intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - LT Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - LT Cao đẳng) cung cấp cho người đọc những kiến thức như: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp; Nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp; Dự báo báo cáo tài chính doanh nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - LT Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: LIÊN THÔNG CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: / QĐ-CĐCG ngày … tháng.... năm…… của Trường cao đẳng Cơ Giới Quảng Ngãi, năm 2022 (Lưu hành nội bộ) 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Vài nét về xuất xứ giáo trình: Giáo trình này được viết theo Kế hoạch Biên soạn, chỉnh biên giáo trình năm 2022 của Trường Cao đẳng Cơ Giới về việc triển khai xây dựng chương trình đào tạo theo Luật Giáo dục nghề nghiệp để làm tài liệu dạy trình độ Liên thông Cao đẳng. Quá trình biên soạn: Trên cơ sở tham khảo các giáo trình, tài liệu về Tài chính doanh nghiệp, kết hợp với các kiến thức, kinh nghiệm thực tế phù hợp với ngành nghề, giáo trình này được biên soạn có sự tham gia góp ý kiến đóng góp quý báu của các giáo viên trong Khoa Kinh tế. Mối quan hệ của tài liệu với chương trình, môn học/môđun: Căn cứ vào chương trình đào tạo nghề Kế toán doanh nghiệp cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về tài chính trong doanh nghiệp, từ đó có thể hỗ trợ cho người học vận dụng vào công tác thực tiễn của doanh nghiệp. Với mục tiêu trang bị cho học sinh, sinh viên những kiến thức cơ bản về Thống kê doanh nghiệp và kỹ năng thu thập xử lý các thông tin kế toán đồng thời lựa chọn các phương pháp, hình thức, biện pháp quản trị để quản lý kinh tế tài chính và tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách hiệu quả, đồng thời đáp ứng được chương trình khung của Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội, phục vụ nhu cầu về giáo trình giảng dạy học tập và nghiên cứu của học sinh học nghề Kế toán, Khoa Kinh tế Trường Cao đẳng Cơ Giới biên soạn Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (Dùng cho trình độ Liên thông Cao đẳng) Cuốn sách gồm 3 chương: Chương I Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp Chương II Nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp Chương III Dự báo báo cáo tài chính doanh nghiệp Sau mỗi chương đều có bài tập cũng cố kiến thức cho người học. Giáo trình được biên soạn trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước và tham khảo nhiều tài liệu liên quan có giá trị. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn học sinh, sinh viên cùng đông đảo bạn đọc để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. Quảng Ngãi, ngày tháng năm 2022 Tham gia biên soạn 1. Lê Thị Hạnh Chủ biên 2. ................................. 3. ................................. 3
  4. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU 3 THÔNG TIN CHUNG . 6 CHƯƠNG I ĐẦU TƯ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP 1. Tổng quan về đầu tư dài hạn của doanh nghiệp 13 1.1. Khái niệm đầu tư dài hạn 13 1.2. Các loại đầu tư dài hạn của doanh nghiệp 13 1.3. Các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp 14 1.4. Trình tự ra quyết định đầu tư dài hạn 15 2. Xác định dòng tiền của dự án 16 2.1. Các nguyên tắc cơ bản khi xác định dòng tiền của dự án 16 2.2. Xác định dòng tiền của dự án đầu tư 17 3. Yếu tố lãi suất và giá trị thời gian của tiền trong các quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp 18 3.1. Yếu tố lãi suất 18 3.2. Giá trị thời gian của tiền 18 4. Các phương pháp chủ yếu đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư 24 4.1. Phương pháp tỷ suất lợi nhuận bình quân của vốn đầu tư 24 4.2. Phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư 27 4.3. Phương pháp giá trị hiện tại thuần 28 4.4. Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ 30 4.5. Phương pháp chỉ số sinh lời 33 Câu hỏi ôn tập - bài tập 36 CHƯƠNG II NGUỒN TÀI TRỢ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP 1. Nguồn tài trợ bên trong 39 2. Cổ phiếu thường 39 2.1.Cổ phiếu thường và huy động vốn bằng cổ phiếu thường 39 2.2. Quyền ưu tiên mua cổ phiếu mới của các cổ đông 41 2.3. Huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiểu ra công chúng 44 3. Cổ phiếu ưu đãi 46 3.1. Những đặc trưng của cổ phiếu ưu đãi 46 3.2. Những điểm lợi và bất lợi của việc huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu ưu đãi46 4. Vay dài hạn 47 4
