intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Tổng quan du lịch (Ngành: Quản trị khách sạn - Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Tổng quan du lịch (Ngành: Quản trị khách sạn - Trung cấp)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: một số khái niệm cơ bản về du lịch; các loại hình du lịch; các điều kiện phát triển du lịch và các loại hình du lịch. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Tổng quan du lịch (Ngành: Quản trị khách sạn - Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận

  1. UBND TỈNH NINH THUẬN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NINH THUẬN GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN: TỔNG QUAN DU LỊCH NGÀNH/NGHỀ: QUẢN TRỊ KHÁCH SẠN TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-... ngày ………tháng.... năm 2019 ...........……… của Trường CĐ nghề Ninh Thuận Ninh Thuận, năm 2019
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. LỜI GIỚI THIỆU Nội dung của giáo trình Tổng quan du lịch đã được xây dựng trên cơ sở kế thừa những nội dung được giảng dạy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, kết hợp với những nội dung mới nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giáo trình được biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu, bổ sung nhiều kiến thức mới, đề cập những nội dung cơ bản, cốt yếu để tùy theo tính chất của các ngành nghề đào tạo mà nhà trường tự điều chỉnh cho thích hợp và không trái với quy định của chương trình đào tạo. Nội dung của giáo trình bao gồm 06 chương. Cụ thể: Chương 1: Khái quát về hoạt động du lịch và khách sạn Chương 2: Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác – Các điều kiện để phát triển du lịch. Chương 3: Khách sạn Chương 4: Ngành kinh doanh lữ hành Chương 5: Ngành kinh doanh ăn uống Chương 6: Du lịch có trách nhiệm Xin trân trọng cảm ơn Khoa Kinh tế tổng hợp, Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận cũng như sự giúp đỡ quý báu của đồng nghiệp đã giúp tác giả hoàn thành giáo trình này. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi sai sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của người đọc để lần xuất bản sau giáo trình được hoàn thiện hơn. Ninh Thuận, ngày 01 tháng 10 năm 2019 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên Nguyễn Trương Thu Quỳnh
  4. MỤC LỤC GIỚI THIỆU MÔN HỌC........................................................................................................................... 7 I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT VÀ MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC .................................................................. 7 II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA MÔN HỌC......................................................................... 7 Chương 1: Khái quát về hoạt động du lịch và khách sạn.......................................................................... 8 1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................................................. 8 1.1. Du lịch ........................................................................................................................................... 8 1.2. Khách du lịch................................................................................................................................. 8 1.3. Hoạt động du lịch ......................................................................................................................... 9 1.4. Tài nguyên du lịch ........................................................................................................................ 9 1.5. Khu du lịch ................................................................................................................................... 9 1.6. Điểm du lịch .................................................................................................................................. 9 2. Các loại hình du lịch ............................................................................................................................ 9 3. Nhu cầu du lịch và sản phẩm du lịch ................................................................................................ 10 3.1. Nhu cầu du lịch ............................................................................................................................10 3.2. Sản phẩm du lịch ..........................................................................................................................10 4. Thời vụ du lịch................................................................................................................................... 11 4.1. Khái niệm và đặc điểm của thời vụ du lịch ...................................................................................11 4.2. Các nhân tố tác động đến tình thời vụ của hoạt động du lịch ......................................................11 4.3. Một số giải pháp khắc phục sự bất lợi của thời vụ du lịch ...........................................................11 5. Một số loại hình cơ sở lưu trú du lịch tiêu biểu ............................................................................... 12 5.1. Khách sạn (Hotel) .........................................................................................................................12 5.2. Khách sạn ven đường (Motel).......................................................................................................12 5.3. Làng du lịch (Tourism Village).....................................................................................................12 5.4. Bãi cắm trại du lịch (Tourist Camping Site) .................................................................................13 5.5. Tàu thủy lưu trú du lịch (Cruise ship) ..........................................................................................13 5.6. Caravan ........................................................................................................................................13 5.7. Bungalow ......................................................................................................................................13 5.8. Khách sạn nghỉ dưỡng (Resort) ....................................................................................................13
