intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Nghiệp vụ Thuế (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 1

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

85
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Nghiệp vụ Thuế (Giáo trình đào tạo từ xa) có kết cấu gồm 7 chương. Phần 1 gồm nội dung các chương: Tổng quan về thuế, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Nghiệp vụ Thuế (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 1

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA - QUAN HỆ DOANH NGHIỆP THS. PHẠM THỊ THÚY HẰNG ===  === NGHIỆP VỤ THUẾ VINH, NĂM 2011 =  = 5
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA - QUAN HỆ DOANH NGHIỆP TH.S PHẠM THỊ THÚY HẰNG ===  === NGHIỆP VỤ THUẾ (Giáo trình đào tạo từ xa) VINH, NĂM 2011 =  = 6
  3. Phân công biên soạn: - Chủ biên : Th.s Phạm Thị Thúy Hằng - Các tác giả: 1. Ths. Đường Thị Quỳnh Liên - Biên soạn Chương V 2. Th.s Phạm Thị Thúy Hằng - Biên soạn Chương IV, VI, VII 3. CN. Phạm Thị Kim Yến - Biên soạn Chương I, II, III 7
  4. LỜI NÓI ĐẦU Thuế là một công cụ quan trọng của nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để sử dụng hiệu quả công cụ thuế, về cơ bản hệ thống chính sách thuế gồm có thuế gián thu và thuế trực thu. Thuế gián thu như thuế GTGT, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu… Thuế trực thu như thuế Thu nhập cá nhân, thuế Thu nhâp doanh nghiệp… Theo thông lệ của các quốc gia, thuế trực thu sẽ chiếm tỷ trọng lớn, ngược lại, giảm dần thuế gián thu. Việt Nam đang bước dần vào quá trình hội nhập sâu, rộng với kinh tế quốc tế và tiến trình chuyển đổi dần cơ cấu tỷ trọng tăng dần của các sắc thuế trực thu đang là xu hướng tất yếu. Để có thể vận dụng Luật thuế và các văn bản thuế vào quá trình tính toán, kê khai các loại thuế, tác giả xin được mạnh dạn giới thiệu cuốn sách " Nghiệp vụ thuế". Qua đó, cuốn sách hy vọng đóng góp một phần nhỏ vào sự thành công của các doanh nghiệp trong điều kiện tiếp cận và xử lý các văn bản về thuế và vận dụng vào quá trình xử lý nghiệp vụ kế toán tại doanh nghiệp, tác giả cố gắng điều chỉnh một số nội dung cần thiết cho phù hợp với cấp độ nghiên cứu của độc giả, từ sinh viên đang học trên giảng đường Đại học hay là các nhân viên kế toán đang công tác tại các doanh nghiệp. Cuốn sách này là tài liệu cần thiết và hữu dụng đối với công tác nghiên cứu và giảng dạy học tập của giáo viên và sinh viên của các trường kinh tế, quản trị kinh doanh và nhiều đối tượng quan tâm khác. Tham gia biên soạn gồm có: - Ths. Đường Thị Quỳnh Liên - biên soạn Chương V. - Ths. Phạm Thị Thúy Hằng - Chủ biên, biên soạn Chương IV, VI, VII. - CN. Phạm Thị Kim Yến - biên soạn chương I, II, III. Nội dung cuốn sách bao gồm 7 chương: Chương I: Tổng quan về thuế. Chương II: Thuế Xuất nhập khẩu. Chương III: Thuế tiêu thụ đặc biệt. Chương IV: Thuế giá trị gia tăng. Chương V: Thuế thu nhập doanh nghiệp. Chương VI: Thuế thu nhập cá nhân. Chương VII: Phí, Lệ phí và các khoản thu khác. Mặc dầu có rất nhiều cố gắng, song cuốn sách khó có thể tránh khỏi những khuyết điểm, thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong muốn tiếp nhận những ý kiến đóng góp chân tình của độc giả, của thầy cô và của đồng nghiệp, trong trường cũng như ngoài trường nhằm xây dựng cuốn sách ngày một tốt hơn. Chân thành cảm ơn. 8
  5. CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT XK: Xuất khẩu NK: Nhập khẩu XNK: Xuất nhập khẩu TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt GTGT: Giá trị gia tăng TNDN: Thu nhập doanh nghiệp TNCN: Thu nhập cá nhân QH: Quốc hội TT: Thông tư BTC: Bộ tài chính NĐ: Nghị định CP: Chính phủ 9
