intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Sức khỏe môi trường - Đại học Tây Đô

Chia sẻ: Dopamine Grabbi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

98
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình bao gồm 8 bài, mỗi bài có 3 phần: mục tiêu học tập, nội dung và lượng giá. Giáo trình Sức khỏe môi trường là tài liệu chính thức để học tập và giảng dạy trong trường nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức về các yếu tố môi trường và ảnh hưởng của nó đến sức khỏe và nghề nghiệp. Từ đó, vận dụng được các kiến thức này vào công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho người bệnh, cộng đồng và nhận thức được trách nhiệm cá nhân trong thực hành nghề nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Sức khỏe môi trường - Đại học Tây Đô

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ GIÁO TRÌNH SỨC KHỎE MÔI TRƯỜNG Biên soạn: ThS. Nguyễn Thị Hồng Nguyên ThS. Trần Trúc Linh Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ GIÁO TRÌNH SỨC KHỎE MÔI TRƯỜNG Biên soạn: ThS.Nguyễn Thị Hồng Nguyên ThS. Trần Trúc Linh Năm 2016
  3. MỤC LỤC Bài 1: Đại cương về sức khỏe môi trường............................................................1 Bài 2: Quản lý sức khỏe môi trường ..................................................................15 Bài 3: Ô nhiễm không khí...................................................................................28 Bài 4: Nước và vệ sinh nước ...............................................................................38 Bài 5: Vệ sinh môi trường bệnh viện .................................................................65 Bài 6: An toàn môi trường..................................................................................75 Bài 7: Quản lý chất thải rắn y tế ........................................................................86 Bài 8: Phát triển bền vững..................................................................................95
  4. LỜI MỞ ĐẦU Giáo trình môn học Sức khỏe Môi trường do giảng viên Bộ môn Y Xã hội học của Trường Đại học Tây Đô biên soạn. Giáo trình được biên soạn có cập nhật những thông tin, kiến thức trong lĩnh vực môi trường phù hợp với đối tượng sinh viên Đại học và Cao đẳng Điều dưỡng, nội dung bám sát theo mục tiêu, chương trình khung dành cho đối tượng. Giáo trình bao gồm 8 bài, mỗi bài có 3 phần: mục tiêu học tập, nội dung và lượng giá. Giáo trình Sức khỏe môi trường là tài liệu chính thức để học tập và giảng dạy trong trường nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức về các yếu tố môi trường và ảnh hưởng của nó đến sức khỏe và nghề nghiệp. Từ đó, vận dụng được các kiến thức này vào công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho người bệnh, cộng đồng và nhận thức được trách nhiệm cá nhân trong thực hành nghề nghiệp. Do lần đầu tiên biên soạn chắc chắn có nhiều thiếu sót, chúng tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp, quý thầy cô và sinh viên nhà trường để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. BM.Y Xã hội học
  5. DANH MỤC VIẾT CHỮ VIẾT TẮT Luật BVMT Luật bảo vệ môi trường GDP Thu nhập bình quân theo đầu người WHO Tổ chức y tế thế giới ÔNKK Ô nhiễm không khí SBS Hội chứng bệnh nhà kín NVYT Nhân viên y tế CDC Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ YPLL Năm sống tiềm tàng bị mất KSNK Kiểm soát nhiễm khuẩn UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc UNEP Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc
  6. Bài 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ SỨC KHỎE MÔI TRƯỜNG MỤC TIÊU: 1. Trình bày được định nghĩa, khái niệm về môi trường và sức khỏe môi trường. 2. Nêu được khái niệm và các khía cạnh lịch sử của sức khoẻ môi trường. 3. Trình được mối quan hệ giữa sức khoẻ và môi trường. 4. Giải thích được những vấn đề sức khoẻ môi trường mang tính cấp bách ở địa phương và trên thế giới. NỘI DUNG: I. ĐỊNH NGHĨA VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA MÔI TRƯỜNG Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam, môi trường được định nghĩa như sau: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. 