  5. 4.1. Vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính – tín dụng khác 47 4.2. Trái phiếu doanh nghiệp 47 5. Thuê tài chính 50 5.1. Thuê tài sản 50 5.2. Thuê tài chính 50 6. Trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu có quyền mua cổ phiếu 52 6.1. Trái phiếu chuyển đổi 52 6.2. Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu 54 Câu hỏi ôn tập - bài tập 56 CHƯƠNG III DỰ BÁO CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1. Các giai đoạn của dự báo báo cáo tài chính 58 1.1. Khái niệm về dự báo báo cáo tài chính 58 1.2. Mục tiêu dự báo báo cáo tài chính doanh nghiệp 58 1.3. Các giai đoạn của dự báo báo cáo tài chính doanh nghiệp 58 2. Phương pháp dự báo báo cáo tài chính 59 2.1. Các phương pháp dự báo báo cáo tài chính doanh nghiệp 59 2.2. Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính doanh nghiệp 61 3. Dự báo báo cáo tài chính doanh nghiệp 62 3.1. Dự báo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 62 3.2. Dự báo bảng cân đối kế toán 66 3.3. Dự báo báo cáo lưu chuyển tiền tệ 67 3.4. Ví dụ 68 Câu hỏi ôn tập - bài tập 78 5
  6. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Mã môn học: MH 08 Thời gian thực hiện môn học: 45 giờ (Lý thuyết: 30 giờ; Thực hành: 12 giờ; Kiểm tra: 3 giờ) Vị trí, tính chất của môn học: - Vị trí: Tài chính doanh nghiệp là môn học chuyên môn chính trong chương trình đào tạo nghề kế toán doanh nghiệp. Là môn học được bố trí sau khi học xong các môn cơ sở và song song với môn kế toán doanh nghiệp. - Tính chất: Tài chính doanh nghiệp là môn học bắt buộc, thông qua kiến thức chuyên môn về tài chính doanh nghiệp, người học biết lập kế hoạch về tài chính, kiểm tra giám sát, đánh giá việc sử dụng vốn, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính phù hợp với điều kiện thực tế tại doanh nghiệp. - Ý nghĩa và vai trò của môn học: + Là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, và là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. + Là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh. + Là biện pháp quan trọng để dự báo, đề phòng và hạn chế rủi ro, bất định trong kinh doanh. + Tài liệu về tài chính của doanh nghiệp không chỉ cần thiết cho các nhà quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng ở bên ngoài khác. Mục tiêu của môn học: - Về kiến thức: A1. Giải thích được các loại tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp A2. Theo dõi, quản lý, kiểm tra một cách chặt chẽ các chi phí sản xuất kinh doanh A3. Giải thích được các nội dung về giá thành, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp - Về kỹ năng: B1. Lập được các kế hoạch tài chính doanh nghiệp B2. Phân tích, đánh giá được tình hình tài chính doanh nghiệp B3. Lựa chọn các phương thức huy động vốn và đầu tư vốn dài hạn có hiệu quả B4. Vận dụng tính toán, đề xuất với lãnh đạo doanh nghiệp về huy động nguồn tài trợ dài hạn cho doanh nghiệp B5. Phân tích và dự báo được báo cáo tài chính của doanh nghiệp B6. Kiểm tra được tình hình tài chính doanh nghiệp B7. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp 6
  7. B8. Tổ chức được công tác tài chính kế toán phù hợp với từng doanh nghiệp - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: C1. Tuân thủ luật về tài chính doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành; C2. Có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật; C3. Có thái độ nghiêm túc trong học tập, xác định đúng đắn động cơ và mục đích học tập. 1. Chương trình khung nghề Kế toán doanh nghiệp Thời gian đào tạo (giờ) Mã Số Trong đó MH, Tên môn học, mô đun tín Tổng MĐ chỉ số Lý Thực Kiểm thuyết hành tra I Các môn học chung/đại cương 6 180 63 107 10 MH 01 Chính trị 1 45 26 16 3 MH 02 Pháp luật 1 15 9 5 1 MH 03 Giáo dục thể chất 1 30 1 27 2 MH 04 Giáo dục quốc phòng - An ninh 1 30 15 14 1 MH 05 Tin học 1 30 0 19 1 MH 06 Ngoại ngữ (Anh văn) 1 30 12 16 2 II Các môn học, mô đun đào tạo 35 720 320 362 18 chuyên môn ngành, nghề MH 7 Anh văn chuyên ngành 3 60 40 16 4 MH 8 Tài chính doanh nghiệp 3 45 30 12 3 MĐ 9 Kế toán doanh nghiệp 2 30 25 5 0 MĐ 10 Thực hành kế toán trong doanh 85 0 80 5 3 nghiệp thương mại MH 11 Kế toán quản trị 3 60 30 26 4 MH 12 Kiểm toán 2 30 15 13 2 MĐ 13 Thực tập nghề 3 95 0 95 0 MH 14 Toán kinh tế 4 75 49 22 4 MH 15 Kinh tế vĩ mô 3 45 30 12 3 MH 16 Kinh tế phát triển 2 45 25 17 3 MH 17 Quản lý ngân sách 2 45 25 17 3 MH 18 Kế toán thương mại dịch vụ 3 60 26 30 4 7