  6. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ Chương 1 gồm 5 nội dung: 1.1. Nguồn gốc và lịch sử phát triển của thuế. 1.2. Sơ lược về sự phát triển của hệ thống thuế ở Việt Nam. 1.3. Khái niệm, vai trò và phân loại thuế. 1.4. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế. 1.5 Câu hỏi ôn tập. Mục tiêu chung: Giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về thuế như khái niệm, đặc điểm, phân loại thuế, các yếu tố cấu thành một sắc thuế. Đồng thời giúp học viên hiểu được vai trò của thuế để hướng dẫn tuyên truyền người dân tham gia nộp thuế để tăng Nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Mục tiêu cụ thể: Cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về: - Nguồn gốc và lịch sử phát triển của thuế. - Sự phát triển của hệ thống thuế ở Việt Nam. - Khái niệm và phân loại thuế. - Các yếu tố cấu tạo nên một sắc thuế. 1.1. NGUỒN GỐC VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA THUẾ. Thuế gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước và là công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Nhà nước muốn đảm bảo điều kiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của mình thì phải có thuế. Đồng thời, sự phát triển hệ thống thuế gắn liền với sự ra đời, tồn tại, các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Do đó bản chất của Nhà nước quy định bản chất của thuế. Trong thời kỳ chế độ nô lệ đến đầu thời kỳ chế độ tư bản, Nhà nước thu thuế chủ yếu để nuôi bộ máy thống trị, phục vụ cho chiến tranh mà ít quan tâm đến phát triển kinh tế. Đến ngày nay, thuế không chỉ là công cụ huy động nguồn tài chính dồi dào cho Nhà nước, là công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô mà thuế còn là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội, điều tiết từ người có thu nhập cao sang người có thu nhập thấp. 1.2. SƠ LƯỢC VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM. * Thời kỳ đầu dựng nước: Nhà nước đầu tiên của người Việt ra đời dưới thời Vua Hùng là Nước Văn Lang. Để có thể tồn tại và phát triển thì Nhà nước đã thu một số vật phẩm của dân như lương thực, thú vật ... và đây được coi là mầm mống đầu tiên của thuế. 10
  7. Cuối thế kỷ thứ II trước Công nguyên, nước Âu lạc ra đời thay thế nước Văn Lang và trong thời kỳ này Nhà nước cũng chỉ thu dưới hình thức đóng góp của người dân bằng các vật phẩm như thời Vua Hùng. * Thời Bắc thuộc: Trong thời kỳ này, có hai hình thức Tô và Thuế cùng tồn tại song song. Tô là khoản mà nông dân phải nộp cho chủ đất khi sử dụng đất của họ, thuế là khoản đóng góp của mỗi người dân để duy trì quyền lực công cộng. Chế độ tô, thuế trong thời kỳ này rất nặng nề. * Thời kỳ chế độ phong kiến: Trong thời kỳ này có hai loại thuế chính được áp dụng là thuế thân và thuế điền. Thuế thân là loại thuế mà theo quy định tất cả con trai đều phải ghi vào sổ đinh để theo dõi lứa tuổi để được chia ruộng đất, đi lính, đi lao dịch. Thuế điền: Là loại thuế đóng vào ruộng công, tư và đóng bằng thóc theo tỷ lệ quy định. * Thời Pháp thuộc: Hệ thống thuế thời kỳ này gồm thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế trực thu bao gồm: Thuế thân, thuế điền thổ, thuế môn bài, thuế tàu thuyền đi lại trên sông, thuế xe, thuế tài nguyên. Trong đó thuế thân và thuế điền thổ là hai loại thuế chủ yếu. Thuế gián thu bao gồm: Thuế rượu, thuế muối, thuế thuốc phiện, thuế hải quan, thuế tiêu thụ diêm, thuế sòng bạc, thuế xuất khẩu gạo... * Thời kỳ từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến năm 1954: Sau khi giành được chính quyền, Chính phủ lúc bấy giờ đã bãi bỏ một số sắc thuế và miễn giảm một số thuế ở vùng nông thôn và vùng bị lũ lụt. Sau năm 1946, Nhà nước tiến hành cải cách chế độ thuế, tăng thuế suất nhiều loại thuế. Đến năm 1951, Chính phủ ban hành chính sách thuế mới trên nguyên tắc: công bằng, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, xã hội và chiến tranh. Chính sách thuế bao gồm bảy sắc thuế: Thuế nông nghiệp, thuế công thương nghiệp, thuế hàng hóa, thuế xuất nhập khẩu, thuế sát sinh, thuế trước bạ và thuế tem. * Thời kỳ từ năm 1954 đến 1975: Trong thời kỳ này thuế công thương nghiệp được sửa đổi đáng kể, có sự phân biệt giữa các ngành nghề sản xuất, kinh doanh, kinh tế tập thể với kinh tế tư nhân. Cũng trong giai đoạn này, Nhà nước áp dụng chế độ thu quốc doanh. Mức thu được quy định riêng cho từng mặt hàng và chỉ thu ở khâu sản xuất. Bên cạnh đó, Nhà nước còn ban hành chế độ trích nộp một phần lợi nhuận cho Ngân sách nhà nước. * Thời kỳ từ 1975 đến 1990: 11
