intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hệ thống Quản trị chất lượng trong các Doanh nghiệp công nghiệp_4

Chia sẻ: Cao Tt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

90
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

1) ISO 9001 thay thế cho ISO 9000 cũ nhưng hướng dẫn chung cho quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng. 2) ISO 9002: Ttiêu chuẩn hướng dẫn áp dụng ISO 9001 và các tiêu chuẩn ISO 9002, ISO 9003 3) ISO 9004: Hướng dẫn quản lý chương trình bảo đảm độ tin cậy. + Từ tiêu chuẩn ISO 9004 cũ thêm các điều khoản mới ISO 9004-1; ISO9004-2; ISO 9004-3 và ISO 9004-4. ISO 9004-1: Hướng dẫn về quản lý chất lượng và các yếu tố của hệ thống quản lý chất lượng. ISO 9004-2: Tiêu chuẩn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hệ thống Quản trị chất lượng trong các Doanh nghiệp công nghiệp_4

  1. 1) ISO 9001 thay th ế cho ISO 9000 cũ nh ưng hướng dẫn chung cho quản lý chất lượng và đ ảm bảo chất lư ợng. 2) ISO 9002: Ttiêu chuẩn hướng dẫn áp dụng ISO 9001 và các tiêu chu ẩn ISO 9002, ISO 9003 3) ISO 9004: Hướng dẫn quản lý chương trình bảo đảm độ tin cậy. + Từ tiêu chuẩn ISO 9004 cũ thêm các điều khoản mới ISO 9004-1; ISO9004-2; ISO 9004-3 và ISO 9004-4. ISO 9004-1: Hướng dẫn về quản lý chất lượng và các yếu tố của hệ thống quản lý ch ất lượng. ISO 9004-2: Tiêu chuẩn hướng dẫn về dịch vụ. ISO 9004-3: Hư ớng dẫn về vật liệu chế biến. ISO 9004-4: Hư ớng dẫn về cách cải tiến chất lư ợng. - Năm 2000, cơ cấu Bộ tiêu chu ẩn mới từ 5 tiêu chuẩn 1994 sẽ chuyển thành 4 tiêu chuẩn là: ISO 9000:2000; ISO 9001:2000; ISO 9004:2000 và ISO 19011:2000. Trong đó: + ISO-9000:2000 quy định những điều cơ bản về hệ thống quản lý chất lượng và các thuật ngữ cơ bản. Thay cho ISO 8402 và thay cho ISO 9001:1994. + ISO-9001:2000 quy định các yêu cầu của hệ quản lý chất lượng mà một tổ chức cần thể hiện khả năng của mình để cung cấp sản phẩm đáp ứng đ ược các yêu cầu của khách hàng và luật lệ tương ứng. Nó thay thế cho: ISO 9001: 1994 ISO 9002: 1994 ISO 9003: 1994
  2. + ISO-9004:2000 đưa ra những hướng dẫn để thúc đẩy tính hiệu quả và hiệu suất của hệ thống quản lý chất lượng. Mục đích của tiêu chu ẩn này là cải tiến việc thực hiện của một tổ chức nâng cao sự thoả m•n của khách hàng cũng nh ư các bên liên quan thay th ế cho ISO 9004-1:1994. + ISO 19011:2000 đưa ra nh ững hướng dẫn "kiểm chứng" hệ thống quản lý chất lượng và h ệ thống quản lý môi trường. Dùng để thẩm định ISO 9000 và ISO 14000. Có thể nói, ISO-9000 là điều kiện cần thiết để tạo ra hệ thống "mua bán" tin cậy trên thị trường trong nước và quốc tế. Vì th ế m à từ khi ban hành bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đ ã được nhiều nước áp dụng rất thành công với sụ đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng về sản phẩm có chất lượng cao với giá cạnh tranh th ì các doanh nghiệp cần phải tạo ra chất lượng bằng việc xây dựng một chiến lựoc h àng đầu công ty trong đó có hư ớng tiến tới áp dụng mô hình quản lý ch ất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO 14000. Sự ra đời của phiên bản ISO 9000:2000 vừa tạo thuận lợi vừa là thách th ức đối với doanh nghiệp Việt Nam do yêu cầu mới đòi hỏi cao hơn. Vì thế doanh nghiệp Việt Nam cần cập nhật kiến thức cải tiến hệ thống củ a mình theo ISO 9000:2000. Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu bền vững và lâu dài các doanh nghiệp Việt Nam không nên chỉ dừng lại ở việc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn m à cần quan tâm đến việc thực hiện mô hình quản lý chất lượng to àn diện. * Hệ thống quản lý chất lượng to àn diện TQM TQM (Total quality management) đây là phương pháp qu ản trị hữu hiệu được thiết lập và hoàn thiện trong các doanh nghiệp Nhật Bản. Hiện nay đang được các doanh nghiệp nhiều nư ớc áp dụng.