  8. MH 19 Quản trị văn phòng 2 45 25 17 3 Tổng cộng 41 900 383 459 38 2. Chương trình chi tiết môn học: Thời gian (giờ) Số Tên chương, mục Tổng Lý Thực Kiểm TT số thuyết hành tra I Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp 18 12 5 1 Tổng quan về đầu tư dài hạn của doanh nghiệp Xác định dòng tiền của dự án Yếu tố lãi suất và giá trị thời gian của tiền trong các quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp Các phương pháp chủ yếu đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư II Nguồn tài trợ dài hạn của doanh 16 10 5 1 nghiệp Nguồn tài trợ bên trong Cổ phiếu thường Cổ phiếu ưu đãi Vay dài hạn Thuê tài chính Trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu có quyền mua cổ phiếu III Dự báo báo cáo tài chính doanh nghiệp 11 8 2 1 Các giai đoạn của dự báo báo cáo tài chính Phương pháp dự báo báo cáo tài chính Dự báo báo cáo tài chính doanh nghiệp Cộng 45 30 12 3 3. Điều kiện thực hiện môn học: 3.1. Phòng học Lý thuyết/Thực hành: Đáp ứng phòng học chuẩn 3.2. Trang thiết bị dạy học: Projetor, máy vi tính, bảng, phấn, tranh vẽ.... 3.3. Học liệu, dụng cụ, mô hình, phương tiện: Giáo trình, bài giảng điện tử... 3.4. Các điều kiện khác: Người học đã học xong các môn cơ sở và học song song với môn kế toán doanh nghiệp. 4. Nội dung và phương pháp đánh giá: 8
  9. 4.1. Nội dung: - Kiến thức: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức. - Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kỹ năng. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: + Nghiên cứu bài trước khi đến lớp. + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + Tham gia đầy đủ thời lượng môn học. + Nghiêm túc trong quá trình học tập. 4.2. Phương pháp: Người học được đánh giá tích lũy môn học như sau: 4.2.1. Cách đánh giá - Áp dụng quy chế đào tạo Liên thông Cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2017/TT-BLĐTBXH, ngày 13/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. - Hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo áp dụng tại Trường Cao đẳng Cơ giới như sau: Điểm đánh giá Trọng số + Điểm kiểm tra thường xuyên (Hệ số 1) 40% + Điểm kiểm tra định kỳ (Hệ số 2) + Điểm thi kết thúc môn học 60% 4.2.2. Phương pháp đánh giá Phương pháp Phương pháp Hình thức Chuẩn đầu ra Số Thời điểm đánh giá tổ chức kiểm tra đánh giá cột kiểm tra Thường xuyên Vấn đáp Tự luận/ A1, B1, C1 1 Sau 5 giờ Trắc nghiệm Định kỳ Viết Tự luận/ A1, A2, A3, B1, 3 Sau 17giờ Trắc nghiệm B2, B3, C1, C2 Kết thúc môn A1, A2, A3, B1, B2, Tự luận/ học Viết B3, B4, B5, B6, B7, 1 Sau 45 giờ Trắc nghiệm B8, C1, C2, C3 4.2.3. Cách tính điểm. - Điểm đánh giá thành phần và điểm thi kết thúc môn học được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân. - Điểm môn học là tổng điểm của tất cả điểm đánh giá thành phần của môn học nhân với trọng số tương ứng. Điểm môn học theo thang điểm 10 làm tròn đến một chữ số thập phân. 5. Hướng dẫn thực hiện môn học. 9
  10. 5.1. Phạm vi, đối tượng áp dụng: Đối tượng Liên thông Cao đẳng nghề Kế toán doanh nghiệp 5.2. Phương pháp giảng dạy, học tập môn học 5.2.1. Đối với người dạy * Lý thuyết: Áp dụng phương pháp dạy học tích cực bao gồm trình chiếu, thuyết trình ngắn, nêu vấn đề, hướng dẫn đọc tài liệu, bài tập cụ thể, câu hỏi thảo luận nhóm…. * Thực hành: - Phân chia nhóm nhỏ thực hiện bài tập thực hành theo nội dung đề ra. - Khi giải bài tập, làm các bài thực hành, bài tập... Giáo viên hướng dẫn, phân tích và sửa sai tại chỗ cho nguời học. - Sử dụng giáo án điện tử, sơ đồ kinh tế để minh họa các bài tập ứng dụng * Thảo luận: Phân chia nhóm nhỏ thảo luận theo nội dung đề ra. * Hướng dẫn tự học theo nhóm: Nhóm trưởng phân công các thành viên trong nhóm tìm hiểu, nghiên cứu theo yêu cầu nội dung trong bài học, cả nhóm thảo luận, trình bày nội dung, ghi chép và viết báo cáo nhóm. 5.2.2. Đối với người học: Người học phải thực hiện các nhiệm vụ như sau: - Nghiên cứu kỹ bài học tại nhà trước khi đến lớp. Các tài liệu tham khảo sẽ được cung cấp nguồn trước khi người học vào học môn học này (trang web, thư viện, tài liệu...) - Sinh viên trao đổi với nhau, thực hiện bài thực hành và báo cáo kết quả - Tham dự tối thiểu 70% các giờ giảng lý thuyết. Nếu người học vắng >30% số giờ tích hợp phải học lại môn học mới được tham dự kì thi lần sau. - Tự học và thảo luận nhóm: Là một phương pháp học tập kết hợp giữa làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân. Một nhóm gồm 2-3 người học sẽ được cung cấp chủ đề thảo luận trước khi học lý thuyết, thực hành. Mỗi người học sẽ chịu trách nhiệm về một hoặc một số nội dung trong chủ đề mà nhóm đã phân công để phát triển và hoàn thiện tốt nhất toàn bộ chủ đề thảo luận của nhóm. - Tham dự đủ các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ. - Tham dự thi kết thúc môn học. - Chủ động tổ chức thực hiện giờ tự học. 6. Danh mục tài liệu tham khảo: - Học viện tài chính 2014, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính. 10