  5. 5.9. Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (Homestay) ....................................................................13 5.10. Nhà nghỉ du lịch (Hostel) ...........................................................................................................13 5.11. Biệt thự du lịch (Tourist Villa)....................................................................................................13 5.12. Căn hộ du lịch (Condotel) ...........................................................................................................13 Chương 2: Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác - Các điều kiện để phát triển du lịch .... 14 1. Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác ............................................................................... 14 1.1. Mối quan hệ giữa du lịch và các ngành kinh tế khác ...................................................................14 1.2. Mối quan hệ giữa du lịch và văn hoá - xã hội ..............................................................................15 1.3. Mối quan hệ giữa du lịch và môi trường ......................................................................................16 2. Các điều kiện để phát triển du lịch ....................................................................................................... 16 2.1. Các điều kiện chung ..............................................................................................................16 2.2. Các điều kiện đặc trưng.........................................................................................................17 Chương 3: Khách sạn ............................................................................................................................... 21 1. Giới thiệu chung .................................................................................................................................. 21 2. Phân loại và xếp hạng khách sạn.......................................................................................................... 22 2.1. Phân loại.......................................................................................................................................22 2.2. Xếp hạng .......................................................................................................................................23 3. Cơ cấu tổ chức trong một khách sạn .................................................................................................... 42 3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức tiêu biểu trong một khách sạn................................................................42 3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong khách sạn ..............................................................42 3.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong khách sạn...........................................................................43 3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức hoạt động khách sạn ..........................................43 Chương 4: Ngành kinh doanh lữ hành .................................................................................................... 44 1. Các loại hình kinh doanh lữ hành ........................................................................................................ 44 1.1 Kinh doanh lữ hành nội địa..........................................................................................................44 1.2. Kinh doanh lữ hành quốc tế .........................................................................................................44 1.3. Kinh doanh đại lý lữ hành ............................................................................................................45 2. Đặc trưng sản phẩm của ngành kinh doanh lữ hành ............................................................................. 45 2.1. Tính tổng hợp ...............................................................................................................................45 2.2. Tính không đồng nhất ..................................................................................................................45 2.3. Tính không lưu kho, cất trữ được.................................................................................................45 2.4. Tính thời vụ ..................................................................................................................................45 Chương 5: Ngành kinh doanh ăn uống .................................................................................................... 47 1. Các loại hình kinh doanh ăn uống chủ yếu ........................................................................................... 47 1.1. Nhà hàng (Restaurant) .................................................................................................................47 1.2. Quán ăn nhẹ (Snack bar)..............................................................................................................47
  6. 1.3. Quán cà phê (Coffee shop) ...........................................................................................................48 1.4. Cafeteria .......................................................................................................................................49 1.5. Nhà hàng Buffet ...........................................................................................................................50 1.6. Nhà hàng ăn nhanh (Fast food) ...................................................................................................51 1.7. Bar ................................................................................................................................................52 1.8. Nhà hàng mang đi (Take away) ....................................................................................................53 2. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ ăn uống ................................................................................................. 53 2.1. Đặc điểm về sản phẩm ..................................................................................................................53 2.2. Đặc điểm về lao động ....................................................................................................................53 Chương 6: Du lịch có trách nhiệm ........................................................................................................... 54 1. Các nguyên tắc du lịch có trách nhiệm................................................................................................. 54 1.1. Khái niệm......................................................................................................................................54 1.2. Những nguyên tắc du lịch có trách nhiệm....................................................................................54 2. Đóng góp của người làm du lịch .......................................................................................................... 54 2.1. Thực hiện du lịch có trách nhiệm trong ngành kinh doanh lữ hành ...........................................54 2.2. Thực hiện du lịch có trách nhiệm trong ngành kinh doanh lưu trú .............................................55 2.3. Thực hiện du lịch có trách nhiệm trong ngành kinh doanh ăn uống...........................................55