  3. Có thể nói TQM theo ISO 8402: 1994 như sau: TQM là cách thức quản lý một tổ chức một doanh nghiệp tập trung vào chất lượng dựa vào sự tham gia của các th ành viên của nó nhằm đạt được sự thành công lâu dài nhờ việc thoả mãn khách hàng đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức và cho xã hội. Có thể nói: lựa chọn và áp dụng TQM là bước phát triển tất yếu của các doanh nghiệp Việt Nam. Chính TQM là điều kiện cần cho các DNVN để họ áp dụng nâng cao trình độ quản lý chất lượng thấp kém hiện nay. ISO 9000 chỉ có một mức độ nhưng TQM có thể ở nhiều mứ c độ khác nhau. TQM theo phong cách Nhật Bản có thể coi là đ ỉnh cao của phương thức quản lý chất lư ợng còn ở Việt Nam có thể áp dụng TQM ở mức thấp hơn và cũng có thể dùng giải th ưởng chất lượng Việt Nam để thư ởng cho doanh nghiệp áp dụng tốt TQM. ISO 9000 chỉ cho chúng ta biết cần phải làm gì để bảo đảm phù hợp ISO9000 nhưng làm thế n ào để đạt tới mức đó thì ISO 9000 không nêu rõ. Nhưng chúng ta đ• biết không phải dễ dàng gì đ ể được chứng nhận ISO 9000 và ít nhất chúng ta phải có hệ thống chất lượng đáp ứn g được ISO 9000. Còn TQM có th ể thực hiện trong các doanh nghiệp nếu các doanh nghiệp muốn dù họ ở mức độ TQM nào. Vì thế nói về sự lựa chọn hệ thống chất lượng áp dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam ta có th ể nêu ra ý kiến. Hệ thống TQM nên được tuyên truyền và áp dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam ngay mà không cần chứng chỉ ISO rồi mới áp dụng. TQM nếu áp dụng đúng đắn sẽ tạo ra nội lực thúc đẩy mạnh mẽ việc cải tiến liên tục chất lư ợng sản phẩm thoả m•n khách hàng. Vì th ế tự tin bước vào th ế kỷ XXI các doanh nghiệp Việt Nam không thể áp dụng TQM cho dù họ có hay không có ISO 9000.
  4. * Hệ thống HACCP (Hazoud Analysis and Crifical control poinl). Đây là h ệ thống quản lý chất lượng trong hệ thống doanh nghiệp công nghiệp chế biến thực phẩm. HACCP được th ành lập năm 1960 do yêu cầu của cơ quan hàng không vũ trụ Mỹ NASA về việc bảo đảm an to àn tuyệt đối cho các thực phẩm sử dụng trong vũ trụ. Tới nay hệ HACCP đ• trở thành một hệ đảm bảo thực phẩm được phổ biến rộng r•i trên thế giới. Các thị trường mới như Mĩ, EU, Nhật đều yêu cầu thực phẩm nhập khẩu phải được công nhận là áp dụng HACCP. Phương pháp này nhằm mục đích phân tích mối nguy cơ liên quan đ ến an toàn vệ sinh th ực phẩm và thực hiện việc kiểm soát các mối nguy cơ đáng kể tại điểm tới hạn. Hiện nay ở Việt Nam cùng với quá trình hoà nh ập nền kinh tế thế giới. Ngành thu ỷ sản đ ã và đang áp dụng rất th ành công phương pháp này và đạt kết quả tốt đẹp khi nhập khẩu các sản phẩm chế biến từ thuỷ sản vào các thị trường khó tính: Mỹ, EU, Nh ật. * Hệ thống GMP (Good Manyaturing Practise) thực h ành sản xuất tốt trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm và thực phẩm. Hệ thống này được chấp nhận và áp dụng ở một số nước trên thế giới từ những năm 70. Tuy nhiên đ ến năm 1993, GMP là yêu cầu bắt buộc đối với các th ành viên của CAC (Codex Alimentarius Conmision) áp dụng hệ thống n ày. Vì nếu được chứng nhận GMP cơ sở sản xuất được quyền công bố với người tiêu dùng về sự đảm bảo an toàn thực phẩm của mình. Ngoài ra với GMP doanh nghiệp còn có đủ điều kiện cần thiết để tiến h ành xây dựng hệ thống HACCP.