  11. - Bộ Tài Chính 2013, Giáo trình tài chính doanh nghiệp (Dùng trong các trường có đào tạo bậc trung học kinh tế, kế toán, tài chính), NXB Tài chính. - Trường Đại học kinh tế quốc dân 2015, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê. - Học viện tài chính 2017, Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính. - Học viện tài chính 2014, Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm kế toán tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính. - Học viện tài chính 2015, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính. - Bộ Tài chính, 2013, Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính về chế độ trích khấu hao TSCĐ tại doanh nghiệp. Thông tin trên các tạp chí chuyên ngành như Tạp chí nghiên cứu tài chính, Thời báo kinh tế, Thời báo tài chính… - Thông tin trên mạng internet: Các trang web:www.vietnam.gov.vn: Chính Phủ Việt Nam; www.mof.gov.vn: Bộ Tài Chính. 11
  12. CHƯƠNG I ĐẦU TƯ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP Mã chương: MH 08 – 01 Giới thiệu: Trong thực tế cuộc sống, người ta thường hiểu đơn giản thuật ngữ đầu tư như là một hoạt động để đạt mục đích nào đó, nó có thể là đầu tư tiền của, đầu tư công sức, đầu tư thời gian... Đầu tư dài hạn không nhất thiết phải có hoạt động xây dựng cơ bản, tuy rằng xây dựng cơ bản là một khâu rất quan trọng của đa số các dự án đầu tư dài hạn song điều đó không có nghĩa là tất cả, có nhiều dự án đầu tư mà trong đó không có nọi dung này. Mục tiêu: Sau khi học xong chương này, học sinh sinh viên có khả năng: - Trình bày được khái niệm đầu tư dài hạn - Liệt kê được các loại đầu tư dài hạn - Nhận biết các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư dài hạn - Xác định được các trình tự đầu tư dài hạn - Xác định được chi phí và thu nhập của dự án đầu tư - Giải thích được các phương pháp đánh giá dự án đầu tư - Tính được giá trị hiện tại và giá trị tương lai của tiền đối với 1 dự án đầu tư dài hạn của doanh nghiệp - Lựa chọn được các dự án đầu tư tối ưu nhất theo các phương pháp đánh giá - Lập được kế hoạch đầu tư và huy động vốn đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp - Làm được các bài tập thực hành về đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp Phương pháp giảng dạy và học tập chương I: - Đối với người dạy: Sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực (diễn giảng, vấn đáp, dạy học theo vấn đề); yêu cầu người học nhớ các giá trị đại lượng, đơn vị của các đại lượng. - Đối với người học: Chủ động đọc trước giáo trình trước buổi học Điều kiện thực hiện bài học: - Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Phòng học lý thuyết chuyên môn - Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác - Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chương trình môn học, giáo trình, tài liệu tham khảo, giáo án, phim ảnh, và các tài liệu liên quan. - Các điều kiện khác: Không có Kiểm tra và đánh giá bài học: 12
  13. - Nội dung: + Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức + Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng. + Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: * Nghiên cứu bài trước khi đến lớp * Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. * Tham gia đầy đủ thời lượng môn học. * Nghiêm túc trong quá trình học tập. - Phương pháp: + Điểm kiểm tra thường xuyên: 1 điểm kiểm tra (Hình thức: Vấn đáp) + Kiểm tra định kỳ lý thuyết: 1 điểm kiểm tra (Hình thức: Viết) + Kiểm tra định kỳ thực hành: Không có Nội dung chính: 1. Tổng quan về đầu tư dài hạn của doanh nghiệp 1.1. Khái niệm đầu tư dài hạn 1.1.1. Khái niệm Đầu tư dài hạn là quá trình hoạt động sử dụng vốn để hình thành nên những tài sản cần thiết nhằm phục vụ cho mục đích thu lợi nhuận trong khoảng thời gian dài trong tương lai. 