  7. GIỚI THIỆU MÔN HỌC I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT VÀ MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC 1. Vị trí, tính chất của môn học: - Vị trí: Tổng quan du lịch là môn học thuộc nhóm kiến thức cơ sở nghề trong chương trình đào tạo trình độ cao đẳng “Quản trị khách sạn”; - Tính chất: Tổng quan du lịch là môn học lý thuyết, đánh giá kết quả bằng hình thức thi hết môn. 2. Mục tiêu của môn học: 2.1. Về kiến thức:  Trình bày một số khái niệm cơ bản về du lịch;  Trình bày các loại hình du lịch;  Trình bày các điều kiện phát triển du lịch và các loại hình du lịch; 2.2. Về kỹ năng: Phân biệt các loại hình kinh doanh lưu trú, ăn uống, lữ hành và dịch vụ du lịch khác. 2.3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Nâng cao lòng yêu nghề; + Hình thành ý thức làm du lịch có trách nhiệm + Vận dụng những kiến thức đã học trong thực tế cuộc sống và công việc. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA MÔN HỌC Phương pháp nghiên cứu tài liệu Hiện nay có rất nhiều tài liệu nghiên cứu và viết về đề tài tổng quan du lịch. Điều này tạo nên thuận lợi cho việc tra cứu các thông tin cho môn học Tổng quan du lịch. Tuy nhiên việc sưu tầm và đưa những dẫn chứng để đưa vào tài liệu sao cho phù hợp là một vấn đề. Ngoài việc tham khảo tài liệu ra thì kênh thông tin trên các phương tiện đại chúng là nguồn rất bổ ích.
  8. Chương 1: Khái quát về hoạt động du lịch và khách sạn Thời gian: 15 giờ (LT:10, TH: 05) Mục tiêu: Sau khi học xong chương này, người học có khả năng: - Trình bày các khái niệm cơ bản về du lịch; - Trình bày nhu cầu du lịch và sản phẩm du lịch; - Phân biệt các phạm vi lãnh thổ để thu hút khách; - Nâng cao lòng yêu nghề; - Vận dụng những kiến thức đã học trong thực tế cuộc sống và công việc. 1. Một số khái niệm cơ bản 1.1. Du lịch Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Theo Luật du lịch Việt Nam 2017: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác. 1.2. Khách du lịch Theo Luật du lịch Việt Nam 2017: Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến. Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài. Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam. Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch. Khách du lịch ra nước ngoài là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
  9. 1.3. Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch. 1.4. Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa. 1.5. Khu du lịch là khu vực có ưu thế về tài nguyên du lịch, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Khu du lịch bao gồm khu du lịch cấp tỉnh và khu du lịch quốc gia. 1.6. Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch được đầu tư, khai thác phục vụ khách du lịch. 2. Các loại hình du lịch: Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ - Du lịch quốc tế - Du lịch nội địa Căn cứ vào mục đích chuyến đi - Du lịch chữa bệnh - Du lịch nghỉ ngơi giải trí - Du lịch thể thao - Du lịch văn hoá - Du lịch công vụ - Du lịch sinh thái - Du lịch tôn giáo - Du lịch thăm quê - Du lịch quá cảnh Căn cứ vào loại hình lưu trú - DL ở trong khách sạn - DL ở trong motel - DL ở trong nhà trọ - DL ở trong Làng du lịch - DL ở Camping - DL ở căn hộ/ biệt thự DL -… Căn cứ vào thời gian của chuyến đi - DL dài ngày - DL ngắn ngày Căn cứ vào lứa tuổi của du khách - Du lịch thiếu niên - Du lịch thanh niên - Du lịch trung niên - Du lịch dành cho những người cao tuổi Căn cứ vào việc sử dụng các phương tiện giao thông - DL bằng máy bay - DL bằng ô tô, xe máy - DL bằng tàu hoả
  10. - DL tàu biển, thuyền, ghe,… Căn cứ vào phương thức hợp đồng - DL trọn gói - DL từng phần Căn cứ vào tài nguyên du lịch - Du lịch sinh thái - Du lịch văn hóa Một số cách phân loại khác: căn cứ theo môi trường tài nguyên, căn cứ theo hình thức tổ chức, căn cứ theo quốc tịch của du khách… 3. Nhu cầu du lịch và sản phẩm du lịch 3.1. Nhu cầu du lịch 3.1.1. Nhu cầu Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Theo học thuyết thứ bậc nhu cầu của Abraham Maslow, trong mỗi con người đều tồn tại một hệ thống nhu cầu 5 thứ bậc sau đây: - Nhu cầu sinh lý: bao gồm ăn, mặc, ở, đi lại và các nhu cầu thể xác khác. - Nhu cầu về an toàn: bao gồm an ninh và bảo vệ khỏi những nguy hại về thể chất và tình cảm. - Nhu cầu xã hội: bao gồm tình thương, cảm giác trực thuộc, được chấp nhận và tình bạn. - Nhu cầu về danh dự: bao gồm các yếu tố bên trong như tự trọng, tự chủ và thành tựu các các yếu tố bên ngoài như địa vị, được công nhận và được chú ý. - Nhu cầu tự hoàn thiện: động cơ trở thành những gì mà ta có khả năng; bao gồm sự tiến bộ, đạt được tiềm lực của mình và tự tiến hành công việc. 3.1.2. Nhu cầu du lịch Nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con người, nhu cầu này được hình thành và phát triển trên nền tảng của nhu cầu sinh lý (sự đi lại) và các nhu cầu tinh thần (nghỉ ngơi, tự khẳng định, nhận thức, giao tiếp) Các loại nhu cầu du lịch: + Nhu cầu thiết yếu trong du lịch: là những nhu cầu về vận chuyển, lưu trú và ăn uống cần phải được thoả mãn trong chuyến hành trình du lịch. + Nhu cầu đặc trưng: là những nhu cầu xác định mục đích chính của chuyến đi, ví dụ nhu cầu nghỉ dưỡng, tham quan, giải trí, thăm viếng, tham gia lễ hội, học tập nghiên cứu,... + Nhu cầu bổ sung: là những nhu cầu chưa định hình trước, nó phát sinh trong chuyến hành trình du lịch như: thông tin, tư vấn, mua sắm... 3.2. Sản phẩm du lịch 3.2.1. Khái niệm Theo luật Du lịch Việt Nam 2017, sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. 3.2.2. Đặc điểm - Tính vô hình - Không chuyển đổi quyền sở hữu - Không thể dịch chuyển - Tính thời vụ - Không thể lưu kho cất trữ - Sản xuất và tiêu dùng cùng một thời gian và không gian
  11. - Khách hàng tham gia vào quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm du lịch. 4. Thời vụ du lịch 4.1. Khái niệm và đặc điểm của thời vụ du lịch 4.1.1. Khái niệm Thời vụ du lịch được hiểu là những biến động lặp đi lặp lại hàng năm của cung và cầu các dịch vụ và hàng hóa du lịch dưới tác động của một số nhân tố xác định. 4.1.2. Đặc điểm của tính thời vụ Thời vụ trong du lịch là quy luật có tính phổ biến ở tất cả các nước và các vùng có hoạt động du lịch. Một nước hoặc một vùng có thể có một hay nhiều thời vụ du lịch, tùy thuộc vào các thể loại du lịch được khai thác ở đó. Cường độ của thời vụ du lịch không đều nhau vào các tháng khác nhau. Thời gian mà cường độ của thời vụ du lịch lớn nhất (cực đại) được gọi là thời vụ chính hoặc chính vụ (mùa cao điểm). Thời gian có cường độ nhỏ hơn vào trước và sau mùa chính có thể gọi là trước mùa chính (đầu mùa) và sau mùa chính (cuối mùa). Thời gian còn lại với cường độ rất nhỏ thì gọi là ngoài mùa (mùa chết). Ở các nước, các vùng du lịch phát triển, thời vụ du lịch kéo dài hơn và chênh lệch cường độ của mùa du lịch chính so với thời kỳ trước và sau mùa vụ chính thể hiện yếu hơn..Ngược lại, ở những nơi du lịch mới phát triển, mùa du lịch thường ngắn hơn và sự chênh lệch cường độ của mùa du lịch chính so với thời gian trước và sau mùa chính thể hiện rõ nét hơn. Độ dài thời gian và cường độ của thời vụ du lịch không bằng nhau đối với các loại hình du lịch khác nhau. 4.2. Các nhân tố tác động đến tình thời vụ của hoạt động du lịch - Khí hậu - Thời gian rỗi - Sự quần chúng hóa trong du lịch - Điều kiện và tài nguyên du lịch, các thể loại du lịch - Sự sẵn sàng đón tiếp du khách - Chính sách giá cả, các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo của cơ quan du lịch 4.3. Một số giải pháp khắc phục sự bất lợi của thời vụ du lịch (1). Xác định khả năng kéo dài thời vụ du lịch: - Xác định thể loại du lịch nào phù hợp. - Giá trị và khả năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch. - Số lượng du khách trong đó và tiềm năng. - Sức tiếp nhận của cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch. - Khả năng cung ứng nguồn lao động. - Kinh nghiệm tổ chức. - Khả năng kết hợp các thể loại du lịch khác nhau. (2). Hình thành thời vụ du lịch thứ hai trong năm: Cần phải xác định được những loại hình du lịch và phải dựa trên các tiêu chuẩn sau: - Tính hấp dẫn của các tài nguyên du lịch đưa vào khai thác cho thời vụ thứ hai. - Xác định nguồn khách tiềm năng theo số lượng và cơ cấu.
