân<br />
3. Tư vấn về căn cứ ĩho ly<br />
hồn<br />
4. Tư vấn về quan tệ tài<br />
sản và chia tài sản thung<br />
của vợ chồng<br />
5. Tư vẩn về nuôi cm vổ<br />
việc cấp ơưỡng nuôi cot<br />
<br />
1. Khái quát pháp luật về Hôn nhân và gỉa đình<br />
Một quan hệ hôn nhân xuất hiện và tồn tại được điều chinh b ỉ cổc<br />
quy định cùa pháp luật về Hôn nhân vá gia đinh mang yếu tố đặc thi trong<br />
phạm vi áp dụng cua Luật HN và GĐ theo không gian và thời gian cùig như<br />
các dấu ẩn lịch sử. Trong khoáng thời gian có hiệu lực cùa một luật ỊI thể,<br />
bao giờ cũng có hệ thống nhồng văn bản pháp luật đề giài thích hưóng dần<br />
ảp đụng luật đó. Khi có văn bản hướng dẫn áp đụng, thì phải tuân tìủ quy<br />
định cùa văn bàn hướng đẫn tại thời điểm quan hệ hôn được xác lập nu quy<br />
định cùa Luật mới khác với quy định cùa Luật cũ. Tuy nhiên^với nhữig vấn<br />
đè tại thời điểm xác ỉập quan hệ hôn nhân chưa có hướng dẫn áp dựig, khi<br />
sửa đổi luật có bổ sung thì phải căn cứ vào các quy định của luật sửa lổi, bồ<br />
sung dể áp dụng giải quyết các vụ án.<br />
<br />
352<br />
<br />
Diểm suốt các thời kỳ ỉịch sử hình thành và phát triển của Luật Hôn<br />
nhân và gia đinh, cỏ thề tông hợp các mổc thời điểm áp dụng luậl sau:<br />
- Thời kỳ từ năm 1945 đển năm 1954: Với sự ra đời cùa Hiến pháp<br />
dầu tiên cùa nước Việt Nam dân chù cộng hòa ghi nhận sự bình đẳng của<br />
nam và nừ về mọi mặt, đỏ là cơ sở pháp lý quan trọng cùa việc xày dựng<br />
chế độ hôn nhân và gia đỉnh dân chủ, tiển bộ. Năm 1950, Nhà nước đã ban<br />
hành 02 sác lệnh ià sác lệnh sổ 97/SL ngày 22/05/1950 về sừa đồi một sổ<br />
quy ỉệ và chể định trong dân luật, sắc lệnh gồm 15 điều trong đó OS điều<br />
quy định vẻ ỉ ỈN và GĐ, 05 điều quy dinh về một số nguyên tắc của pháp<br />
luật dân sự. sẩc lệnh sổ 159/SL ngày 17/1 ỉ /1950 quy định về vấn đề ly hôn,<br />
Sắc ỉệnh gồm 09 điểu chia thành 03 mục: Duyên cớ ỉy hòn, thù íục ly hôn và<br />
hiệu lực cũa việc ly hôn.<br />
- Thời kỳ từ nãm 1954 đển năm 1975:<br />
+ ỡ Miền Bẳc: Hiến pháp năm 1959 ỉà cơ sờ pháp lý để xây dựng chề<br />
độ hôn nhân và gia đình mới xã hội chủ nghĩa. Lưật Hôn nhân và gia đình<br />
năm ĩ 959 được Quốc hội khóa ]] ký họp thứ 11 thông qua ngày 29/12/1959<br />
và được Chủ tịch nước ký sẳc lệnh số Ũ2/SL công bố ngày 13/01/1960 (Đạo<br />
luật số 13 về Hôn nhân vả gia đình).<br />
+ ở Miền Nam: Bộ luật Gia đỉnh 02/01/1959 (Luật số 01/59) quy định<br />
về giá thủ, tử hệ, ché độ phu phụ tài รànu ly thân, nuôi con nuôi; sắc luật so<br />
15/64 ngày 23/07/1964 quy định về giả thú, tử hệ và tài sàn cộng đồng vả<br />
Bộ dân ỉuật ngày 20/12 /1972 cùa chế độ Nguyễn Văn Thiệu,<br />
Thời kỳ từ nãm ỉ 975 đến naỵ:<br />
■» Luật HN và GĐ năm 1986 được Quốc hội khỏa V II, kỳ họp thứ 12<br />
thông qua ngày 29/12/1986 và dược Hội đồng Nhà nước công bổ ngày<br />
03/01/1987;<br />
+ Luật HN và GĐ nãm 2000 được Quốc hội khóa X, kỷ họp thứ 7<br />
thông qua ngày 09/06/2000 vả được Chủ tịch nước ký công bổ ngày<br />
22/06/2000, có hiệu lực thì hành kẻ từ ngày 01/01/2001.<br />
Khi xem xét phạm vi áp dụng Luật HN và GĐ cùng những văn bàn<br />
hướng dần của Luật HN và GĐ qua các thời kỳ lịch sử, Luật sư cần lưu ý<br />
những vấn đề mang tính nguyên tẳc sau:<br />
<br />
353<br />
<br />
Thử nhất: Các quy định cùa pháp luật điều chình các quan hệ trtrớc<br />