1.1. Môi trường lý học Môi trường lý học nếu vượt qua các giới hạn tiếp xúc bình thường có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ. Môi trường lý học bao gồm thời tiết và khí hậu (nhiệt độ cao, thấp, thay đổi thất thường, độ ẩm không khí, gió) các loại bức xạ ion hoá và không ion 1.2. Môi trường hoá học Các yếu tố hoá học có thể tồn tại dưới các dạng rắn, lỏng và dạng khí. Cũng có các dạng đặc biệt như bụi, khí dung, hơi khói... Các yếu tố hoá học có thể có nguồn gốc phát sinh từ các hoạt động sống, sinh hoạt và sản xuất của con người 1.3. Môi trường sinh học Các yếu tố sinh học cũng rất phong phú, từ các sản phẩm động thực vật đến các loài nấm mốc, vi khuẩn, virus, ký sinh trùng và côn trùng. Chúng có thể là các tác nhân gây bệnh song cũng có thể chỉ là các vật chủ trung gian truyền bệnh, các sinh vật vận chuyển mầm bệnh một cách cơ học. Các yếu tố sinh học cũng tồn tại trong đất, nước, không khí và thực phẩm 1.4. Môi trường xã hội Điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ hoặc gián tiếp trên quá trình ô nhiễm, năng lực khống chế ô nhiễm bảo vệ sức khoẻ, đến các ứng xử khác 1
  7. nhau của cộng đồng đối với môi trường Cùng với quá trình phát triển của kinh tế, xã hội tạo ra các cơ hội mới trong khống chế các tác động âm tính lên sức khoẻ, đồng thời cũng có thể nảy sinh nhiều nguy cơ mới qua thay đổi lối sống, cách ứng xử môi trường và gia tăng các stress trong sinh hoạt và lao động sản xuất Chế độ chính trị của một quốc gia cũng như sự bình ổn trong khu vực là yếu tố tác động tới môi trường. Chiến tranh, mất công bằng xã hội, tệ nạn phân biệt chủng tộc, bất bình đẳng giới, bất ổn về chính trị -xã hội luôn là các yếu tố tàn phá môi trường và gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ 1.5. Các thành phần môi trường  Thạch quyển (lithosphere) hay còn gọi là địa quyển hay môi trường đất.  Sinh quyển (biosphere) còn gọi là môi trường sinh học.  Khí quyển (atmosphere) hay môi trường không khí.  Thủy quyển (hydrosphere) hay môi trường nước. 1.6. Các chức năng cơ bản của môi trường 1.6.1. Là không gian sinh sống cho con người và sinh vật - Xây dựng: mặt bằng các khu đô thị, cơ sở hạ tầng,.. - Giao thông vận tải: mặt bằng, khoảng không cho đường bộ, đường thủy, đường hàng không. - Sản xuất: mặt bằng cho nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, sản xuất nông- lâm-ngư. - Giải trí: mặt bằng, nền móng cho hoạt động trượt tuyết, đua xe, đua ngựa,… 1.6.2. Là nơi chứa các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người - Thức ăn, nước uống, không khí hít thở. - Nguyên liệu sản xuất công, nông nghiệp. - Năng lượng cho sinh hoạt, sản xuất. - Thuốc chữa bệnh,.. 1.6.3. Là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và sản xuất - Tiếp nhận, chứa đựng chất thải; 2
  8. - Biến đổi chất thải nhờ các quá trình vật lý, hóa học, sinh học. 1.6.4. Làm giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật - Hạn chế lũ lụt, điều hòa khí hậu, chắn bão cát,… 1.6.5. Lưu trữ và cung cấp các thông tin cho con người - Lịch sử địa chất, tiến hóa sinh vật, phát triển văn hóa con người. - Đa dạng nguồn gen. - Chỉ thị báo động sớm các tai biến tự nhiên như bão, động đất, núi lửa. II. CÁC KHÍA CẠNH LỊCH SỬ CỦA SỨC KHOẺ MÔI TRƯỜNG 2.1. Khái niệm về sức khoẻ môi trường Theo định nghĩa của Tổ chức y tế Thế giới (1948) thì “sức khoẻ là trạng thái thoải mái về cả thể chất, tinh thần và xã hội chứ không đơn thuần là vô bệnh, tật”. Khái niệm bệnh, tàn tật và tử vong dường như được các nhân viên y tế đề cập nhiều hơn so với khái niệm lý tưởng này về sức khoẻ. Do vậy khoa học sức khoẻ hầu như đã trở thành khoa học bệnh tật, vì nó tập trung chủ yếu vào việc điều trị các loại bệnh và chấn thương chứ không phải là nâng cao sức khoẻ. Sức khỏe môi trường bao gồm những khía cạnh về sức khỏe con người, cả chất lượng cuộc sống, được xác định bởi các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, xã hội và các yếu tố tâm lý trong môi trường (theo định nghĩa trong Chiến lược Sức khỏe Môi trường Quốc gia của Australia - 1999). Hay nói cách khác: sức khoẻ môi trường là tạo ra và duy trì một môi trường trong lành, bền vững để nâng cao sức khoẻ cộng đồng Cho đến hiện nay nhiều tác giả đưa ra khái niệm về sức khoẻ môi trường như sau: “Sức khoẻ môi trường là tạo ra và duy trì một môi trường trong lành, bền vững để nâng cao sức khoẻ cộng đồng”. 2.2. Lịch sử phát triển của sức khoẻ môi trường Mỗi sinh vật trên trái đất đều có một môi trường sống của riêng mình, nếu thoát ra khỏi môi trường tự nhiên đó hoặc sự biến đổi quá mức cho phép của môi trường mà chúng đang sống thì chúng sẽ bị chết và bị huỷ diệt. Do đó, đảm bảo môi trường sống là điều kiện cơ bản để duy trì sự sống của mọi loài sinh vật trên trái đất. Những ví dụ đơn giản mà mọi người đều biết là ngộ độc oxyd carbon (CO) ở những người đi kiểm tra các lò gạch thủ công đốt bằng than hoặc cá chết do nước bị ô nhiễm hoá chất của 3