  12. - Lượng vốn đầu tư cần thiết để xây dựng thêm trang thiết bị nhằm thỏa mãn nhu cầu cho du khách quanh năm. (3). Nghiên cứu thị trường: Để xác định số lượng và thành phần của luồng du khách triển vọng ngoài mùa du lịch chính, phải chú ý đến các nhóm du khách sau: - Khách du lịch công vụ. - Công nhân viên không được sử dụng phép năm vào mùa du lịch chính. - Các gia đình có con nhỏ không bị hạn chế thời gian nghỉ vào mùa chính. - Những người hưu trí. - Những người có nhu cầu đặc biệt. Chúng ta cần nghiên cứu, nắm bắt được thông tin về sở thích của các nhóm du khách về các dịch vụ du lịch chủ yếu, tạo điều kiện cho các tổ chức du lịch đổi mới cơ sở vật chất – kỹ thuật, đa dạng hóa chương trình vui chơi, giải trí, cung ứng vật tư và công tác phục vụ tốt hơn. (4). Nâng cao sự sẵn sàng đón tiếp du khách quanh năm cho cả nước, vùng và khu du lịch: - Thực hiện sự phối hợp giữa những người tham gia vào việc cung ứng sản phẩm du lịch ngoài thời vụ du lịch chính để tạo được sự thống nhất về quyền lợi và hành động. - Nâng cao chất lượng và cải tiến cơ cấu của cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch, tạo cho nó có khả năng thích ứng để thỏa mãn nhu cầu đa dạng của du khách. (5). Sử dụng tích cực các động lực kinh tế: - Đối với du khách, các tổ chức và công ty du lịch sử dụng chính sách giảm giá, khuyến mãi để kích thích du khách đi du lịch ngoài mùa chính. - Khuyến khích tính chủ động của của các tổ chức kinh doanh du lịch, các cơ sở trong việc kéo dài thời vụ du lịch. 5. Một số loại hình cơ sở lưu trú du lịch tiêu biểu Cơ sở lưu trú du lịch là nơi cung cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu lưu trú của khách du lịch. 5.1. Khách sạn (Hotel) - Khách sạn là công trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch. - Khách sạn thường được xây dựng tại các điểm du lịch, các thành phố lớn, nơi tập trung đông dân cư. - Ngoài cung cấp dịch vụ lưu trú, khách sạn còn cung cấp dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí, thể thao, y tế, thẩm mỹ và các dịch vụ cần thiết khác như: vận chuyển hành lý, giặt là... - Khách du lịch là chỉ một phân đoạn thị trường của khách sạn và là thị trường quan trọng nhất. 5.2. Khách sạn ven đường (Motel) - Motel là cơ sở lưu trú với kiến trúc thấp tầng, được xây dựng ven đường quốc lộ hoặc ngoại ô thành phố, bảo đảm các dịch vụ phục vụ khách du lịch đi bằng phương tiện cơ giới và các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện vận chuyển cho khách. - Đối tượng khách: người sử dụng phương tiện vận chuyển là ô tô hoặc mô tô trên các tuyến đường quốc lộ. - Sản phẩm dịch vụ của Motel cung cấp chủ yếu là cho thuê buồng ngủ, tiếp nhiên liệu xăng dầu, sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện vận chuyển của khách. 5.3. Làng du lịch (Tourism Village) - Là cơ sở lưu trú du lịch gồm tập hợp các biệt thự hoặc một số cơ sở lưu trú khác như căn hộ, bungalow và bãi cắm trại, được xây dựng ở nơi có tài nguyên du lịch, cảnh quan thiên nhiên đẹp, có hệ thống dịch
  13. vụ gồm nhà hàng, bar, cửa hàng mua sắm, khu vui chơi giải trí, thể thao và các tiện ích khác phục vụ khách du lịch. 5.4. Bãi cắm trại du lịch (Tourist Camping Site) - Bãi cắm trại du lịch là khu đất dược quy hoạch sẵn có trang thiết bị phục vụ khách đến cắm trại hoặc khách có phương tiện vận chuyển (ôtô, xe máy...) đến nghỉ. - Đặc điểm:  Thường nằm ở những nơi giàu tài nguyên thiên nhiên.  Camping được tạo nên bởi những vật liệu kém bền, có tính di động và được quy hoạch thành khu riêng biệt.  Trong kinh doanh lều trại, khách du lịch được cung cấp các dịch vụ như: nơi ăn, nghỉ, khu thể thao và khu vui chơi giải trí. 5.5. Tàu thủy lưu trú du lịch (Cruise ship) Tàu du lịch là những tàu thuỷ chuyên vận chuyển khách du lịch trong hành trình dài ngày. Nó được xem như là một khách sạn trên biển, là loại hình lưu trú di động, trên có phòng ngủ, nhà hàng, bar, bể bơi, sòng bạc. Mức độ tiện nghi tuỳ thuộc vào từng loại tàu và cấp hạng của nó. 5.6. Caravan Nhà du lịch lưu động thực chất là những ca bin (khoang nhỏ) có bánh xe được những người đi du lịch bằng ô tô sử dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống tạm thời trong chuyến du lịch của họ. 5.7. Bungalow Bungalow là cơ sở lưu trú được làm bằng gỗ hoặc vật liệu nhẹ theo phương pháp lắp ghép giản đơn. Bungalow đuợc làm đơn chiếc hoặc thành một dãy, thành cụm và thường được xây dựng ở các khu nghỉ mát vùng biển, núi hoặc làng du lịch. 5.8. Khách sạn nghỉ dưỡng (Resort) - Khách sạn nghỉ dưỡng là cơ sở lưu trú được xây dựng ở những nơi có cảnh quan đẹp, yên tĩnh, biệt lập, không khí trong lành như ven biển, vùng núi, trong rừng, ...) - Đối tượng khách: có mục đích nghỉ ngơi, thư giãn là chủ yếu, một số ít là khách đến nghiên cứu về môi trường sinh thái. - Khách sạn nghỉ dưỡng thường phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu nên hoạt động theo thời vụ. 5.9. Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (Homestay) Là loại hình lưu trú tại nhà của cư dân địa phương để có góc nhìn gần gũi và thực tế hơn với cách sống và văn hóa của cư dân bản địa. 5.10. Nhà nghỉ du lịch (Hostel) Là cơ sở lưu trú du lịch, có trang thiết bị, tiện nghi cần thiết phục vụ khách du lịch như khách sạn nhưng không đạt tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn. 5.11. Biệt thự du lịch (Tourist Villa) Biệt thự là nhà ở riêng biệt có sân vườn, có hàng rào và lối ra vào riêng biệt, có số tầng chính không quá 3 tầng, có ít nhất 3 mặt trông ra sân hoặc vườn, có diện tích không vượt quá 50% diện tích khuôn viên đất. Biệt thự du lịch có trang thiết bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê, có thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú. 5.12. Căn hộ du lịch (Condotel) Là căn hộ có trang thiết bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê, có thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú. Có từ 10 căn hộ du lịch trở lên gọi là khu căn hộ du lịch.