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư dài hạn Phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ ban đầu tương đối lớn và được sử dụng có tính chất dài hạn trong tương lai, do đó đầu tư dài hạn luôn gắn liền với rủi ro. Thời gian đầu tư càng dài thì rủi ro đầu tư càng cao và ngược lại. 1.2. Các loại đầu tư dài hạn của doanh nghiệp 1.2.1. Theo cơ cấu vốn đầu tư a. Đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra tài sản cố định cho doanh nghiệp Theo tính chất công tác: Đầu tư xây dựng cơ bản chia thành đầu tư cho công tác xây lắp, đầu tư cho máy móc thiết bị và đầu tư xây dựng cơ bản khác (khảo sát, thiết kế, đền bù đất đai, chi phí mua bản quyền sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa...). Theo hình thái vật chất: Đầu tư xây dựng cơ bản chia thành đầu tư tài sản cố định hữu hình (xây dựng, mua sắm các loại tài sản...), đầu tư về tài sản cố định vô hình (mua bằng phát minh sáng chế, bản quyền thương mại, quy trình công nghệ mới...) b. Đầu tư về vốn lưu động thường xuyên cần thiết Đây là khoản đầu tư để hình thành nên tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết (nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu) đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành hoạt động bình thường. 13
  14. c. Đầu tư góp vốn liên doanh dài hạn và đầu tư vào tài sản tài chính Đây là các khoản đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tham gia góp vốn sản xuất kinh doanh trong thời gian tương đối dài, chiụ trách nhiệm chung và phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp. Ngoài ra có thể mua cổ phần, mua trái phiếu dài hạn của doanh nghiệp khác phát hành... và nhận lại thu nhập. Ý nghĩa: Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể xem xét tính hợp lý của các khoản đầu tư trong tổng thế đầu tư của doanh nghiệp để đảm bảo xây dựng được cơ cấu vốn đầu tư thích ứng với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp nhằm đặt hiệu quả đầu tư cao. 1.2.2. Theo mục tiêu đầu tư - Nội dung: + Đầu tư hình thành doanh nghiệp là các khoản đầu tư ban đầu để thành lập doanh nghiệp. + Đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh là toàn bộ các khoản đầu tư nhằm mở rộng thêm các phân xưởng mới hay các đơn vị trực thuộc. + Đầu tư chế tạo sản phẩm mới là khoản đầu tư cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm, tạo điều kiện phát triển lâu dài cho doanh nghiệp. + Đầu tư thay thế, hiện đại hoá máy móc là khoản đầu tư thay thế hoặc đổi mới các trang thiết bị cho phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm duy trì hoặc tăng khả năng sản xuất của doanh nghiệp. + Đầu tư ra bên ngoài là việc đầu tư góp vốn thực hiện liên doanh dài hạn với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, đầu tư về tài sản tài chính khác... - Ý nghĩa: Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp có thể kiểm soát được tình hình thực hiện đầu tư theo mục tiêu nhất định mà doanh nghiệp đặt ra trong một thời kỳ và biện pháp thích ứng để đạt mục tiêu đầu tư đề ra. Ngoài các cách phân loại trên, căn cứ vào phạm vi đầu tư có thể phân chia đầu tư doanh nghiệp thành đầu tư bên trong và ngoài doang nghiệp; căn cứ vào quy mô đầu tư có thể chia thành dự án đầu tư có quy mô lớn, dự án đầu tư có quy mô vừa và nhỏ. 1.3. Các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp - Chính sách kinh tế – tài chính của Nhà nước trong việc phát triển nền kinh tế và đối với doanh nghiệp: Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế. Thông qua chính sách kinh tế, pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế… Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng dẫn hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp đi theo quỹ đạo của kế hoạch vĩ mô. Chính sách kinh tế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong định hướng đầu tư phát triển kinh doanh. - Thị trường và sự cạnh tranh: Trong sản xuất hàng hoá, thị trường tiêu thụ sản phẩm là một căn cứ hết sức quan trọng để doanh nghiệp quyết định đầu tư. Vấn đề đặt 14
  15. ra cho doanh nghiệp là phải đầu tư để sản xuất ra những loại sản phầm mà người tiêu dùng cần, tức là phải căn cứ vào nhu cầu sản phẩm trên thị trường hiện tại và tương lai để xem xét vấn đề đầu tư. Yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp trong đầu tư phải căn cứ vào tình hình hiện tại của doanh nghiệp, tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường và dự đoán tình hình trong tương lai để lựa chọn phương thức đầu tư thích hợp, tạo ra lợi thế riêng của doanh nghiệp trên thị trường. - Lãi suất và thuế trong kinh doanh: Đây là yếu tố ảnh hưởng tới chi phí đầu tư của doanh nghiệp. Thông thường để thực hiện đầu tư ngoài vốn tự có, doanh