  9. nhà máy phân lân,… Điều đó có nghĩa là môi trường, con người, sức khoẻ của con người có mối quan hệ mật thiết với nhau và có thể cái nọ là nhân quả của cái kia. Không phải tới bây giờ con người mới biết tới mối quan hệ này, mà từ hàng ngàn năm trước người Trung Quốc, Ấn Độ, Ba Tư, Ai Cập cổ đại đã biết áp dụng các biện pháp thanh khiết môi trường để ngăn ngừa và phòng chống dịch bệnh cho cộng đồng và quân đội. Các tư liệu lịch sử cho thấy từ những năm trước công nguyên, ở thành Aten (Hy Lạp) con người đã xây dựng hệ thống cống ngầm để thải nước bẩn, đã biết dùng các chất thơm, diêm sinh để tẩy uế không khí trong và ngoài nhà để phòng các bệnh truyền nhiễm. Người La Mã còn tiến bộ hơn: khi xây dựng thành La Mã, người ta đã xây dựng hệ thống cống ngầm dẫn tới mọi điểm trong thành phố để thu gom nước thải, nước mưa dẫn ra sông, đồng thời xây dựng một hệ thống cung cấp nước sạch cho dân chúng trong thành phố. Vào thời kỳ này, độ cao của nhà ở, bề rộng các đường đi lại trong thành đều được qui định và tiêu chuẩn hoá, những người đem bán loại thực phẩm giả mạo, thức ăn ôi thiu đều phải chịu tội. Theo thời gian, cùng với sự phát triển của xã hội, dân số, ô nhiễm môi trường và phòng chống ô nhiễm môi trường càng được tăng cường và phát triển. Như chúng ta đã biết, các nhân tố sinh học, các hoá chất tồn tại một cách tự nhiên và các nguy cơ vật lý đã tồn tại trong suốt quá trình phát triển của lịch sử loại người. Đồng thời các chất ô nhiễm môi trường do hoạt động của con người sinh ra cũng có quá trình phát triển từ từ và lâu dài. Cuộc khủng hoảng môi trường lần thứ nhất xuất hiện ở Châu Âu, vào thế kỷ thứ 19, nguyên nhân là do thực phẩm kém chất lượng, nước bị ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng. Cuộc cách mạng công nghiệp ở Anh đã làm cho nước Anh trở thành xứ sở sương mù do ô nhiễm không khí, thời gian này vấn đề ô nhiễm công nghiệp là một vấn đề hết sức nghiêm trọng nhưng bị chính phủ lờ đi vì còn nhiều vấn đề xã hội quan trọng hơn, mặc dù năm 1848 Quốc hội Anh đã thông qua Luật Y tế công cộng đầu tiên trên thế giới. Trong quá trình phát triển công nghiệp, ô nhiễm kéo dài cho đến giữa thế kỷ 20 và hàng loạt những ô nhiễm mới song song với ô nhiễm công nghiệp là ô nhiễm hoá học, hoá chất tổng hợp nhất là trước và sau chiến tranh thế giới lần thứ 2. Những tiến bộ của kỹ thuật, lĩnh vực hoá học, đặc biệt là ngành công nghiệp hoá chất 4
  10. đã tạo ra các hoá chất tổng hợp như cao su tổng hợp, nhựa, các dung môi, thuốc trừ sâu… đã tạo ra rất nhiều chất khó phân huỷ và tồn dư lâu dài trong môi trường như DDT, 666, dioxin… gây ô nhiễm môi trường nặng nề, dẫn tới sự phản đối kịch liệt của cộng đồng nhiều nước trên thế giới trong suốt thời kì những năm 60 và 70 của thế kỷ 20. Làn sóng lần thứ hai về các vấn đề môi trường xảy ra vào những năm giữa của thế kỷ 20 với hai phong trào lớn là môi trường và sinh thái. Phong trào môi trường là việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là những tài nguyên không tái tạo. Kết quả là động vật trên đất liền ở nhiều vùng thiên nhiên hoang dã, các vùng đất, biển quý hiếm khác, cảnh quan thiên nhiên được bảo tồn và tôn tạo. Về phong trào sinh thái tập trung vào các chất có thể gây độc cho con người hoặc có khả năng gây huỷ hoại môi trường và con người đã được tổ chức vào năm 1972 đã thuyết phục được nhiều chính phủ các nước thông qua luật lệ nhằm hạn chế ô nhiễm công nghiệp và phát thải rác, phòng chống ô nhiễm hoá học, đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, thuốc… Làn sóng lần thứ ba về các vấn đề sức khoẻ môi trường là từ những năm 80, 90 đến nay, ngoài những vấn đề ô nhiễm công nghiệp, hoá chất