  8. Từ năm 1975 đến 1980, miền Bắc vẫn áp dụng chế độ thu quốc doanh, miền Nam thay đổi và bổ sung một số sắc thuế trong hệ thống thuế cũ của chính quyền Sài Gòn để thích ứng với điều kiện cả nước thống nhất. Từ năm 1980 đến năm 1990, cả nước áp dụng thống nhất hệ thống thu quốc doanh, tuy nhiên nó lại bộc lộ nhiều nhược điểm gây khó khăn cho quản lý và thu thuế. * Thời kỳ từ 1990 đến nay: Từ năm 1990, một hệ thống thuế mới được ban hành bao gồm cả hệ thống chính sách thuế và hệ thống quản lý thuế. Đến nay, đã trải qua nhiều lần sửa đổi và bổ sung, hệ thống về chính sách thuế ngày càng được hoàn thiện và đảm bảo nguồn thu vào Ngân sách Nhà nước ngày càng tăng. 1.3. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ PHÂN LOẠI THUẾ: 1.3.1. Khái niệm. Thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật quy định các tổ chức và cá nhân trong xã hội nộp cho Nhà nước bằng tiền phần thu nhập của mình, nhằm tập trung một bộ phận quyền lực, của cải xã hội vào Ngân sách Nhà nước, để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thích ứng với từng giai đoạn phát triển của đời sống kinh tế xã hội. 1.3.2 Vai trò thuế. Thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước. Phạm vi thu thuế rộng, đối tượng nộp thuế bao gồm cả thể nhân và pháp nhân hoạt động kinh tế và phát sinh nguồn thu nhập phải nộp thuế. Thuế là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô phù hợp với sự phát triển kinh tế của từng thời kỳ. Nhà nước có thể tăng thuế hoặc giảm thuế đối với thu nhập của các tầng lớp dân cư và doanh nghiệp để kích thích hoặc hạn chế sự phát triển các lĩnh vực, các ngành nghề khác nhau của nền kinh tế. Trong những năm khủng hoảng hoặc suy thoái nền kinh tế, Nhà nước có thể giảm thuế, tạo ra những điều kiện thuận lợi để kích thích nhu cầu tiêu dùng từ đó tăng đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất. Ngược lại, trong thời kỳ nền kinh tế phát triển quá mức, có nguy cơ dẫn đến mất cân đối, Nhà nước có thể tăng thuế để thu hẹp đầu tư từ đó giữ vững nhịp độ tăng trưởng theo mục tiêu đề ra. Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội. Nhà nước sử dụng tiền thuế để chi tiêu cho các hoạt động của mình nhằm phục vụ lợi ích của người dân. Nhà nước sử dụng một phần thuế để trợ cấp, thực hiện điều hòa thu nhập. Việc phân phối lại thu nhập là biện pháp góp phần giảm bớt chênh lệch giàu nghèo. 12
  9. Thuế là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua hoạt động kê khai và nộp thuế của các doanh nghiệp và hoạt động kiểm tra, kiểm soát của cơ quan thuế, cơ quan thuế có thể kiểm tra, kiểm soát và nắm được thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp từ đó kịp thời điều chỉnh các hoạt động của doanh nghiệp và nâng cao vai trò quản lý. 1.3.3. Phân loại thuế. Căn cứ vào phương thức đánh thuế thì thuế có hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của của các đối tượng nộp thuế. Đặc điểm của loại thuế này là người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế như: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp… Thuế trực thu có những ưu điểm mà thuế gián thu không có như: Đảm bảo tính công bằng dọc trong phân phối thu nhập vì nó có tính đến khả năng của người nộp thuế, thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều, thu nhập thấp thì nộp thuế ít hơn; điều tiết thu nhập, giảm bớt chênh lệch giàu nghèo. Tuy nhiên nó dễ gây ra phản ứng từ phía người chịu thuế khi Chính phủ tăng thuế suất; Chi phí quản lý thuế lớn do đối tượng nộp thuế rải rác, việc tính toán, theo dõi, thu thuế phức tạp. Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản mà điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ mà các cá nhân, tổ chức tiêu dùng trên thị trường. Là loại thuế mà người nộp thuế không đồng thời là người chịu thuế. Thuế gián thu ít gây ra phản ứng từ phía người chịu thuế khi Chính phủ tăng thuế suất vì thuế gián thu được che đậy trong giá bán hàng hoá, dịch vụ. Chi phí quản lý thuế thấp do đối tượng nộp thuế tập trung, việc tính toán, theo dõi, thu thuế đơn giản hơn thuế trực thu. Bên cạnh đó, thuế gián thu chưa đảm bảo tính công bằng vì còn mang tính luỹ thoái so với thu nhập. Ví dụ thuế giá trị gia tăng đánh vào hàng hoá, dịch vụ. Người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Nếu so sánh giữa số thuế phải trả với thu nhập thì người có thu nhập cao tỷ lệ thấp hơn. Căn cứ vào cơ sở thuế có thuế thu nhập, thuế tiêu dùng, thuế tài sản. Thuế thu nhập là các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm được. Thuế thu nhập gồm: Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế tiêu dùng là loại thuế có cơ sở đánh thuế trên giá trị hàng hoá được tiêu thụ. Thuế tiêu dùng là thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt... Thuế tài sản Là loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản của các thể nhân, pháp nhân. 13