nghiệp phải vay và đương nhiên phải trả khoản lãi tiền vay. Với việc trả lãi tiền vay đầu tư, doanh nghiệp phải tăng thêm khoản chi phí cho mỗi đồng vốn đầu tư. Vì vậy, doanh nghiệp không thể không tính đến yếu tố lãi suất tiền vay trong quyết định đầu tư. Thuế là công cụ rất quan trọng của Nhà nước để điều tiết và hướng dẫn các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh. Đối với doanh nghiệp, thuế trong kinh doanh thấp hoặc cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Do vậy, thuế trong kinh doanh là yếu tố kích thích hay hạn chế sự đầu tư của doanh nghiệp. - Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ: Nó có thể là cơ hội hoặc cũng có thể là nguy cơ đe doạ đối với sự đầu tư của một doanh nghiệp. Trong đầu tư, doanh nghiệp phải tính đến thành tựu của khoa học, công nghệ để xác định đầu tư về trang thiết bị, đầu tư về quy trình công nghệ sản xuất hoặc đầu tư kịp thời về đổi mới, hiện đại hoá trang thiết bị, nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ cũng đòi hỏi doanh nghiệp dám chấp nhận những mạo hiểm trong đầu tư để phát triển sản phẩm mới. Ngược lại, doanh nghiệp nếu không tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để đổi mới trang thiết bị, đổi mới sản phẩm sẽ có nguy cơ dẫn doanh nghiệp tới tình trạng làm ăn thua lỗ do sản phẩm không còn phù hợp với nhu cầu thị trường. - Mức độ rủi ro của đầu tư: Trong sản xuất hàng hoá với cơ chế thị trường, mỗi quyết định đầu tư đều gắn liền với những rủi ro nhất định do sự biến động trong tương lai về sản xuất và về thị trường... Do vậy, cần đánh giá, lượng định mức độ rủi ro và tỷ suất sinh lời của khoản đầu tư, xem xét tỷ suất sinh lời có tương xứng với mức độ rủi ro hay không để từ đó xem xét quyết định đầu tư. - Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp chỉ có nguồn tài chính để đầu tư ở giới hạn nhất định, bao gồm nguồn vốn tự có và nguồn vốn có khả năng huy động. Doanh nghiệp không thể quyết định đầu tư thực hiện các dự án vượt xa khả năng tài chính của mình. Đây là một yếu tố nội tại chi phối đến việc quyết định đầu tư của một doanh nghiệp. 1.4. Trình tự ra quyết định đầu tư dài hạn đề hết sức quan trọng để đi đến quyết định đầu tư. Trước hết cần đánh giá đúng đắn tình hình bên ngoài và dự đoán tình hình đó trong tương lai. Tiếp theo cần phân tích đánh giá đúng tình hình hiện tại của doanh nghiệp về năng lực sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tình hình tài chính… đối chiếu với tình hình bên ngoài. Rút ra những mặt mạnh, mặt còn hạn chế trong sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính để xác định hướng đầu tư thích hợp. 15
  16. - Xác định mục tiêu đầu tư: Mỗi quyết định đầu tư của doanh nghiệp đều phải được xác định rõ mục tiêu cần đạt được về sản xuất và tài chính. Mục tiêu mang tính dài hạn. - Lập dự án đầu tư: Đây là công việc rất phức tạp, phải giải quyết một loạt các vấn đề về kỹ thuật, kinh tế, tài chính. Trong mỗi dự án đầu tư cần phải trình bày rõ luận chứng kinh tế - kỹ thuật của việc đầu tư và dự toán để thực hiện việc đầu tư. Vì lập dự toán đầu tư là quá trình phối hợp hoạt động của các chuyên gia, cán bộ kỹ thuật, kinh tế, tài chính… ở doanh nghiệp - Đánh giá, thẩm định dự án và lựa chọn dự án đầu tư: Đây là quá trình kiểm tra, xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện nội dung cơ bản của dự án nhằm đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án để có sự chọn lựa thích ứng. Việc đánh giá, thẩm định và lựa chọn dự án cũng là một vấn đề phức tạp sẽ xem xét kỹ ở những phần sau. - Ra quyết định đầu tư: Chọn một dự án đầu tư tối ưu cần tiếp tục xem xét thêm khả năng thực hiện cuối cùng đi đến việc ra quyết định đầu tư. Trên đây là những công việc cần thiết để đi đến một quyết định đầu tư có tính chất chiến lược của doanh nghiệp. 