đây Luật HN và GĐ đã có hướng dần nhưng nay (iã được sữa đổũ bổ sung<br />
và có hướng dần thay thế thì phái áp dụng hưóng đản mới, Vi dụ: Luật Hôn<br />
nhân và gia đinh năm 1986 dã có hướng dẫn về cãn cứ cho ly hôn. Khi có<br />
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 cần áp đụng hướng dẫn mới của Luật<br />
Hôn nhân và gia đinh năm 2000 dề giải quyết ly hốn,<br />
■<br />
<br />
Thử hai: Những vấn đề đă có hướng dẫn trước dây nhưng nay chưa có<br />
hưởng dẫn mới và hướng dẫn cù không trái với quy định của Luật mới thì<br />
có quyền và cần thiết phải áp dụng các hướng đần trước dây.<br />
Thử ba: Việc vận dụng, áp dụng Luật HM và GD cần lưu ỷ yếu tổ<br />
không gian, thời gian và tính ljch sừ đặc thù cùa Luật HN vả GĐ.<br />
Thực tiễn cho thấy, sổ lượng các ĩranh chấp về hôn nhân gia đình<br />
<br />
ngày càng nhiều và phức tạp. Các yêu cầu tư vấn về quan hệ hôn nhẩn gia<br />
đình cũng như việc giài quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình rất đa dạng<br />
với nhiều dạng vụ việc khác nhau: tranh chấp ly hôn, chia tài sản chung của<br />
vợ chồng; xác định cha, mẹ, con; tranh chấp quyền nuôi con...việc giái<br />
quyết hậu quả pháp ỉý của các tranh chấp này cùng khá phức tạp, nhiểu vụ<br />
ản về hôn nhân gia đình phái xử đi, xử lại nhiều lần dặc biệt là liên quan đến<br />
vấn đề tài sản chung của vợ chồng. Trong khuôn khổ chương này, chúng tôi<br />
tập trung phần tư vấn liên quan đén {1) Xác định tính chất quan hệ hôn<br />
nhân, đây là cơ sở pháp lỷ không chi chi phối mang tính quyết định đển việc<br />
tư vấn lựa chọn thù tục tổ tụng vụ hay việc khi giãi quyết tranh chấp, đường<br />
lồi giải quyết yêu cầu chia tài chung, mà còn là cơ sớ để xem xét, đánh giá<br />
nhiều quan hệ pháp luật Hên quan khác khi gịải quyết tranh chấp vể quyển<br />
thừa kế, tranh chấp hợp đồng....; (2) Xác định tài sàn chung của vọ chồng<br />
và tư vấn về việc chia tài sàn chung của vợ chồng; (3) Tư vấn về nuôi con<br />
và việc cấp dưỡng ทฃôỉ con khi ly hôn.<br />
<br />
2. Tư vấn xác định tính chất quan hệ hôn nhân<br />
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định<br />
của pháp luật về điều kiện két hôn và đăng ký kết hôn. Luật Hôn nhân và<br />
gia đình năm 2000 quy định cụ thể các điều kiện kết hôn;<br />
<br />
Điều kiện về độ tuổi: Khoản 1, Điều 9, Luật HN và GĐ 2000 quy<br />
định tuồi kểt hôn của nam là từ hai mươi tuồi trở lên, nữ từ mười tám<br />
354<br />
<br />
tuôi trờ lèn. Tại điếm 1, mục ỉ. Nghị quvết sổ 02/2000/NQ-HĐTP<br />
giãi thích tuổi kết hôn là "nam đằ bước sang tuồi 20, nữ đã bước sang<br />
tuồi i r .<br />
- Phài có sự íự nguyện cùa hai bẽn nam, nữ khi kết hôn. Việc kết hôn<br />
đo nam nừ tự nguyện quyết định, không bén nào được ép buộc, lừa dối bên<br />
nào và không ai được cường ép hoặc cán trữ.<br />
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn:<br />
N^ưcyị đang có vợ hoặc có chổng; người mất nâng ỉực hành vi dân sự; giữa<br />
nhừng người có dòng máu vẻ ĩrực hệ, giừa nhừng người có họ trong phạm<br />
vi ba đời; Giữa cha mẹ nuôi VỞ! con nuôi; giữa người đả từng là cha mẹ<br />
nuôi với con nuôi, bổ chồng với con dâu. mự vợ với con rể. bố dượng vải<br />
con riêng cũa vợ. mẹ kế với con riêng của chồng; Giừa những ngưởi cùng<br />
giới tính.<br />
- Việc đảng ký kếí hôn phải được đăng ký tại cơ ช ุ น Nhà nước có<br />