  14. Chương 2: Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác - Các điều kiện để phát triển du lịch Thời gian 5 giờ (LT : 04, TH : 01) Mục tiêu: Sau khi học xong bài học này người học có khả năng : - Trình bày mối quan hệ giữa DL và kinh tế, văn hoá - xã hội, môi trường; - Trình bày các điều kiện chung và điều kiện đặc trưng để phát triển DL; - Vận dụng những kiến thức đã học trong thực tế cuộc sống và công việc. 1. Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác 1.1. Mối quan hệ giữa du lịch và các ngành kinh tế khác Nông nghiệp là một ngành có ảnh hưởng quan trọng đến du lịch. Người nông dân cung cấp cho các khách sạn, nhà hàng lương thực thực phẩm để phục vụ khách. Một nền nông nghiệp lạc hậu, độc canh sẽ không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách cả về số lượng và chất lượng. Du khách đi du lịch luôn muốn sử dụng những sản phẩm có chất lượng cao, vì vậy nông sản thực phẩm phục vụ du lịch được nói đến ở đây phải đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Ngành du lịch tiêu thụ một khối lượng lớn lương thực và thực phẩm cả tươi sống cũng như đã qua chế biến. ở đây vai trò của các ngành công nghiệp thực phẩm cũng như công nghiệp chế biến đường, thịt, sữa, đồ hộp, công ngiệp chế biến rượu bia, thuốc lá… luôn được coi trọng. Đây là các cơ sở cung ứng nhiều hàng hoá nhất cho du lịch. Một số ngành công nghiệp nhẹ đóng vai trò không kém quan trọng trong cung ứng vật tư cho du lịch như: Công nghiệp dệt, công nghiệp thuỷ tinh, công nghiệp sành sứ và đồ gốm… Ngành công nghiệp dệt cung cấp cho các xí nghiệp du lịch các loại vải để trang bị cho các phòng khách, các loại khăn trải bàn, ga giường, thảm… Ngành công nghiệp chế biến gỗ trang bị đồ gỗ cho các văn phòng, cơ sở lưu trú. Khía cạnh công nghiệp ở một địa phương là động lực quan trọng đối với du lịch. Một số đông khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch nước ngoài, rất muốn biết về nền kinh tế của một nước hay một quốc gia. Họ rất quan tâm đến nền công nghiệp, thương mại, sản phẩm công nghiệp và cơ sở kinh tế của nước đó. Tham quan công nghiệp là một cách hay để phát triển mối quan tâm, niềm hứng thú về văn hoá của nơi đó và tạo ra một thị trường tiềm năng lớn đối với sản phẩm đã làm ra. Các tổ chức du lịch sẽ đẩy mạnh các buổi tham quan vào các nhà máy, xí nghiệp chế biến, khi các cuộc thăm đó phù hợp và mang lại những ấn tượng thú vị. Trong thời gian xây dựng ban đầu, ngành xây dựng và vật liệu xây dựng có vai trò rất quan trọng đối với du lịch. Những công trình kiến trúc đẹp, được xây dựng kì công, tốn kém vừa là công cụ phục vụ khách vừa là tài nguyên góp phần hấp dẫn khách đến và lưu khách lại lâu hơn. Mặc dù du khách là những người rời khỏi nơi ở tiện nghi của mình tìm đến các miền hoang sơ, xa lạ, song họ vẫn đòi hỏi điều kiện ăn nghỉ đàng hoàng, tiện nghi. Thông tin liên lạc cũng có ảnh hưởng sâu sắc đến du lịch. Các phương tiện truyền tin nhanh chóng sẽ giúp cho việc quảng bá du lịch một cách hữu hiệu. Thông tin hiện đại hỗ trợ ngành du lịch, đưa đến cho hàng triệu khách hàng tiềm tàng khắp mọi nơi những thông tin cần thiết về một sản phẩm du lịch độc đáo, tạo nhu cầu du lịch và dẫn họ đến quyết định mua sản phẩm du lịch. Khi nói đến nền kinh tế đất nước, không thể không nói đến giao thông vận tải. Từ xa xưa, giao thông vận tải đã trở thành một trong những nhân tố chính cho sự phát triển của du lịch, đặc biệt là du lịch quốc tế. Nói đến sự phát triển của giao thông vận tải có ảnh hưởng tới du lịch, chúng ta quan tâm tới cả hai phương diện: số lượng và chất lượng. Sự phát triển về mặt số lượng của các phương tiện vận chuyển đã làm cho mạng lưới giao thông vươn tới được mọi nơi trên trái đất. Về mặt chất lượng vận chuyển cần xem xét tới bốn khía cạnh là tốc độ, an toàn, tiện nghi và giá cả. Tuy nhiên về mặt kinh tế, du lịch cũng có một số ảnh hưởng tiêu cực. Rõ ràng nhất là tình trạng lạm phát
  15. cục bộ, hay giá cả hàng hoá tăng cao, nhiều khi vượt quá khả năng chi tiêu của người dân địa phương, nhất là của những người mà thu nhập của họ không liên quan đến du lịch. 1.2. Mối quan hệ giữa du lịch và văn hoá - xã hội 1.2.1. Mối quan hệ giữa du lịch với văn hóa Văn hoá tạo ra sức hấp dẫn du lịch. Mỗi dân tộc có những sự khác nhau trong ăn mặc, nói năng, sinh sống, đi lại, lễ nghi, phong tục tập quán, tôn giáo tín ngưỡng... Cùng một dân tộc, nhưng ở các vùng, miền khác nhau thì tính chất, kết cấu, mô thức văn hoá cũng đã khác nhau. Chính sự khác nhau đó là sự hấp dẫn du lịch, tạo ra các loại hình du lịch. Sự trường tồn của văn hóa, tính tiên tiến và bản sắc văn hóa cùng với sự tồn tại và phát triển của nhân loại sẽ quyết định sự phát triển của du lịch. Du lịch tạo khả năng cho con người mở mang, tăng cường sự hiểu biết về lịch sử truyền thống, văn hoá, phong tục tập quán, đạo đức, chế độ xã hội... làm giàu thêm khả năng thẩm mỹ, tôi luyện tình cảm. Du lịch còn là phương tiện giáo dục lòng yêu nước, giữ gìn và nâng cao truyền thống dân tộc. Du lịch quốc tế có vai trò quan trọng trong giáo dục tinh thần quốc tế, làm cho mọi người thấy cần thiết phải phát triển và củng cố các mối quan hệ quốc tế, làm cho các dân tộc gần gũi nhau hơn, góp phần bình thường hoá quan hệ, giữ gìn, củng cố hoà bình và tăng thêm tình hữu nghị giữa các dân tộc, tăng cường sự hợp tác, hội nhập trên mọi lĩnh vực vì lợi ích phát triển chung. Do có cách nhìn nhận về đạo đức khác nhau, một số du khách không thấy những hành động, cử chỉ, cách ăn mặc v.v... của mình là không phù hợp với phong tục truyền thống cư dân nơi đến du lịch. Điều đó hoặc sẽ là một gương xấu được một số thanh niên bản xứ thiếu bản lĩnh bắt chước vì cho là “hiện đại”, “mốt”, “văn minh ”, hoặc sẽ gây cho người dân một ấn tượng không đẹp về dân tộc có những người khách đó. Cũng xin lưu ý là không chỉ du khách xâm phạm đến thuần phong mỹ tục mà người bản xứ cũng có một phần trách nhiệm trong vấn đề này. Do đó những di biệt về tôn giáo, văn hoá, chính trị cho nên có thể xảy ra sự hiểu lầm, thậm chí dẫn đến hiềm khích, toạ nên căng thẳng giữa chủ và khách. Ngoài ra có thể nảy sinh mối bất hoà giữa cư dân địa phương và nhà cung ứng du lịch khi họ đưa khách đến. 1.2.1. Mối quan hệ giữa du lịch với xã hội Đối với xã hội, du lịch có vai trò giữ gìn, phục hồi sức khoẻ và tăng cường sức sống cho người dân. Trong một chừng mực nào đó du lịch có tác dụng hạn chế đến bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người. Du lịch là điều kiện để mọi người xích lại gần nhau hơn. Như vậy qua du lịch mọi người hiểu nhau hơn, tăng thêm tình đoàn kết cộng đồng. Điều này rất dễ nhận thấy ở lứa tuổi thanh niên, ở những cơ quan xí nghiệp có chế độ làm việc ít tập trung hay làm việc căng thẳng theo dây chuyền v.v.... Trong thời đại hiện nay, công ăn việc làm là một trong những vấn đề vướng mắc nhất của các quốc gia. Phát triển du lịch được coi là một lối thoát lý tưởng để giảm bớt nạn thất nghiệp, nâng cao mức sống cho người dân. Bản chất của hoạt động du lịch là giao lưu, tiếp xúc giữa các cá thể giữa các cộng đồng có thế giới quan không phải luôn luôn đồng nhất. Quá trình giao tiếp này cũng là môi trường để các ảnh hưởng tiêu cực thâm nhập vào xã hội một cách nhanh chóng. Nạn nghiện hút mại dâm, trộm cướp không phải do du lịch đẻ ra. Trước khi du lịch phát triển nó đã tồn tại với các mức độ khác nhau. Nhưng không ai phủ nhận rằng hoạt động du lịch làm cho tệ nạn mại dâm gia tăng đáng kể. Hầu khắp mọi nơi, hải quan đều phát hiện thấy có những du khách vận chuyển trái phép ma tuý hoặc các chất có liên quan đến ma tuý. Rõ ràng một số du khách đã lợi dụng chuyến đi của mình để tham gia vào việc buôn bán ma tuý, làm cho tệ nạn ngày càng lan rộng. Thông thường dưới con mắt người dân bản sứ, du khách là một kẻ giàu sang, lắm tiền ... Vì vậy chính họ đã trở thành mục tiêu béo bở cho việc tống tiền, trộm cướp, ăn xin.