2. Xác định dòng tiền của dự án 2.1. Các nguyên tắc cơ bản khi xác định dòng tiền của dự án - Đánh giá dự án cần dựa trên cơ sở đánh giá dòng tiền tăng thêm do dự án đầu tư đưa lại chứ không dựa vào lợi nhuận kế toán: Dòng tiền mặt cho phép các nhà đầu tư biết được lượng tiền thực có ở từng thời điểm mà doanh nghiệp được phép sử dụng để có những quyết định mới hoặc dùng tiền đó để trả nợ, hoặc trả lợi tức cho cổ đông, hoặc tăng vốn luân chuyển, hoặc đầu tư tài sản cố định… - Phải tính đến chi phí cơ hội khi xem xét dòng tiền của dự án: Chi phí cơ hội là khoản thu nhập mà nhà đầu tư có thể thu được từ dự án tốt nhất còn lại. Chi phí cơ hội ở đây muốn nói đến chính là phần thu nhập cao nhất có thể có được từ tài sản sở hữu của doanh nghiệp nếu nó không sử dụng cho dự án. Chi phí cơ hội không phải là một khoản thực chi nhưng vẫn được tính vào vì đó là một khoản thu nhập mà doanh nghiệp phải mất đi khi thực hiện dự án. - Không được tính chi phí chìm vào dòng tiền của dự án: Chi phí chìm là những khoản chi phí của những dự án đầu tư quá khứ (những chi phí đã xảy ra rồi) không còn khả năng thu hồi mà doanh nghiệp phải hoàn toàn gánh chịu bất kể dự án có được chấp thuận hay không. Chúng không liên quan đến dự án đầu tư mới nên không được đưa vào để phân tích. - Phải tính đến yếu tố lạm phát khi xem xét dòng tiền: Lạm phát có ảnh hưởng rất lớn đến dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra của dự án, đồng thời ảnh hưởng đến chi phí cơ hội của vốn. Lạm phát cao có thể làm cho thu nhập mang lại từ dự án trong tương lai không đủ bù đắp cho khoản đầu tư hôm nay. - Ảnh hưởng chéo: Phải tính đến ảnh hưởng của dự án đến các bộ phận khác của doanh nghiệp. Đánh giá dự án cần dựa trên cơ sở đánh giá dòng tiền tăng thêm do dự án đầu tư đem lại chứ không dựa vào lợi nhuận kế toán. 16
  17. 2.2. Xác định dòng tiền của dự án đầu tư 2.2.1. Xác định dòng tiền ra của dự án đầu tư a. Khái niệm Dòng tiền ra là những khoản tiền mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện dự án đầu tư. b. Nội dung Dòng tiền ra của dự án đầu tư bao gồm: - Những khoản chi để hình thành nên tài sản cố định hữu hình và vô hình, những khoản chi liên quan đến hiện đại hoá để nâng cấp máy móc thiết bị khi dự án đi vào hoạt động. - Vốn đầu tư để hình thành vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho dự án khi dự án đi vào hoạt động và số vốn lưu động thường xuyên cần thiết bổ sung thêm trong quá trình hoạt động của dự án khi có sự tăng về quy mô kinh doanh. 2.2.2. Xác định dòng tiền vào của dự án đầu tư a. Khái niệm Dòng tiền vào là những khoản tiền thu nhập do dự án đầu tư mang lại. b. Nội dung Dòng tiền vào của dự án đầu tư bao gồm: * Dòng tiền thuần hoạt động hàng năm - Là các khoản chênh lệch giữa số tiền thu được (dòng tiền vào) và số tiền chi ra (dòng tiền ra) phát sinh từ hoạt động thường xuyên hàng năm khi dự án đi vào hoạt động. - Đối với một dự án đầu tư trong kinh doanh tạo ra doanh thu bán hàng hoá hoặc dịch vụ thì dòng tiền thuần từ hoạt động hàng năm của dự án được xác định: + Phương pháp trực tiếp: Dòng tiền thuần từ hoạt động hàng năm của dự án bằng chênh lệch giữa dòng tiền vào do bán sản phẩm hàng hoá với dòng tiềnra do mua vật tư và chi phí khác bằng tiền liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và tiền thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp. + Phương pháp gián tiếp: Dòng tiền thuần = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao tài sản cố hoạt động hàng năm hàng năm định hàng năm * Số tiền thuần từ thanh lý tài sản khi kết thúc dự án: Số tiền thuần từ thanh lý tài sản khi kết thúc dự án là số tiền còn lại từ thu nhập thanh lý tài sản sau khi đã nộp thuế thu nhập về thanh lý tài sản (nếu có) Thu nhập từ thanh = Số tiền thu được do nhượng Chi phí liên quan đến lý tài sản bán, thanh lý tài sản - nhượng bán, thanh lý TS * Thu hồi vốn lưu động thường xuyên đã ứng ra. 17
  18. - Toàn bộ vốn lưu động đã ứng ra sẽ được thu hồi lại đầy đủ theo nguyên tắc số vốn lưu động đã được ứng ra bao nhiêu phải thu hồi hết bấy nhiêu. - Thời điểm thu hồi có thể thu hồi dần hoặc có thể thu hồi toàn bộ một lần khi kết thúc dự án. 2.2.3. Ảnh hưởng của khấu hao đến dòng tiền của dự án đầu tư Khấu hao là một khoản chi phí, được tính vào chi phí hoạt động hằng năm của doanh nghiệp và được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế, vì vậy nếu thay đổi phương pháp khấu hao tính thuế sẽ ảnh hưởng gián tiếp rất lớn đến dòng tiền sau thuế của dự án đầu tư: CFht = CFkt * (1 - t%) + KHt * t% Trong đó: + CFht: Dòng tiền thuần hoạt động của dự án năm t. + CFkt: Dòng tiền trước thuế chưa kể khấu hao ở năm t. + KHt: Mức khấu hao tài sản cố định năm t. + t%: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp + KHt * t%: Mức tiết kiệm thuế do khấu hao ở năm t. 3. Yếu tố lãi suất và giá trị thời gian của tiền trong các quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp 3.1. Yếu tố lãi suất - Lãi suất là giá cả mà người đi vay phải trả cho người cho vay để được sử dụng tiền trong một thời gian nhất định hay lãi suất là giá cả của