  10. Căn cứ theo chế độ phân cấp và điều hành ngân sách. Thuế trung ương Điều tiết 100% vào ngân sách Nhà nước. Thuế thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh có phạm vi rộng lớn hoặc thu từ các tài nguyên lớn thuộc sở hữu Nhà nước. Thuế địa phương Điều tiết 100% vào ngân sách Nhà nước ở địa phương chủ yếu từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn, phần lớn có quy mô vừa và nhỏ, đối tượng nộp thuế nhiều. Căn cứ theo mối tương quan thu nhập:Thuế luỹ tiến, thuế tỷ lệ, thuế luỹ thoái. 1.4. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH SẮC THUẾ. Hệ thống thuế của bất kỳ quốc gia nào cũng gồm nhiều loại thuế hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau và có phương pháp tính riêng biệt. Tuy nhiên chúng thống nhất ở những yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế như sau: 1.4.1 Tên gọi của các sắc thuế. Tên gọi của một sắc thuế thường phản ánh nội dung chính cuả nó và để phân biệt với những loại thuế khác. Vì vậy, các nhà làm luật thường chọn tên ngắn gọn, dễ hiểu, để đặt cho một sắc thuế và sau khi được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, sắc thuế đó sẽ được ban hành và công bố ra toàn xã hội. Đặt tên cho thuế ngoài mục đích quản lý còn nhằm bảo vệ dân chúng không nộp thuế trùng lắp. Các đặt tên thuế được sử dụng phổ biến là: - Đặt tên theo nội dung, ví dụ: thuế nhập khẩu, xuất khẩu, thuế tiêu dùng, thuế tiêu thụ đặc biệt,… - Đặt tên theo đối tượng đánh thuế, ví dụ: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế tài sản,.. Ở một số quốc gia, thuế còn được đặt ra cho từng mặt hàng. Ví dụ: thuế rượu, thuế thuốc lá, thuế khí đốt, thuế dầu lửa… 1.4.2 Đối tượng nộp thuế (người nộp thuế). Là những pháp nhân và cá nhân có đối tượng tính thuế, không hẳn chỉ là các đơn vị kinh doanh là người nộp thuế mà bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào có đối tượng tính thuế đều thuộc diện nộp thuế. Ví dụ, một cá nhân không kinh doanh những hàng hóa nhận được quà tặng từ nước ngoài để tiêu dùng vào mục đích cá nhân, nhưng vì hàng hóa nhận được có giá trị cao hơn mức miễn thuế của Chính phủ thì cũng phải nộp thuế nhập khẩu và thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Cần phân biệt người nộp thuế và người chịu thuế. Người nộp thuế là người đem tiền thuế nộp cho Nhà nước, người chịu thuế là người có thu nhập bị thuế điều tiết. Sắc thuế mà người chịu thuế trực tiếp mang tiền thuế nộp cho Nhà nước được gọi là thuế trực thu. Sắc thuế mà người chịu thuế không trực tiếp mang tiền thuế 14
  11. nộp cho Nhà nước được gọi là thuế gián thu. Theo đó, thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ là thuế gián thu, thuế đánh vào thu nhập, tài sản là thuế trực thu. 1.4.3 Đối tượng tính thuế. Là những căn cứ để xác định số tiền thuế phải nộp. Nói cách khác đối tượng tính thuế là cơ sở tính thuế được thể hiện dưới dạng tiền tệ. Mỗi sắc thuế đều được xây dựng dựa trên một đối tượng xác định cụ thể. Không thể một loại thuế vừa tính trên đối tượng này, vừa tính thuế trên đối tượng khác và có ba đối tượng chính để tính thuế như sau: - Giá trị hàng hóa dịch vụ được tạo ra bởi hoạt động kinh tế. - Giá trị tài sản. - Thu nhập của doanh nghiệp hoặc cá nhân. Đối với loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ hay tài sản, xác định đối tượng tính thuế. Ví dụ, đối tượng tính thuế thể hiện qua việc xác định đồng thời đối tượng chịu thuế và giá tính thuế. Ví dụ, đối tượng chịu thuế nhập khẩu là các mặt hàng được phép nhập khẩu qua biên giới quốc gia, giá tính thuế có thể là giá bán của hàng hóa và dịch vụ và cũng có thể là giá do Nhà nước quy định. Đối với các loại thuế đánh vào thu nhập của doanh nghiệp và cá nhân, việc xác định giá tính thuế không cần thiết đặt ra bởi phần lớn căn cứ tính thuế thể hiện dưới hình thức tiền tệ. 1.4.4 Thuế suất. Trong một Luật thuế, thuế suất là linh hồn của sắc thuế, thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính và biểu hiện chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ phát triển kinh tế. Đồng thời đó cũng là mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế. Vì vậy xác định thuế suất trong một luật thuế phải quán triệt quan điểm, vừa coi trọng lợi ích Quốc gia, vừa chú ý thích đáng đến lợi ích của người nộp thuế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung trong việc sử dụng công cụ thuế. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế Quốc tế, thuế suất của một chính sách thuế còn là tâm điểm chú ý, của các nhà đầu tư, nhà quản lý và phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Thuế suất có hai loại cơ bản: Thuế suất tuyệt đối và thuế suất tỷ lệ (tương đối). Thuế suất tuyệt đối là mức thuế suất tính bằng số tuyệt đối cho đối tượng tính thuế. Loại thuế suất này có ưu điểm là minh bạch và cố định, nên Nhà nước dự tính trước số thu, còn đối tượng nộp thuế biết số thuế phải nộp hàng năm, từ đó họ có thể phấn đấu gia tăng doanh thu và hưởng trọn vẹn phần thêm mà không bị điều tiết bởi thuế. Nhược điểm của thuế suất cố định tuyệt đối là không phản ánh chính xác diễn biến hoạt động kinh tế của đất nước và cuả từng doanh nghiệp nên có thể gây thiệt hại cho Nhà nước khi hoạt động kinh tế gia tăng hoặc làm doanh nghiệp kho 15
  12. khăn hơn khi hoạt động sản xuất – kinh doanh bị thu hẹp. Ví dụ, thuế suất bằng số tuyệt đối: 1.000.000 đồng; 2.000.000 đồng; 3.000.000 đồng… như là thuế Môn bài. Thuế suất tỷ lệ (tương đối) là mức thuế được tính bằng tỷ lệ phần trăm quy định cho mỗi đối tượng tính thuế. Loại thuế suất này rất linh hoạt và phù hợp với nền kinh tế nhiều biến động. Thuế suất tỷ lệ được sử dụng rất phổ biến trong nhiều sắc thuế ở các nước trên thế giới như: thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu dùng, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập của người có thu nhập cao, thuế tiêu thụ đặc biệt… Ví dụ, thuế suất tỷ lệ: 5%; 10%; 28%... Khi xây dựng thuế suất cần chú ý 2 nguyên tắc cơ bản : - Thuế suất tương đối phù hợp với khả năng thu thuế của mọi đối tượng để người chịu thuế bớt cảm thấy gánh nặng của thuế. - Thuế suất phải đem đến một nguồn thu dồi dào cho Chính phủ mà không hề cản trở, thậm chí còn kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, sự tăng trưởng của doanh nghiệp nói riêng. 1.4.5 Quy trình khai báo và thủ tục thu nộp thuế. Quy trình khai báo và thủ tục thu nộp thuế xác định về nhiệm vụ, trách nhiệm kê khai và cách thức, thời hạn thu nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước và các cơ quan hữu quan. Về kê khai: - Theo mẫu quy định. - Theo định kỳ quy định (bao lâu 1 lần). - Thời hạn phải nộp tờ kê khai (chậm nhất là ngày nào). Về nộp thuế: - Nộp ở đâu (nơi mà cơ quan thuế chỉ định). - Nộp bằng gì. - Thời gian nộp thuế. - Xử lý vi phạm. Về chế độ miễn giảm thuế: - Có thể miễn giảm thuế trong thời gian đầu mới thành lập. - Theo vùng, miền khó khăn. - Theo ngành nghề ưu đãi… Ngoài những yếu tố cấu thành cơ bản nói trên, tùy từng sắc thuế cụ thể mà các sắc thuế còn có thể có những yếu tố cấu thành cần thiết khác như: Giá tính thuế, chế đội ưu đãi, thời gian nộp thuế… 16
  13. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 1.5 CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Nêu các đặc điểm của thuế. Từ đó chỉ ra các điểm khác biệt giữa thuế và các khoản phí và lệ phí. 2. Trình bày các vai ttrò của thuế. 3. Trình bày các cách phân loại thuế? Phân tích ưu nhược điểm của từng loại thuế. 4. Trình bày các yếu tố cấu thành một sắc thuế. 5. Trình bày sơ lược quá trình phát triển thuế tại Việt Nam. 17
  14. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 - Hệ thống thuế của Việt Nam có lịch sử hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của dân tộc, là công cụ tài chính hữu hiệu đề nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ trong từng thời kỳ đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. - Thuế có 5 vai trò quan trọng: Thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước, là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô phù hợp với sự phát triển kinh tế của từng thời kỳ, là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội, và là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. - Có 4 yếu tố cấu tạo nên một sắc thuế đó là: tên goi, đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế và thuế suất. 18