còn có các vấn đề về dioxyd carbon, clorofluorocarbon gây thủng tầng ozon, vấn đề cân bằng môi trường, phát triển bền vững, môi trường toàn cầu thay đổi, khí hậu toàn cầu nóng lên… sẽ còn phải giải quyết trong nhiều thập kỷ tới. III. NỘI DUNG MÔN SỨC KHOẺ MÔI TRƯỜNG Tất cả các khía cạnh của sức khoẻ môi trường là xác định, giám sát, kiểm soát các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học và xã hội có ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Thực hành sức khoẻ môi trường còn tạo điều kiện, cơ hội để nâng cao sức khoẻ bằng cách lập kế hoạch nâng cao sức khoẻ và tiến tới xây dựng một môi trường có lợi cho sức khoẻ. Các hoạt động sức khoẻ môi trường được thực hiện ở tất cả các cấp, bao gồm: - Xây dựng, phát triển các chiến lược và tiêu chuẩn, gồm: + An toàn dân số. + Tư vấn cộng đồng, bảo vệ sức khoẻ trong các trường hợp khẩn cấp. + Theo dõi, quan trắc và xây dựng các tiêu chuẩn như tiêu chuẩn về nhà ở… + Nâng cao phát triển sức khoẻ. 5
  11. - Phát triển và đưa ra các khuyến cáo về sức khoẻ môi trường: + Cung cấp thông tin cho cộng đồng về sức khoẻ môi trường. + Nghiên cứu sức khoẻ môi trường. + Giáo dục sức khoẻ môi trường. - Cần phải có kế hoạch xây dựng luật sức khoẻ môi trường. - Quản lý môi trường vật lý. + An toàn nước nhất là an toàn nước ở khu giải trí. + An toàn thực phẩm. + Quản lý chất thải rắn. + An toàn và sức khoẻ nghề nghiệp. + Phòng chống chấn thương. + Kiểm soát tiếng ồn. + Sức khoẻ và chất phóng xạ. - Quản lý nguy cơ sinh học: + Kiểm soát côn trùng và các động vật có hại. + Quản lý bệnh truyền nhiễm qua vật chủ trung gian truyền bệnh. + Kiểm soát vi sinh vật. - Quản lý nguy cơ hoá học: + Xây dựng các tiêu chuẩn an toàn hoá học cho không khí, đất, nước sinh hoạt, nước thải và thực phẩm. + Sử dụng thuốc bảo vệ thực phẩm an toàn. + Đánh giá vá quản lý các nguy cơ sức khoẻ ở các vùng bị ô nhiễm thí dụ như dioxid v.v… + Kiểm soát thuốc, chất độc, các sản phẩm y dược khác. + Chất độc học. + Kiểm soát thuốc lá. Bên cạnh đó còn nhiều các yếu tố khác cần kiểm soát như: cung cấp đủ thức ăn dinh dưỡng, cung cấp nước sạch, điều kiện vệ sinh và xử lý rác thải nhất là ở nông thôn hiện nay, cung cấp nhà ở và bảo đảm mật độ dân số… Ngoài ra, còn một số yếu tố khác nhất là khả năng tiềm tàng của các nguy cơ môi trường và suy thoái môi trường tác động lên sức khoẻ do các đặc điểm sau: 6
  12. - Thường xảy ra sau một thời gian dài tiếp xúc - Các bệnh liên quan đến môi trường thường do hoặc liên quan đến nhiều nguyên nhân khác nhau, thí dụ như viêm phế quản mạn tính có thể là do môi trường bị ô nhiễm, do vi khuẩn, thể lực… Thực hành sức khoẻ môi trường, sử dụng kiến thức và kĩ năng của nhiều lĩnh vực khác nhau để tập trung giải quyết các vấn đề sức khoẻ tiềm tàng. “Loài người là trung tâm của phát triển bền vững. Họ có quyền sống một cuộc sống khoẻ mạnh và hoà hợp với tự nhiên”. IV. QUAN HỆ GIỮA SỨC KHOẺ VÀ MÔI TRƯỜNG Khi con người đầu tiên xuất hiện trên trái đất, tuổi thọ trung bình của họ từ 30 đến 40 tuổi. Do sống trong môi trường khắc nghiệt, tuổi thọ của họ thấp hơn nhiều so với tuổi thọ của con người trong xã hội hiện nay. Vì vậy 30 đến 40 năm cũng đủ để cho họ có thể sinh con đẻ cái, tự thiết lập cho mình cuộc sống với tư cách là một loài có khả năng cao nhất trong việc làm thay đổi môi trường theo hướng tốt lên hay xấu đi. Để có thể sống sót, những người tiền sử phải đối mặt với các vấn đề sau đây: Luôn phải tìm kiếm nguồn thức ăn và nước uống trong khi tránh ăn phải những thực vật có chứa chất độc tự nhiên (thí dụ nấm độc) hoặc các loại thịt đã bị ôi thiu, nhiễm độc. Bệnh nhiễm trùng và các ký sinh trùng được truyền từ người này sang người khác hoặc từ động vật sang con người thông qua thực phẩm, nước uống hoặc các côn trùng truyền bệnh. Chấn thương do ngã, hoả hoạn hoặc động vật tấn công. Nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh, mưa, tuyết, thảm hoạ thiên nhiên (bão lụt, hạn hán, cháy rừng…) và những điều kiện khắc nghiệt khác. Những mối nguy hiểm đối với sức khoẻ con người luôn luôn xảy ra trong môi trường tự nhiên. Trong một xã hội, những mối nguy hiểm truyền thống trên đây vẫn là những vấn đề sức khoẻ môi trường được quan tâm nhiều. Tuy nhiên, khi con người đã kiểm soát được những mối nguy hiểm này ở một số vùng, thì những mối nguy hiểm hiện tại do sự phát triển kỹ thuật, công nghiệp tạo ra cũng đã trở thành những mối đe doạ đầu tiên đối với sức khoẻ và sự sống của con người. 7