vốn. - Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với việc hình thành và sử dụng vốn tiền tệ. Do vậy các doanh nghiệp phải xem xét yếu tố lãi suất để quyết định cơ cấu tài chính của mình một cách hợp lý để lựa chọn các nguồn vốn và hình thức huy động vốn. 3.2. Giá trị thời gian của tiền Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thời gian của tiền: a. Do ảnh hưởng của yếu tố lạm phát - Cùng một lượng tiền nhưng lượng hàng hoá cùng loại được mua ở giai đoạn sau nhỏ hơn giai đoạn trước. - Điều này biểu hiện sự thay đổi giá trị của tiền theo thời gian (giá trị của tiền giảm). b. Do ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên Giá trị thời gian của tiền biểu hiện ở những giá trị tăng lên hoặc giảm đi theo thời gian do ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên (may mắn hoặc rủi ro). Ví dụ: Trong sản xuất nông nghiệp, giá trị tiền dùng để sản xuất lương thực trong những năm thời tiết thuận lợi cao hơn (vì nguồn lợi thu được nhiều hơn) những năm có thiên tai. c. Do thuộc tính vận động và khả năng sinh lợi của tiền 18
  19. - Trong nền kinh tế thị trường đồng vốn luôn luôn được sử dụng dưới mọi hình thức để đem lại lợi ích cho người sở hữu nó. - Nếu chúng ta nếu chúng ta có một khoản tiền đem đầu tư kinh doanh hoặc gửi vào ngân hàng hiện tại thì sau một thời gian (tháng, quý, năm..) sẽ có một khoản tiền lơn hơn số vốn ban đầu. - Như vậy giá trị thời gian của tiền được biểu hiện thông qua lợi tức (Lợi tức được xác định bằng tổng số vốn đó tích luỹ theo thời gian trừ đi vốn đầu tư ban đầu). - Khi lợi tức biểu hiện tỷ lệ % so với vốn đầu tư ban đầu trong một đơn vị thời gian thì được gọi là lãi suất. Lợi tức trong một đơn vị thời gian Lãi suất (%) = * 100% Vốn đầu tư ban đầu (vốn gốc) (đơn vị thời gian dùng để tínhlãi thường là một năm, có khi là 1quý, 1tháng) 3.2.1 Giá trị tương lai của tiền a. Lãi đơn, lãi kép và giá trị tương lai - Lãi suất đơn là lãi suất chỉ tính theo vốn gốc mà không tính đến lợi tức tích luỹ phát sinh tiền lãi ở các giai đoạn trước. Lđ = Ivo * s * n (1) Trong đó: + Lđ: Lãi đơn + Ivo: Vốn gốc bỏ ra ban đầu + n: Số thời gian tính lãi + s: Lãi suất đơn - Lãi suất kép: Khi lãi suất ở mỗi giai đoạn được tính theo số vốn gốc và cả thời gian tổng số tiền lãi tích luỹ được trong các giai đoạn trước đó thì lãi suất tính toán được gọi là lãi suất kép (Lãi mẹ đẻ lãi con). Lg = Ivo * (1+r)n - Ivo (2) Trong đó: + Ivo: Vốn đầu tư bỏ ra ban đầu; + n: Số thời gian tínhlãi; + r: Lãi suất kép hay lãi suất ghép Ví dụ: Một người vay 100 triệu đồng trong 5 năm. Hỏi sau 5 năm người đó phải trả tổng số tiền cả vốn và lãi là bao nhiêu, nếu biết: a. Lãi suất đơn là 12% năm b. Lãi suất kép là 12%/năm Giải a. Với lãi suất đơn là 12% Áp dụng công thức (1) ta có 19
  20. Lđ = 100 * 0,12 * 5= 60 (triệu đồng) Như vậy cuối năm thứ 5 người đó phải trả cả gốc và lãi là: 100 + 60 = 160 (triệu đồng) Khoản lãi 12 triệu đồng ở cuối năm thứ nhất không được nhập vào vốn gốc để tính lãi cho năm thứ 2 và các khoản lãi của năm thứ 2, 3, 4, 5 cũng như vậy. b. Với lãi suất kép 12% năm Áp dụng công thức (2) ta có - Tổng vốn và lãi cuối năm thứ nhất: Ivo * (1+r) - Tổng vốn và lãi cuối năm thứ nhất: Ivo * (1+r)2 - Tổng vốn và lãi cuối năm thứ nhất: Ivo * (1+r)3 - Tổng vốn và lãi cuối năm thứ nhất: Ivo * (1+r)4 Tổng vốn và lãi cuối năm thứ năm người đó phải trả số tiền là: Ivo * (1+r)5 = 100 * (1+0,12)5 = 176,23 (triệu đồng) Như vậy tổng số tiền cả vốn và lãi của người đó phải trả lớn hơn cách tính lãi đơn là 16,23 triệu đồng: Lg = 176,23 – 160 = 16,23 (triệu đồng) b. Giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ b1. Giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ cuối kỳ. * Trường hợp các khoản tiền phát sinh ở cuối mỗi kỳ không bằng nhau. FV = PV1 ( 1+ r)n-1 +PV2 ( 1+ r)n-2 + ….+ PVn Ví dụ: Một người gửi tiền vào ngân hàng liên tục trong 5 năm, số tiền gửi mỗi năm là 20 triệu đồng, 22 triệu đồng, 22 triệu đồng, 25 triệu đồng, 25 triệu đồng. Ngay lần gửi thứ 5, người này rút hết ra. Hỏi tổng số tiền người này nhận được là bao nhiêu? Biết rằng lãi suất tiền gửi là 8%/năm. Giải: FV = ? 0 1 2 3 4 5 20 22 22 25 25 Vậy cuối năm thứ 5, người gửi tiền nhận được: FV = 20 * ( 1+ 8%)4 + 22 * (1+ 8%)3 + 22 * ( 1+ 8%)2 + 25 * (1+ 8%)1 + 25 = 132,5842 (triệu đồng) - Trường hợp các khoản tiền phát sinh ở cuối mỗi kỳ bằng nhau. ( 1+ r)n - 1 FV = A * Trong đó: r A: Là giá trị khoản tiền đồng nhất ở cuối các kỳ. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2