  15. CHƯƠNG 2: THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU Chương 2 gồm 3 nội dung: 2.1. Tổng quan về thuế xuất khẩu, nhập khẩu. 2.2. Nội dung cơ bản về thuế xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành tại Việt Nam. 2.3 Câu hỏi và bài tập vận dụng. Mục tiêu chung: Giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về thuế xuất khẩu, nhập khẩu như khái niệm, đặc điểm, đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng nộp thuế. Đồng thời giúp học viên xác định phương pháp tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu, nắm rõ thời hạn kê khai, nộp thuế. Mục tiêu cụ thể: Cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về: - Khái niệm, đặc điểm thuế thuế xuất khẩu, nhập khẩu. - Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng nộp thuế. - Phương pháp tính thuế. - Kê khai, nộp thuế. 2.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU. 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế xuất khẩu, nhập khẩu ( thuế XNK). 2.1.1.1 Khái niệm Thuế XNK là sắc thuế gián thu đánh vào hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam kể cả hàng từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. 2.1.1.2 Đặc điểm Là công cụ quan trọng của Nhà nước trong chính sách ngoại thương, thuế XNK có các đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, thuế XNK là loại thuế gián thu. Người nộp thuế là người thực hiện hoạt động XNK hàng hóa, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Thứ hai, thuế XNK là một bộ phận cấu tạo nên giá cả hàng hóa, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu và sự lựa chọn tiêu dùng, buộc các nhà sản xuất và nhập khẩu hàng hóa phải điều chỉnh sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp khi thuế suất thay đổi. Thứ ba, thuế XNK là công cụ để Nhà nước kiểm soát hoạt động ngoại thương thông qua việc kiểm tra, tính thuế đối với các hàng hóa XNK. Căn cứ tính XNK là giá trị và chủng loại hàng hóa XNK. Giá trị của hàng hóa làm căn cứ tính thuế XNK là giá trị cuối cùng của hàng hóa tại cửa khẩu xuất (đối với hàng xuất khẩu) và giá trị hàng hóa tại cửa khẩu nhập đầu tiên (đối với hàng nhập khẩu). Thứ ba, thuế XNK chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế như: sự biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế do đó để đạt được những mục tiêu đề ra, đòi hỏi chính sách thuế XNK phải có tính linh hoạt cao, có sự thay 19
  16. đổi phù hợp tùy theo từng biến động của kinh tế thế giới và thương mại quốc tế, bảo đảm phù hợp với hiệp định, cam kết quốc tế mà mỗi quốc gia đã ký kết, tham gia. 2.1.2. Nguyên tắc thiết lập thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Khi thiết lập chính sách thuế XNK cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Thuế XNK chỉ đánh vào hàng hóa thực sự xuất khẩu, nhập khẩu. Thuế xuất nhập khẩu chỉ đánh vào các hàng hóa thực sự xuất khẩu, nhập khẩu. Hàng hóa thực sự xuất khẩu là hàng hóa được sản xuất trong nước và tiêu dùng ở nước ngoài. Hàng hóa thực sự nhập khẩu thực sự là hàng hóa được sản xuất ở nước ngoài và tiêu dùng ở thị trường nội địa. Do đó, hàng hóa quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới quốc gia; hàng hóa đưa từ thị trường nước ngoài vào khu phi thuế quan, từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa từ nước ngoài vào kho bảo thuế là đối tượng không bị đánh thuế xuất nhập khẩu. Phân biệt theo khu vực thị trường và các cam kết song phương, đa phương. Thuế XNK đánh vào vào hoạt động XNK hàng hóa giữa các quốc gia. Các quốc gia khi ký kết với nhau các hiệp định song phương hoặc đa phương thực hiện ưu đãi đối với hàng hóa nhập khẩu thì phải đảm bảo sự phù hợp giữa chính sách thuế XNK với các thông lệ thương mại và cam kết quốc tế. Theo đó, thuế suất thông thường được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ khu vực thị trường phổ thông (không có cam kết), thuế suất ưu đãi được áp dụng đối với khu vực thị trường có cam kết