thám quyền theo quy định cùa pháp luật. Theo quy định tại Điều 12, Luật<br />
HN và GĐ năm 2000 thỉ ũy ban nhân dân xã, phường thị trấn nơi cư trú cùa<br />
một trong hai bên kết hôn là cơ quan đãng kỷ kếí hôn giừa công dân Việt<br />
Nam với nhau tại Việt Nam. Cơ quan đại diện ngoại giao* cơ quan lãnh sự<br />
Việt Nam tại nước ngoài là cơ quan dăng ký kểt hôn giữa công dân Việt<br />
Nam với nhau ờ nước ngoài, ủy ban nhân dân tình, thảnh phố trực thuộc<br />
trung ương thực hiện vỉệc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoàỉ được tiến<br />
hành tại Việt Nam. Trong trưởng hợp đăng ký kết hôn không đủng thầm<br />
quyền thí việc đảng kỷ kểt hôn đó không có giá trị pháp lý, vi vậy giừa hai<br />
người kểt hôn không phát sinh quan hệ vự chồng.<br />
2,1.<br />
Hôn nhân ฝ phạm chế độ “ một vợ, m ội chồng” vẫn có thể được<br />
công iihộn là quan hệ hôn nềtân hợp pháp<br />
<br />
Luật Hôn nhân gia đỉnh năm 1959 có hiệu lực ngày 13/01/1960 ở<br />
Miền Bắc, những trường hợp kềt hôn vi phạm nguyên tắc một vợ, một<br />
chồng là hôn nhân không hợp pháp, Các quan hệ hôn nhân xác lập trước<br />
thời điềm 13/01/1960 không bị điều chinh bời nguyên tăc của Luật Hôn<br />
nhân gia đình nãm 1959. vi vậy nam nừ dù có quan hệ hổn nhân nhiều vợ.<br />
nhicu chồng vần được coi là hòn nhân hợp pháp.<br />
<br />
355<br />
<br />
Ở Miền Nam, ngày 25/03/]977 Hội đổng chỉnh phủ ban hãnh Nghị<br />
quyết số 76/CP quy định về việc thực hỉện pháp luật thống nhất tro>ng phạm<br />
vi cả nuớc (trong đó cỏ đạo luật sổ 13 về Hôn ahân gia đình), những quan<br />
hệ hôn nhân xảc lập trưởc ngày 25/03/1977 ở Miền Nam không tuân theo<br />
nguyên tắc một vợ, một chồng vẫn được công nhận hợp pháp.<br />
Trường hợp công nhận hôn nhân hợp pháp theo thông tư sổ<br />
60/TANDTC ngày 22/02/1978 của Tòa án nhàn dân tổi cao “ Hướng dẫn<br />
giải quyểĩ các trưàng hợp cán bộ, bộ đội trong nam tập kểt ra bác mả lấy vợ<br />
hoặc lấy chồng khác” . Thông tư 60/TANDTC là trường hợp công nhận hôn<br />
nhân hợp pháp đặc biệt trên cơ sở xét đển hoàn cành đặc biệt c ủa chỉến<br />
tranh, yêu cầu ổn định quan hệ gia đinh phù hợp vả giãi quyết hậu quà đặc<br />
biệt của chiển tranh. Theo nội dung hướng dẫn tại thông íư này ihi cán bộ có<br />
vợ, có chồng ở miền Nam tập kết ra miền bấc lấy vợ, chổng khác, nếu vợ<br />
hoặc chổng ở miền Nam vẫn không có quan hệ hôn nhân mới và vẫn muốn<br />
duy trì quan hệ hôn nhân trước đây thì công nhận cá hôn nhân trước đây vả<br />
hôn nhân mởi ]à hôn nhân hợp pháp.<br />
2.2.<br />
ký kết hôn<br />
<br />
Công nhộn hôn nhân hợp phàp đổi với trường hợp khởng đăng<br />
<br />
Hôn nhân không có đăng kỷ kểt hôn được ghi nhận theo hướnig dẫn tại<br />
Nghị quyết số 35/NQ-QH10 (Nghị quyết sổ 35/2000) ngày 09/06/2000<br />
hưởng đẵn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Các văn bản<br />
hướng dẫn tiểp theo:<br />
- NĐ sổ 77/2001/NĐ-CP ngày 2 2 /1 0 /2 0 0 1 cúa Chính Phủ;<br />
- Nghị quyết số 02/2000 NQ-HĐTP ngày<br />
thẩm phán Tòa án nhân dân Tổi cao;<br />
<br />
23/ 12/ 20Ó0 cúa<br />
<br />
Hội dồng<br />
<br />
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP<br />
ngày 03/01/2001;<br />
- Công văn số 112/2001-KHXX ngày 14/09/2001 cùa Tòa án nhân<br />
dân tối cao;<br />
- Kết luận sổ 84a/UBTVQH 11 ngày 29/04/2003 của ùy ban thường<br />
vụ Quốc Hội.<br />
<br />
556<br />
<br />