  13. Một số thí dụ về các mối nguy hiểm môi trường hiện tại là: Môi trường đất, nước ở nông thôn bị ô nhiễm nghiêm trọng do sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật không đúng chủng loại, liều lượng và không đúng cách. Các sự cố rò rỉ các lò phản ứng hạt nhân, nhà máy nhiệt điện nguyên tử … Sự thay đổi khí hậu toàn cầu, hiệu ứng nhà kính… Trong một vài thập kỷ vừa qua, tuổi thọ con người đã tăng lên đáng kể ở hầu hết các quốc gia. Các nhà điều tra cho rằng có ba lý do cơ bản dẫn tới việc tăng tuổi thọ của con người. + Những tiến bộ trong môi trường sống của con người. + Những cải thiện về vấn đề dinh dưỡng. + Những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị y học đối với các loại bệnh tật. Những tiến bộ trong y tế luôn đi cùng với những cải thiện về chất lượng môi trường, dinh dưỡng và chăm sóc y tế. Ngày nay, những người ốm yếu có cơ hội sống sót cao hơn nhiều do hệ thông y tế được cải thiện. Rất nhiều người luôn sống khoẻ mạnh, do có nguồn dinh dưỡng tốt và kiểm soát tốt các mối nguy hiểm về sức khoẻ môi trường. Khoa học môi trường là một môn học rất cần thiết và quan trọng dựa trên hai lý do căn bản sau đây: + Nghiên cứu những mối nguy hiểm trong môi trường và những ảnh hưởng của chúng lên sức khoẻ. + Ứng dụng những phương pháp hiệu quả để bảo vệ con người khỏi những mối nguy hại từ môi trường. Muốn vậy chúng ta hãy xem xét thế nào là sức khoẻ và thế nào là môi trường? Trước hết chúng ta hãy điểm qua vài nét về hệ sinh thái: Ra đời từ những năm 1930, thuật ngữ hệ sinh thái được định nghĩa như là một hệ thống gồm những mối quan hệ tương tác qua lại giữa các sinh vật sống và môi trường tự nhiên của chúng. Đó là một thực thể đóng đã đạt được các cơ chế tự ổn định và nội cân bằng, đã tiến hoá qua hàng thế kỷ. Trong một hệ sinh thái ổn định, một loài này không loại trừ một loài khác, nếu không thì nguồn cung cấp thức ăn cho những loài ăn thịt sẽ không tồn tại. Các hệ sinh thái ổn định và cân bằng sẽ có tuổi thọ cao nhất. Một hệ sinh thái sẽ không duy trì được một số lượng lớn vật chất và năng lượng tiêu thụ 8
  14. bởi một loài mà lại không loại trừ một loài khác và thậm chí còn gây nguy hiểm cho khả năng tồn tại của toàn bộ hệ sinh thái. Tương tự như vậy, khả năng của một hệ sinh thái trong việc chứa đựng chất thải và tái tạo đất, nước ngọt không phải là vô hạn. Tại một thời điểm nào đó, những tác động từ bên ngoài sẽ phá vở cân bằng của hệ sinh thái, dẫn đến sự thay đổi nhanh chóng hoặc làm huỷ diệt hệ sinh thái đó. V. TÁC ĐỘNG CỦA DÂN SỐ, ĐÔ THỊ HOÁ LÊN SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG VÀ MÔI TRƯỜNG Những thách thức về dân số Việt Nam là rất quan trọng đối với tất cả những vấn đề môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Tăng dân số vẫn ở mức cao 1.7% (1999) và di dân nội bộ từ các khu vực nghèo tài nguyên và kinh tế kém phát triển vẫn đang tăng lên và không kiểm soát được. Theo dự báo đến năm 2020, dân số nước ta xấp xỉ 100 triệu người, trong khi đó các nguồn tài nguyên đất, nước và các dạng tài nguyên khác có xu thế giảm, vấn đề nghèo đói ở các vùng sâu, vùng xa chưa được giải quyết triệt để. Quá trình đô thị hoá và phát triển kinh tế bằng con đường công nghiệp hoá đòi hỏi nhu cầu về năng lượng, nguyên liệu ngày càng to lớn, kéo theo chất lượng môi trường sống ngày càng xấu đi nếu không có các biện pháp hữu hiệu ngay từ đầu. Mặt khác, quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá ở nhiều khu vực, vùng lãnh thổ lại không được quán triệt đầy đủ theo quan điểm phát triển bền vững, nghĩa là chưa tính toán đầy đủ các yếu tố môi trường trong phát triển kinh tế xã hội. Và nếu như trình độ công nghệ sản xuất, cơ cấu sản xuất, trình độ quản lý sản xuất, trình độ quản lý môi trường không được cải tiến thì sự tăng trưởng sẽ kéo theo tăng khai thác, tiêu thụ tài nguyên và năng lượng. Điều này dẫn đến khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, tạo ra sự gia tăng các loại chất thải và ô nhiễm môi trường gây nên sức ép cho môi trường. Trong khi đó môi trường đô thi, công nghiệp và nông thôn tiếp tục bị ô nhiễm. Môi trường đô thị ở nước ta bị ô nhiễm bởi các chất thải rắn, nước thải chưa được thu gom và xử lý theo qui định. Khí thải, bụi, tiếng ồn v.v…từ các phương tiện giao thông nội thị và mạng lưới sản xuất quy mô vừa và nhỏ cùng với cơ sở hạ tầng yếu kém càng làm cho điều kiện vệ sinh môi trường ở nhiều đô thị đang lâm vào tình trạng đáng báo động. Hệ thống cấp và thoát nước lạc hậu, xuống cấp, không đáp ứng được nhu cầu. Mức ô nhiễm không khí về bụi, các khí thải độc hại nhiều nơi vượt tiêu 9