đối xử tối huệ quốc, đối với khu vực thị trường có cam kết ưu đãi đặc biệt thì áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Căn cứ vào lợi thế so sánh thương mại và yêu cầu bảo hộ của từng loại hàng hóa và khu vực thị trường để thiết lập biểu thuế phù hợp. Khi xây dựng chính sách thuế XNK một trong những mục tiêu mà các quốc gia hướng tới là bảo hộ nền sản xuất trong nước. Tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội của từng quốc gia mà mức bảo hộ có thể được đề cao hoặc giảm nhẹ. Những mặt hàng có lợi thế so sánh và tính cạnh tranh cao, Nhà nước sẽ xây dựng biểu thuế nhập khẩu thấp ngược lại những mặt hàng có lợi thế so sánh thấp, tính cạnh tranh kém thì nhằm bảo hộ sản xuất trong nước thuế suất nhập khẩu sẽ cao hơn. Biểu thuế nhập khẩu phải chi tiết, cụ thể đến từng nhóm mặt hàng, tính năng và công dụng của nó. Ngoài ra, chính sách thuế XNK phải có tính linh hoạt cao để thích ứng với sự biến động của thị trường trong nước và quốc tế. Tuân thủ các quy định và thông lệ quốc tế về phân loại mã hàng hóa XNK và giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu. Để thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa, các quốc gia cần tuân thủ các quy định chung liên quan đến phân loại mã hàng hóa XNK và giá tính thuế hàng nhập khẩu để đảm bảo sự hài hòa trong chính sách thuế giữa các quốc gia. 20
  17. 2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của thuế xuất nhập khẩu trên thế giới và Việt Nam. Thuế XNK (hay còn gọi là thuế quan) có lịch sử phát triển từ lâu đời. Nó ra đời từ thời cổ đại, tồn tại và phát triển cho đến ngày nay. Ở Việt Nam, thuế XNK phát triển qua nhiều giai đoạn: Năm 1946, sau khi giành được độc lập và tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp, Nhà nước đã ban hành thuế quan đánh vào hoạt động xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới và việc trao đổi hàng hóa giữa vùng tự do và vùng tạm chiếm. Thuế suất được quy định tính theo tỉ lệ % giá trị lô hàng XNK. Từ năm 1965- 1988, Nhà nước thực hiện độc quyền ngoại thương nên chỉ có các tổ chức kinh tế mới được phép trao đổi hàng hóa với nước ngoài thông qua các tổ chức XNK và chủ yếu được thực hiện trong phạm vi các nước xã hội chủ nghĩa. Tháng 12 năm 1987, Luật thuế XNK mậu dịch được Quốc hội khóa VIII thông qua có hiệu lực thi hành từ năm 1988. Mục tiêu của thuế XNK trong thời kỳ này là khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để bảo hộ sản xuất trong nước. Tuy nhiên phạm vi điều chỉnh của luật nay chỉ thu nộp thuế từ hoạt động XNK hàng mẫu dịch. Vì vậy, ngày 26/12/1991, Luật thuế XNK được ban hành thay thế cho luật thuế XNK hàng mẫu dịch ngày 29 tháng 12 năm 1987. Đến năm 1993 và 1998, luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật thuế XNK được thông qua. Và hiện nay chúng ta áp dụng luật thuế XNK số 45/2005/ QH11 được thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005, có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2006 thay thế cho Luật thuế XNK năm 1991 và luật sử đổi, bổ sung năm 1993 và 1998. Các văn bản pháp luật chính về thuế XNK hiện hành bao gồm: - Luật thuế xuất nhập khẩu số 45/2005.QH 11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 và có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01 năm 2006. - Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 Quy định chi tiết một số điều luật quản lý thuế. - Thông tư 40/2008/TT-BTC ngày 21/05/2008 Hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. - Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 hướng dẫn chi tiết Luật thuế XK, nhập khẩu. - Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 Hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. - Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007 hướng dẫn thi hành về xác định trị giá tính thuế. - Thông tư số 184/2010/TT- BTC ngày 15/11/2010 của Bộ tài chính. Danh mục và mức thuế suất của Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế. 21