  16. 1.3. Mối quan hệ giữa du lịch và môi trường Tài nguyên và môi trường là nhân tố cơ bản để tạo ra sản phẩm du lịch, những nơi có hoạt động du lịch sôi động nhất là những tỉnh có môi trường tự nhiên đa dạng và độc đáo. Nhu cầu du lịch nghỉ ngơi tại những khu vực có nhiều cảnh quan thiên nhiên đã kích thích việc tôn tạo, bảo vệ môi trường. Để đáp ứng nhu cầu du lịch phải dành những khoảng đất đai ít bị xâm phạm, xây dựng các công viên bao quanh thành phố, thi hành các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước, không khí nhằm tạo nên môi trường sống phù hợp với nhu cầu của khách. Mặt khác, đẩy mạnh các hoạt động du lịch làm tăng mức tập trung người vào vùng du lịch. Điều đó đòi hỏi phải tối ưu hoá quá trình sử dụng tự nhiên để gia tăng thu nhập từ du khách, phải có chính sách marketing, chính sách tu bổ bảo vệ tự nhiên để điểm du lịch ngày càng hấp dẫn khách. Hiện nay có rất ít người làm du lịch thực sự quan tâm đến vấn đề này. Có thể do không thấy rõ những ảnh hưởng tiêu cực của du lịch đến môi trường, cũng có thể do lợi ích trước mắt mà họ cố tình không quan tâm tới nguy cơ của hiểm hoạ này. Hoạt động du lịch ồ ạt có nguy cơ làm suy thoái tài nguyên du lịch tự nhiên. Sự tập trung quá nhiều người và thường xuyên tại địa điểm du lịch làm cho thiên nhiên không kịp phục hồi và đi đến chỗ bị huỷ hoại. Sự có mặt của những đoàn người đã uy hiếp đời sống một số loài vật hoang dã, đẩy chúng ra khỏi nơi cư trú yên ổn trước đây để đi tìm nơi ở mới. Tất cả những điều đó với các mức độ khác nhau, đều ảnh hưởng xấu đến môi trường tự nhiên. 2. Các điều kiện để phát triển du lịch 2.1. Các điều kiện chung 2.1.1. Tình hình an ninh chính trị - an toàn xã hội Không khí chính trị hoà bình bảo đảm cho việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hoá và chính trị giữa các dân tộc. Trong phạm vi các mối quan hệ kinh tế quốc tế, sự trao đổi du lịch quốc tế ngày càng phát triển và mở rộng. Du lịch nói chung và du lịch quốc tế nói riêng chỉ có thể phát triển được trong bầu không khí hoà bình, ổn định, trong tình hữu nghị giữa các dân tộc. Về phương diện quốc gia có thể dễ dàng nhận thấy, những đất nước ít xảy ra các biến cố chính trị, quân sự như: Thuỵ Sỹ, Áo, Thuỵ Điển v.v... thường có sức hấp dẫn đối với đông đảo quần chúng nhân dân, các khách du lịch tiềm năng. Sự phát triển của du lịch sẽ gặp khó khăn nếu ở đất nước xảy ra những sự kiện làm xấu đi tình hình chính trị hoà bình và trực tiếp hoặc gián tiếp đe doạ sự an toàn của khách du lịch. Thiên tai cũng có tác động xấu đến sự phát triển du lịch. Ngoài ảnh hưởng thiên tai như lũ lụt, hạn hán, sự phát sinh và lây lan các loại dịch bệnh như tả, lỵ, dịch hạch, sốt rét cũng là những nguy cơ đe doạ đến sức khoẻ du khách, làm ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch khu vực. 2.1.2. Điều kiện kinh tế Nền kinh tế chung phát triển là điều kiện để phát triển du lịch. Khi của cải dư thừa con người mới nảy sinh nhu cầu đi du lịch và có khả năng thanh toán cho các chi tiêu trong hoạt động du lịch. Đối với những quốc gia có nền kinh tế kém phát triển thì du lịch cũng đình trệ. Kinh tế phát triển sẽ tạo dựng hệ thống cơ sở vật chất đủ điều kiện phục vụ các nhu cầu của du khách về hệ thống nhà hàng, khách sạn, phương tiện vận chuyển, y tế, các khu vui chơi, giải trí, các khu du lịch v.v... Các ngành sản xuất phát triển mới cung cấp hàng hóa đủ số lượng và đạt tiêu chuẩn về chất lượng cho sự tiêu dùng của du khách. 2.1.3. Chính sách phát triển du lịch Chính sách phát triển du lịch là chìa khóa dẫn đến thành công trong việc phát triển du lịch. Nó có thể kìm
  17. hãm nếu đường lối sai với thực tế. Chính sách phát triển du lịch được ở hai mặt: Thứ nhất là chính sách chung của Tổ chức du lịch thế giới đối với các nước thành viên; thứ hai là chính sách của cơ quan quyền lực tại địa phương, quốc gia đó. Mặt thứ hai có ý nghĩa quan trọng hơn cả vì nó huy động được sức người, căn cứ vào khả năng thực tế tại mỗi vùng, mỗi quốc gia để đưa ra chính sách phù hợp. Những biện pháp để thúc đẩy du lịch Việt Nam được Đảng và Nhà nước đề ra ở Đại Hội VIII: “Triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam tương xứng với tiềm năng du lịch của đất nước theo hướng du lịch văn hoá, du lịch môi trường sinh thái .Xây dựng các chương trình và điểm hấp dẫn về văn hoá, di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh. Huy động nguồn nhân lực của nhân dân tham gia kinh doanh du lịch, ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng ở những khu du lịch, tập trung ở những trung tâm lớn. Nâng cao trình độ văn hoá và chất lượng dịch vụ với các loại khách khác nhau .Đẩy mạnh việc huy động vốn trong nước đầu tư vào khách sạn, chuyển các nhà nghỉ, nhà khách từ cơ chế bao cấp sang kinh doanh khách sạn và du lịch.” Nhận thức được ảnh hưởng tiêu cực của thủ tục visa trên lượng du khách, chính phủ Việt Nam đã sóm có sáng kiến về visa như từ tháng 1/2004 bãi bỏ thị nhập cảnh cho du khách Nhật đến Việt Nam từ 15 ngày trở xuống.Tháng 7/2004, sáng kiến này cũng được áp dụng với du khách Hàn Quốc. Các nước Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia, Inđonesa, Philippines, Singapore và Lào cũng có các thỏa hiệp visa với Viêt Nam. Đa dạng hoá các sản phẩm du lịch Việt Nam là chính sách dài hạn của Tổng cuc Du lịch Viêt Nam. Từ năm 1995, chính phủ đã chuẩn bị kế hoạch lớn thời kì 1995 – 2010 nhằm phát triển du lịch, biến du lịch thành cánh tay đắc lực mang lại ngoại tệ và công ăn việc làm cho người dân đồng thời giới thiệu phong cảnh, văn hoá và con người Việt Nam với du khách nước ngoài. Năm 2000 kế hoạch được bổ sung và chỉnh sửa. Theo kế hoạch, kỹ nghệ du lịch ViệtNam sẽ thu hút đầu tư phát triển các cơ sở hạ tầng và