  15. chuẩn cho phép nhiều lần, nhất là tại các thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh vượt tiêu chuẩn cho phép 2 - 3 lần. Môi trường nông thôn đang bị ô nhiễm do các điều kiện vệ sinh và cơ sở hạ tầng yếu kém. Việc sử dụng không hợp lý các hoá chất nông nghiệp đã và đang làm cho môi trường nông thôn ô nhiễm và suy thoái. Việc phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp đã làm môi trường ô nhiễm nghiêm trọng. Nước sinh hoạt và vệ sinh là vấn đề cấp bách, tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh ở nông thôn chỉ đạt khoảng 34% và khoảng 46% số hộ dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh (Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh nông thôn 2001). Theo Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, đến hết năm 2002, chỉ mới 50% số dân nông thôn được sử dụng nước sạch. Nạn khai thác rừng bừa bải, thậm chí xảy ra ở các khu rừng cấm, rừng đặc dụng; nạn đốt phá rừng gây ra những thảm hoạ cháy rừng nghiêm trọng như vụ cháy rừng nước mặn U Minh vừa qua; đồng thời, việc săn bắn động vật hoang dã cũng đang làm suy giảm đa dạng sinh học và gây huỷ hoại môi trường. Những vấn đề của môi trường xã hội ngày càng trở nên bức xúc như ma tuý, HIV/AIDS và bạo lực. Những vấn đề môi trường toàn cầu như tầng ozon bị suy giảm, hiệu ứng nhà kính, khí hậu toàn cầu nóng lên, thay đổi khí hậu, mực nước biển dân cao, hiện tượng En Ni-nô; La Ni-na gây nên các hiện tượng hạn hán, lũ lụt xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới trong đó có Việt Nam; đồng thời, nạn chuyển dịch ô nhiễm sang các nước đang phát triển cũng là một vấn đề cần chú trọng. Từ những vấn đề trên thực tế đòi hỏi phải có một chính sách về môi trường, sức khoẻ của môi trường một cách đúng đắn, đồng bộ và hợp lý trong giai đoạn phát triển mới của nước ta. VI. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN CHO MÔI TRƯỜNG LÀNH MẠNH 6.1. Bầu không khí trong sạch Không khí rất cần thiết cho sự sống, nếu thiếu không khí, con người sẽ chết chỉ sau một vài phút. Ô nhiễm không khí là một trong những vấn đề môi trường trầm trọng nhất trong các xã hội ở tất cả các cấp độ phát triển kinh tế khác nhau. Trên thế giới, hàng ngày có khoảng 500 triệu người phải tiếp xúc với hàm lượng lớn ô nhiễm không khí trong nhà ở các dạng như: khói từ các lò sưởi không khí kín hoặc lò sưởi được thiết kế tồi và khoảng 1.5 tỷ người đang ở các khu vực thành thị phải sống trong 10
  16. môi trường bị ô nhiễm không khí nặng nề (WHO, 1992). Sự phát triển của ngành công nghiệp đi đôi với việc phải thải ra số lượng lớn các khí và các chất hạt từ quá trình sản xuất công nghiệp và từ quá trình đốt cháy các nhiên liệu hoá thạch cho nhu cầu giao thông vận tải và lấy năng lượng. Khi các tiến bộ công nghệ đã bắt đầu chú trọng đến việc kiểm soát ô nhiễm không khí bằng cách giảm việc thải ra các chất hạt thì người ta vẫn tiếp tục thải ra các chất khí, do vậy ô nhiễm không khí vẫn còn là vấn đề lớn. Mặc dù hiện nay nhiều nước phát triển đã có những nỗ lực lớn để kiểm soát cả việc thải khí và các chất hạt, ô nhiễm không khí vẫn là nguy cơ đối với sức khoẻ của nhiều người. Ở những xã hội phát triển nhanh chóng, việc kiểm soát ô nhiễm không khí không được đầu tư thích hợp vì còn những ưu tiên khác về kinh tế và xã hội. Việc phát triển công nghiệp nhanh chóng ở các nước này đã xảy ra đồng thời với việc gia tăng lượng ô tô và các loại xe tải khác, nhu cầu điện thắp sáng tại các hộ gia đình cũng tăng lên, dân số tập trung ở các khu đô thị hoặc các thành phố lớn. Kết quả là một số thảm hoạ ô nhiễm không khí tồi tệ nhất trong lịch sử thế giới đã xảy ra. Ở các quốc gia nơi mà việc sử dụng các nguồn năng lượng sạch ở các hộ gia đình