  18. - Thông tư số 133/2010/TT-BTC ngày 9/9/2010 của Bộ Tài chính Sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi một số mặt hàng tại biểu thuế nhập khẩu ưu đãi. - Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ Về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế XNK số 45/2005/QH11. - Thông tư số 101/2010/TT-BTC ngày 14/7/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường. 2.2 NỘI DUNG CƠ BẢN THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU HIỆN HÀNH TẠI VIỆT NAM. 2.2.1 Phạm vi áp dụng. 2.2.1.1 Đối tượng chịu thuế. Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm: hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. - Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 2.2.1.2. Đối tượng không chịu thuế. Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: - Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam theo quy định của pháp luật. - Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế - xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức giữa hai Bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh. 22
  19. - Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác. - Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu. 2.2.1.3. Đối tượng nộp thuế. 1. Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm: a. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; b. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; c. Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. 2. Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm: a. Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; b. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế; c. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế. 2.2.2. Căn cứ tính thuế. Căn cứ tính thuế XNK là số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; giá tính thuế đơn vị từng mặt hàng và thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu từng mặt hàng. 2.2.2.1. Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất tỷ lệ phần trăm Số lượng hàng Thuế suất thuế Thuế XK, Giá tính thuế đơn = hóa thực tế x x XK, NK từng mặt NK phải nộp vị từng mặt hàng XK, NK hàng Trong đó: - Số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu. - Giá tính thuế: + Đối với hàng xuất khẩu: Giá tính thuế là giá bán hàng tại cửa khẩu xuất (giá FOB- Free on board), không bao gồm phí vận tải và bảo hiểm quốc tế. + Đối với hàng nhập khẩu: giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên (giá CIF) theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế. Mối liên hệ giữa giá FOB và CIF: CIF = FOB + I + F I: Phí bảo hiểm. 23
  20. F: Chi phí vận tải quốc tế. Ví dụ 1: Công ty xuất nhập khẩu K nhập khẩu 2.000 kg vật liệu X với giá mua tại cửa khẩu nhập (giá CIF) là 100.000 đồng/ kg. Chi phí vận vận tải và bảo hiểm quốc tế chiếm 10% giá bán tại của khẩu xuất (Giá FOB). Thuế suất thuế nhập khẩu là 10%. Tính thuế nhập khẩu mà công ty phải nộp cho lô hàng trên. Giải: Ta có công thức tính thuế nhập khẩu: Số lượng Thuế NK Giá tính thuế đơn Thuế suất thuế NK = hàng hóa x x phải nộp vị từng mặt hàng từng mặt hàng thực tế NK - Số lượng hàng nhập khẩu = 2.000 (kg) - Giá tính thuế nhập khẩu cho một kg vật liệu = 100.000 đồng (Giá CIF) - Thuế suất thuế nhập khẩu = 10% Vậy: Thuế NK phải = 2.000 x 100.000 x 10% = 20.000.0000 đồng nộp Ví dụ 2: Công ty M nhập khẩu 1000 sản phẩm B với giá bán tại cửa khẩu xuất ( giá FOB) là 200.000 đồng/ sản phẩm. Chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế chiếm 10% giá FOB. Thuế suất thuế nhập khẩu 15%. Tính số thuế nhập khẩu phải nộp. Giải: - Số lượng hàng nhập khẩu = 1.000 - Giá tính thuế NK ( CIF) = FOB + I + F = 200.000 + 200.000 x 10% = 220.000 - Thuế suất thuế NK = 15% Vậy thuế NK phải nộp = 1.000 x 220.000 x 15% = 33.000.000 đồng Ví dụ 3: Công ty H xuất khẩu 3.000 sản phẩm B cho một công ty tại Lào với giá bán tại cửa khẩu xuất là 1.050 triệu đồng. Thuế suất thuế xuất khẩu 3%. Tính số thuế xuất khẩu phải nộp. Giải: - Giá tính thuế xuất khẩu cho cả lô hàng ( FOB) = 1.050.000.0000 đồng - Thuế xuất khẩu phải nộp = 1.050.000.000 x 3% = 31.500.0000 đồng Trường hợp số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng. Ví dụ 4:: Doanh nghiệp A nhập khẩu mặt hàng xăng, trong hóa đơn thương mại có ghi trị giá thực thanh toán cho lô hàng hóa nhập khẩu là 100 lít xăng x 6.000đ/lít = 600.000 đồng. Tuy nhiên, khi làm thủ tục hải quan thì số lượng hàng hóa thực tế 24
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2