phục vụ du khách đi kèm với việc phát triển các sản phẩm du lịch độc đáo mang bản sắc Việt Nam. Thực hiện đường lối của Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã có những văn bản chỉ đạo hoạt động du lịch khoa học, thực tiễn và có hiệu quả từ Đại hội VIII đến nay. Pháp lệnh du lịch Việt Nam ban hành ngày 20/2/1999 đã đi vào cuộc sống và tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch việt Nam ngày một đi lên. 2.1.4. Các điều kiện làm nảy sinh nhu cầu du lịch - Thời gian rỗi - Khả năng thanh toán - Trình độ dân trí 2.2. Các điều kiện đặc trưng 2.2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch thiên nhiên Vị trí địa lý: Khoảng cách từ nơi du lịch đến các nguồn khách có ý nghĩa quan trọng đối với nước nhận khách du lịch. Nếu nước nhận khách ở xa điểm gửi khách, điều đó có ảnh hưởng đến khách trên ba khía cạnh chính. Thứ nhất, du khách phải chi thêm tiền cho việc đi lại vì khoảng cách xa. Thứ hai, du khách phải rút ngắn thời gian lưu lại ở nơi du lịch vì thời gian đi lại mất nhiều. Thứ ba, du khách phải hao tốn quá nhiều sức khỏe cho việc đi lại. Lẽ dĩ nhiên những bất lợi trên của khoảng cách thể hiện rất rõ nét đối với du khách đi du lịch bằng phương tiện ô-tô, tàu hỏa và tàu thủy. Địa hình: Địa hình là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên phong cảnh và sự đa dạng của phong cảnh ở nơi đó. Đối với du lịch, địa hình càng đa dạng, tương phản và độc đáo càng có sức hấp dẫn du khách. Khách du lịch thường ưu thích những nơi nhiều đồi núi và đối với nhiều người, địa hình đồng bằng thường không hấp dẫn họ vì tính đơn điệu của nó. Trong các kiểu địa hình, kiểu địa hình Karst (núi và hang động) và địa hình bờ nước là những tài nguyên du lịch rất có giá trị. Ngành du lịch thế giới đã đưa vào khai thác hàng ngàn hang động, thu hút khoảng 3% tổng số du khách toàn cầu. Ở nước ta, địa hình đá vôi phân bố rộng khắp từ vĩ tuyến 16o trở lên với nhiều hệ thống hang động có giá trị du lịch như
  18. Phong Nha, Hương Tích, Bích Động, Sơn Đoòng... Đặc biệt hơn cả là kiểu địa hình Karst ngập nước nhiệt đới điển hình ở Vịnh Hạ Long, mà giá trị của nó đã góp phần làm cho địa danh này được ghi tên vào danh sách các di sản thiên nhiên thế giới. Khí hậu: Những nơi có khí hậu ôn hòa thường được du khách ưa thích. Nhiều cuộc thăm dò đã cho kết quả là khách du lịch thường tránh những nơi quá lạnh, quá ẩm, hoặc quá nóng, quá khô. Những nơi có nhiều gió cũng không thích hợp cho sự phát triển của du lịch. Mỗi loại hình du lịch đòi hỏi những điều kiện khí hậu khác nhau. Ví dụ, du khách đi nghỉ biển mùa hè thường chọn những dịp không mưa, nắng nhiều nhưng không gắt, nước mát, gió vừa phải. Số ngày mưa phải tương đối ít vào thời vụ du lịch biển. Điều đó có nghĩa là địa điểm, vùng hoặc đất nước du lịch cần có mùa du lịch tương đối khô. Mỗi một ngày mưa đối với du khách là một ngày hao phí cho mục đích của chuyến đi du lịch và như vậy làm giảm hiệu quả của chuyến đi nghỉ biển. Khách du lịch thường chuộng những nơi có nhiều ánh nắng mặt trời, do vậy họ đổ đến những nước phía nam có khí hậu điều hòa và có biển. Những nơi có số giờ nắng trung bình trong ngày cao thường được ưa thích và có sức hút hơn đối với du khách. Điều này giải thích sức hấp dẫn của các bờ biển Đại Tây Dương của Tây Ban Nha, vùng bờ Địa Trung Hải của Pháp, Italia, Tunisia... Nhiệt độ cao khiến con người có cảm giác khó chịu. Nhiệt độ không khí phải ở mức cho phép khách du lịch phơi mình được ở ngoài trời nắng là nhiệt độ thích hợp. Nhiệt độ nước biển từ 20oC đến 25oC được gọi là thích hợp nhất đối với hoạt động du lịch tắm biển. Nếu nhiệt độ nước biển dưới 20oC và trên 30oC là không thích hợp. Một số dân tộc ở Bắc Âu có thể chịu được nhiệt độ nước biển từ 17 - 20oC. Thủy văn: Nước là một yếu tố không thể thiếu được để duy trì sự sống của con người. Gương nước rộng lớn không những tạo ra một bầu không khí trong lành mà còn có tác dụng rất tốt đối với sức khỏe của con người. Ngoài tác dụng để tắm ngâm thông thường, gương nước còn là một phương thuốc khá hiệu nghiệm chữa trị các bệnh stress. Đứng trước một gương nước mênh mông lòng người ta trở nên thanh thản hơn, dễ chịu hơn, những sức ép cuộc sống căng thẳng dường như tan biến. Chính vì vậy không ít nơi trên thế giới mọc lên những khu du lịch nghỉ dưỡng ven hồ, ven biển, thu hút một số lượng khá lớn du khách từ mọi miền đất nước. Trong tài nguyên nước, các nguồn nước khoáng là tiền đề không thể thiếu được đối với sự phát triển du lịch chữa bệnh. Tính chất chữa bệnh của các nguồn nước khoáng đã được phát hiện từ thời đế chế La Mã. Ngày nay, các nguồn nước đóng vai trò quyết định cho sự phát triển của du lịch chữa bệnh, những nước giàu nguồn nước khoáng nổi tiếng là: Nga, Belarus, Bungari, Pháp, Italia, Đức... Theo các nhà địa chất thủy văn Việt Nam, ở nước ta có trên 400 điểm nước khoáng có giá trị du lịch như Kim Bôi, Quang Hanh, Hội Vân... Thế giới động, thực vật: Thế giới động thực vật đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của du lịch chủ yếu nhờ sự đa dạng và tính đặc hữu. Con người thường phấn đấu để cuộc sống của mình ngày càng đầy đủ về tiện nghi. Để đạt được mục đích ấy họ đã làm cho cuộc sống của mình ngày càng xa rời thiên nhiên. Trong khi đó, với tư cách là một thành tạo của thiên nhiên, con người lại muốn quay trở về gần thiên nhiên. Do vậy, bên cạnh các loại hình du lịch văn hóa, du lịch về với thiên nhiên đang trở thành một xu thế và nhu cầu phổ biến. Như vậy thế giới động thực vật hoang dã đang ngày càng hấp dẫn nhiều du khách. Những loại động, thực vật không có ở đất nước họ thường có sức hấp dẫn mạnh. Ví dụ khách du lịch châu Âu thường thích đến nơi có rừng rậm nhiệt đới, nhiều cây leo, cây to và cao... như vườn quốc gia Cúc Phương, Bến En, Tam Đảo ... Động vật cũng là một trong những nhân tố có thể góp phần thu hút khách du lịch. Nhiều loại động vật