vẫn chưa được chú trọng vì năng lượng dùng sưởi ấm và đun nấu còn thiếu và sản sinh ra rất nhiều khói, dẫn đến ô nhiễm trong nhà và ngoài trời. Kết quả là con người có thể bị kích thích màng nhầy, mắc các bệnh hô hấp, bệnh phổi, các vấn đề về mắt và tăng nguy cơ bị ung thư. Phụ nữ và trẻ em ở những cộng đồng nghèo khổ tại các nước đang phát triển là những người đặc biệt phải tiếp xúc với ô nhiễm không khí. Chất lượng không khí trong nhà vẫn là vấn đề nghiêm trọng ở nhiều nước phát triển vì các toà nhà được thiết kế theo kiểu kín gió và có hiệu quả cao về mặt năng lượng. Hệ thống lò sưởi và hệ thống làm lạnh, khói, hơi từ các vật liệu tích trữ trong nhà tạo ra nhiều chất hoá học và gây ô nhiễm không khí. 6.2. Có đủ nước sạch cho ăn uống và sinh hoạt Nước cũng rất cần thiết cho sự sống. Trung bình mỗi người cần phải uống tối thiểu 2 lít nước/ngày. Nếu sau 4 ngày không có nước, con người sẽ chết. Nước cũng cần thiết cho thực vật, động vật và nông nghiệp. Trong suốt lịch sử phát triển, con người luôn tập trung sống cập theo bờ sông, ven hồ để lấy nước cho sinh hoạt và nông nghiệp. Nước cũng cung cấp phương tiện vận chuyển tự nhiên, được sử dụng để xử lý 11
  17. chất thải và đóng vai trò quan trọng trong các ngành công nghiệp, ngư nghiệp và các trang trại. Mặc dù nước ngọt được coi là một nguồn tài nguyên có thể tái sử dụng, nhưng nước ngọt cũng không phải là một nguồn vô hạn. Hơn nữa, nước được phân bố không đồng đều ở các khu vực địa lý và dân cư trên thế giới. Tại rất nhiều nơi, việc thiếu nước đã trở thành trở ngại lớn đối với việc phát triển công nghiệp và nông nghiệp. Trong một số trường hợp, việc thiếu nước đã gây ra nhiều cuộc xung đột (ví dụ: những xung đột tranh chấp nước ngọt ở khu vực Trung Đông), việc khan hiếm nước dẫn đến đói nghèo và làm cằn cỏi đất đai. Rất nhiều thành phố và các khu vực nông thôn đã khai thác nước từ các tầng nước ngầm này để có thể tự bổ sung lại được. Chất lượng của nước ngọt có tầm quan trọng rất lớn trong việc duy trì sức khoẻ con người. Rất nhiều bệnh truyền nhiễm đe doạ sự sống và sức khoẻ con người được truyền qua nước hoặc thực phẩm bị nhiễm bẩn. Khoảng 80% các bệnh tật ở các nước đang phát triển là do thiếu nước sạch và thiếu các phương tiện phù hợp để xử lý phân (WHO,1992). Có khoảng một nữa dân số trên thế giới mắc phải các bệnh do thiếu nước hoặc nước bị nhiễm bẩn, gây ảnh hưởng chủ yếu đối với tầng lớp nghèo ở tất cả các nước đang phát triển. Có khoảng 2 tỷ người trên trái đất có nguy cơ mắc phải các bệnh tiêu chảy lây lan qua đường nước hoặc thực phẩm, đây chính là nguyên nhân chính gây ra tử vong khoảng gần 4 triệu trẻ em mỗi năm. Các vụ dịch tả thường được truyền qua nước uống bị nhiễm bẩn, đang tăng lên nhanh chống về mặt tần suất. Bệnh sán máng (200 triệu người nhiễm bệnh) và bệnh giun (10 triệu người bị nhiễm bệnh) là 2 dạng bệnh phổ biến trầm trọng nhất có liên quan tới nước. Các vectơ côn trùng sinh sản nhờ nước cũng truyền bệnh đe doạ sự sống của con người, chẳng hạn như sốt rét (267 triệu người bị nhiễm), giun chỉ (90 triệu người nhiễm), và sốt xuất huyết (30 - 60 triệu người nhiễm) (WHO,1992). Việc thiếu nước thường dẫn tới các vấn đề liên quan tới chất lượng nước. Nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp - nông nghiệp và các khu đô thị đã làm vượt quá khả năng phân huỷ sinh học và hoà tan các chất thải không có khả năng phân huỷ sinh học. Ô nhiễm nước xảy ra trầm trọng nhất ở các thành phố nơi mà việc kiểm soát các dòng thải công nghiệp không chặt chẽ và thiếu các ống, rãnh dẫn nước thải, thiếu các nhà máy xử lý nước thải. 12
  18. 6.3. Đủ thực phẩm và thực phẩm an toàn Thực phẩm cung cấp năng lượng cho cơ thể con người. Tuỳ vào trọng lượng cơ thể và các hoạt động về thể lực mà cơ thể con người cần khoảng 1000 - 2000 calo năng lượng mỗi ngày. Thực phẩm cũng cung cấp các vitamin và các chất vi lượng, nếu không có các chất này, con người cũng sẽ mắc một số bệnh thiếu hụt. Trong một vài thập kỷ vừa qua, hệ thống sản xuất lương thực của thế giới đã đáp ứng đủ so với nhu cầu tăng trưởng dân số. Tuy nhiên, những thành công trong nông nghiệp toàn cầu cũng không được phân bố đồng đều, ví dụ: các nước châu Á và châu Mỹ La Tinh đã tăng sản lượng lương thực trên đầu người một cách đáng kể, nhưng sản lượng lương thực của các nước châu Phi vẫn chưa theo kịp được mức tăng trưởng dân số của họ; các nước thuộc Liên Xô cũ cũng đã giảm sút sản lượng lương thực một cách đáng kể. Đối với phần lớn dân số trên thế giới, suy dinh dưỡng và các bệnh liên quan tới suy dinh dưỡng vẫn còn là một nguyên nhân chính gây ra tình trạng ốm yếu và chết yểu. Các tác nhân gây bệnh qua thực phẩm gây ra hàng triệu ca tiêu chảy mỗi năm, bao gồm cả hàng nghìn người ở nước phát triển. Việc phân bố và sử dụng thức ăn không hợp lý là thủ phạm chính gây ra các ca bệnh này. Việc suy thoái đất và cạn kiệt các nguồn nước một cách nhanh chóng cũng tạo ra mối đe doạ nguy hiễm đối với việc sản xuất lương thực trong tương lai. TỰ LƯỢNG GIÁ: 1. Hãy nêu khái niệm về môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam 1993. 2. Hãy trình bày các thành phần của môi trường. 3. Hãy nêu khái niệm về sức khoẻ môi trường. 4. Cuộc khủng hoảng môi trường lần thứ nhất xuất hiện ở đâu? Nêu rõ nguyên nhân. 5. Vào những năm giữa thế kỷ XX, người ta giải quyết được những vấn đề môi trường là gì? 6. Hãy điền từ thích hợp vào câu sau: Tất cả các khía cạnh của sức khoẻ môi trường là xác định, giám sát, kiểm soát các yếu tố …………., ……………., ……….. và ………….có ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. 7. Hãy trình bày các hoạt động quản lý môi trường vật lý, hoá học và sinh học. 13
  19. 8. Nêu định nghĩa về sức khoẻ môi trường theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (1948). 9. Hãy nêu tác động của dân số và việc đô thị hoá lên sức khoẻ cộng đồng và môi trường. 10. Nêu các bệnh phổ biến liên quan đến ô nhiễm nước. 11. Hãy nêu các yếu tố quyết định đến sức khoẻ của toàn bộ quần thể trong khái niệm môi trường hỗ trợ sức khoẻ. 12. Về chính sách quản lý sức khoẻ môi trường, ngành y tế Việt Nam đã có những chính sách, chiến lược gì? 13. Hãy nêu tóm tắt thực trạng môi trường Việt Nam. 14. Nêu chiến lược bảo vệ môi trường Việt Nam. 15. Trình bày các giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề sức khoẻ môi trường ở Việt Nam. 14
  20. Bài 2: QUẢN LÝ SỨC KHOẺ MÔI TRƯỜNG MỤC TIÊU: 1. Trình bày được một cách tổng quan các khái niệm về Quản lý Môi trường và các hoạt động của Quản lý Sức khoẻ môi trường. 2. Nêu được những vấn đề tồn tại trong quản lý ô nhiễm môi trường ở Việt Nam. 3. Phân tích được tầm quan trọng của cộng đồng trong việc tham gia quản lý Sức khoẻ môi trường. NỘI DUNG: I. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Quản lý môi trường là tổng hợp các giải pháp kỹ thuật và giải pháp hành chính nhằm bảo vệ môi trường không bị ô nhiễm hoặc khống chế mức ô nhiễm trong các giới hạn cho phép, không gây tác hại cấp tính hay mạn tính lên sức khoẻ. Trong các trường hợp không thể bảo vệ được môi trường khỏi các nguy cơ ô nhiễm, quản lý môi trường cũng còn nhằm vào các giải pháp bảo vệ các đối tượng tiếp xúc, hạn chế các hậu quả của ô nhiễm và giải quyết các hậu quả trên sức khoẻ 1.1. Quản lý bằng các giải pháp kỹ thuật đối với môi trường đất, nước, không khí và thực phẩm Đất, nước, không khí và thực phẩm có mối liên hệ khăng khít với nhau. Đất có thể chứa các yếu tố hoá học, sinh học và lý học. Các yếu tố này thường xâm nhập vào các nguồn nước sinh hoạt để rồi từ đó tác động đến sức khoẻ con người. Từ đất, các cây trồng, lương thực hay động vật là nguồn thức ăn cho người và các động vật khác cũng có thể bị ô nhiễm. Các yếu tố ô nhiễm trong đất lại cũng có thể từ các nguồn nước thải, rác thải cũng như khói bụi có chứa các yếu tố hoá học và sinh học độc hại Bảo vệ đất, nước, không khí và thực phẩm không bị ô nhiễm nhiều khi phải tiến hành song song. Ví dụ, muốn nguồn nước giếng đào sạch phải ngăn ngừa ô nhiễm từ các hố xí mất vệ sinh. Muốn thực phẩm sạch phải áp dụng các biện pháp khống chế ô nhiễm nguồn nước, đất và cây trồng. Các nguồn tài nguyên bị khai thác không có tổ chức sẽ dẫn tới phá vỡ mối cân bằng sinh thái và cũng tạo ra các nguy cơ ô nhiễm. Trong sinh hoạt, bảo vệ môi trường khỏi các nguồn ô nhiễm bao gồm tổng hợp các giải pháp khống chế ô nhiễm như: quản lý chất thải rắn, chất thải lỏng và khói bụi từ các nguồn phát sinh, quá trình vận chuyển và quá trình thu gom xử lý. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2