  19. có thể là đối tượng cho săn bắn du lịch. Có những loại động vật quý hiếm là đối tượng để nghiên cứu. Mọi người rất thích thú khi được tận mắt nhìn thấy cảnh sinh hoạt của các động vật hoang dã trong thiên nhiên. Ở vườn quốc gia Santa Rosa của Costa Rica, du khách rất hứng thú khi được đi xem cảnh vích đẻ đêm trên bãi biển. 2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn Các tài nguyên có giá trị lịch sử có sức thu hút đặc biệt đối với du khách co trình độ cao, ham hiểu biết. Một số nước có nhiều tượng đài lịch sử từ thời phong kiến như Séc, Thổ Nhĩ Kỳ, Đức, Pháp, Nga, Belarus, Ucraina... hay nổi tiếng với những công trình lịch sử từ thời cổ đại như Ai Cập, Hy Lạp, Ấn Độ, Trung Quốc, Mêxicô, Italia... là những điểm hấp dẫn du lịch được nhiều du khách biết đến. Tương tự như các tài nguyên có giá trị lịch sử, các tài nguyên có giá trị văn hóa cũng thu hút khách du lịch với mục đích tham quan nghiên cứu. Trong số các tài ngưyên này phải kể đến các Viện Khoa học, các trường Đại học, các Thư viện lớn và nổi tiếng, các thành phố có triển lãm nghệ thuật và điêu khắc, các trung tâm thường xuyên tổ chức hội diễn âm nhạc, biểu diễn sân khấu, liên hoan phim, Olympic, các cuộc thi đấu thể thao quốc tế, biểu diễn ba-lê, các hội thi tuyển chọn giọng hát hay, những làng mạc có kiến trúc và xây dựng độc đáo, triển lãm các loại hình nghệ thuật... Các thành tựu kinh tế của đất nước hoặc vùng cũng có sức hấp dẫn đặc biệt đối với phần lớn khách du lịch. Khách du lịch hay so sánh những thành tựu đạt được của nền kinh tế quốc dân của đất nước đến thăm với những năm trước đó, hoặc với kinh tế nước mình. Để tuyên truyền cho những thành tựu kinh tế của đất nước hay của vùng, nhiều cuộc trưng bày triển lãm, hội chợ... thường được tổ chức. Ở đó sẽ thấy được kết quả của công cuộc phát triển công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thông tin... Rất nhiều thành phố đã trở thành trung tâm cho những hoạt động triển lãm. Các cuộc triển lãm về thành tựu kinh tế, hội chợ thường được đông người đến xem. Các thành tựu về chính trị đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách du lịch. 2.2.3. Sự sẵn sàng đón tiếp khách Sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch thể hiện ở ba nhóm điều kiện chính: Các điều kiện về tổ chức, về kỹ thuật và về kinh tế. Các điều kiện về tổ chức để có thể sẵn sàng đón tiếp khách du lịch thể hiện ở sự có mặt của các tổ chức và Xí nghiệp du lịch chuyên trách. Các đơn vị kinh tế phục vụ khách du lịch được gọi là các tổ chức kinh doanh du lịch và chăm lo trực tiếp đến các hoạt động của việc tiếp nhận khách. Đó là các cơ quan đảm bảo giao thông, đảm bảo việc ăn, ngủ, giải trí và hàng hóa phục vụ khách du lịch. Các tổ chức du lịch kinh doanh, sản xuất và tiêu thụ các dịch vụ du lịch, lập kế hoạch và tổng kết hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc ... tổ chức du lịch là đơn vị kinh doanh phục vụ khách du lịch khi họ ở trên lãnh thổ do cơ quan đảm nhiệm. Các điều kiện về kỹ thuật ảnh hưởng đến sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch trước tiên là các vấn đề trang bị tiện nghi ở nơi du lịch, việc xây dựng và duy trì cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết ... đó là: Cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức du lịch và cơ sở hạ tầng. Cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức du lịch bao gồm toàn bộ nhà cửa và phương tiện kỹ thuật để thỏa mãn nhu cầu thường ngày của khách du lịch như: khách sạn, tiệm ăn (restaurant), phương tiện giao thông, các khu giải trí, cửa hàng, công viên, đường xá trong khu du lịch, hệ thống thoát nước, mạng lưới điện... Cơ sở vật chất kỹ thuật còn gồm tất cả những công trình mà tổ chức du lịch xây dựng bằng vốn đầu tư của mình. Cơ sở hạ tầng là những phương tiện vật chất không phải do tổ chức du lịch xây dựng nên mà là của toàn xã hội. Đó là hệ thống đường xá, nhà ga, sân bay, bến cảng, đường sắt, công viên của toàn dân, mạng
  20. lưới thương nghiệp ở khu dân cư gần nơi du lịch, các rạp chiếu phim, nhà hát, viện bảo tàng, các giá trị văn hóa và lịch sử của toàn xã hội...Cơ sở hạ tầng là cơ sở vật chất kỹ thuật bậc hai đối với du lịch, nó được xây dựng để phục vụ nhân dân địa phương, và sau nữa phục vụ cả khách du lịch đến thăm đất nước hoặc vùng du lịch. Đây là cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt, vì nó nằm sát nơi du lịch, nó quyết định nhịp độ phát triển du lịch và trong những chừng mực nào đó còn quyết định chất lượng phục vụ du lịch. Nói chung các điều kiện kỹ thuật liên quan đến việc sẵn sàng đón tiếp khách du lịch đóng vai trò quyết định trong sự phát triển du lịch của một đất nước hoặc một vùng. Các điều kiện về kinh tế liên quan đến sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch phải kể đến là việc cung ứng vật tư hàng hoá, lương thực, thực phẩm v.v....cho tổ chức du lịch và khách du lịch phải thường xuyên. Song song với việc cung ứng đều đặn và đầy đủ vật tư hàng hoá cho tổ chức du lịch, cần phải quan tâm đến chất lượng và giá cả của hàng hoá vật tư để đảm bảo cho tổ chức du lịch có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. 2.2.4. Các sự kiện đặc biệt Có một số tình hình và sự kiện đặc biệt có thể thu hút khách du lịch và là điều kiện đặc trưng để phát triển du lịch. Đó là các hội nghị, đại hội, các cuộc hội đàm dân tộc hoặc quốc tế, các cuộc thi Olympic, các cuộc kỷ niệm tín ngưỡng hoặc chính trị,...Tất cả những hình thức đó đều ngắn ngủi nhưng đóng vai trò có ích cho sự phát triển du lịch.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2