  5. III. Vai trò của chất lượng và quản lý chất lượng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp - Khách hàng là yếu tố đầu tiên để doanh nghiệp quan tâm và doanh nghiệp quan tâm đó chính là nhu cầu của họ chính là ch ất lư ợng của sản phẩm mà họ bỏ tiền ra để mua nh ư vậy là chất lượng th ì doanh nghiệp phải quan tâm chất lượng đối với sản phẩm mà mình làm ra… Không chỉ một mình doanh nghiệp sản xuất và bán cho mọi người mà có nhiều doanh nghiệp sản xuất sản phẩm để bán cho mọi người, chính vì vậy một mặt thoả m•n khách hàng về chất lượng, một mặt còn phải đem ch ất lượng sản phẩm của mình ra cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh. Nếu khách h àng tẩy chay sản phẩm của mình tức là ch ất lượng sản phẩm của mình để thua so với đối thủ cạnh tranh và đó chính là nguy cơ của doanh nghiệp. - Chất lượng m à phù hợp th ì đó chính là sự thành công trong việc quản lý của doanh nghiệp: quản lý chất lượng tốt thì lúc đó chính là sự phù hợp giữa giá cả hàng hoá bỏ ra thị trường và chi phí bỏ ra sản xuất đó chính là sự thoả m•n nhu cầu khách hàng tức là "của nào thì giá đ ó". Chương II Nh ững quan điểm nhận thức và thực trạng công tác quản lý chất lượng trong các DNCNVN Hiện nay ở nước ta, trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước các doanh nghiệp công nghiệp có vị trí rất quan trọng, ngành CN được coi là đ ầu máy của đoàn tàu kinh tế Việt Nam. Có thể nói, sự h ình thành phát triển và điều chỉnh để
  6. các DNCN sẽ là những chiếc cầu để Việt Nam nhanh chóng vượt lên, đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và trên thị trư ờng thế giới. Trong 10 năm liên tục, từ năm 1990 đến năm 2000 ngành công nghiệp nước ta duy trì ở mức tăng trưởng 2 chữ số đưa giá trị công nghiệp năm 2000 cao gấp 1,5 năm 1990 và tăng so với năm 1995là3,2 lần. Nhờ giá trị sản xuất có tốc độ tăng khá mà GDP mà ngành công nghiệp tạo ra cũng có giá trị cao nhất so với GDP của các ngành khác. Nh ững thách thức đối với nước ta hiện nay là trình độ phát triển còn thấp, chất lượng tăng trưởng kém, hiệu quả và sức cạnh tranh yếu cộng với sức mua của dân còn th ấp. Điều đó được thể hiện qua mặt hàng xuất khẩu hiện nay chủ yếu tập trung vào sản phẩm có giá trị gia tăng thấp các nguyên liệu thô chưa chế biến hoặc các h àng sơ ch ế. Các mặt hàng trong nước được bảo vệ và nâng đ ỡ nhiều trong việc bảo trợ hàng nội. Ví dụ cà fe, các sản phẩm làm từ sữa Vinamilk… Vì thế để tạo ra môi trường hoạt động kinh doanh tăng trưởng toàn diện tốt- nhất th ì bên cạnh việc phát triển cơ sở hạ tầng cả phần cứng và phần mềm thì nhà nư ớc phải khuyến khích các DNCN đầu tư vào các h ệ thống QLCL. Đồng thời tự bản thân các doanh nghiệp cũng phải thấy rõ vai trò quan trọng của chất lượng trong các cơ sở sản xuất trong đời sống x• hội đặc biệt là trong lĩnh vực cạnh tranh và cả với doanh nghiệp trong nước và ngoài nư ớc. Như vậy thực trạng công tác QLCL trong các CNCN Việt Nam hiện nay ra sao?
  7. 1. Thực trạng vấn đề QLCL của DNCNVN giai đoạn trước năm 1990 Đây là giai đoạn mà nền kinh tế của ta bắt đầu có những chuyển đổi từ sản xuất theo kế hoạch nhà nước sang cơ ch ế quản lý theo th ị trường. Công tác QLCL cũng có bước chuyển đổi nhưng vẫn chịu ảnh hưởng lớn của thời kỳ trước. 1.1. Những nhận thức và HTQLCL trong giai đoạn này Trong thời kỳ này với suy nghĩ để đảm bảo cho sản phẩm có đủ tiêu chuẩn về chất lượng thì bên cạnh hệ thống quản lý sản xuất, điều hành kế hoạch mỗi cơ sở sản xuất h ình thành lên một tổ chức quản lý chất lượng phòng KCS- Tổ chức này được đặt dưới sự điều hành và kiểm soát trực tiếp của giám đốc, hoạt động độc lập và hoàn toàn khách quan với hệ thống sản xuất trực tiếp. Nhưng mong muốn KCS sẽ đảm bảo chất lượng cho sản phẩm đ• không hoàn toàn xảy ra trong thực tế. Thực tế thì hàng hoá vẫn kém chất lư ợng, mẫu m• xấu và không thay đổi trong một thời gian d ài. Hơn n ữa NVL lại l•ng phí chi phí nhân công không phù hợp cho những phế phẩm vì KCS ch ỉ làm nhiệm vụ kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm ở khâu cuối cùng. Không những thế, quan điểm của chất lượng hầu hết các cơ sở sản xuất trong giai đoạn n ày đều cho rằng chất lượng chỉ quyết định bởi khâu sản xuất còn trong lưu thông phân phối thì không có liên quan. Khi hỏi đến chất lượng sản phẩm ta th ường nhận câu trả lời: "Người sản xuất ra như vậy". Nhiều khi việc vi phạm quy chế quản lý chất lượng lại chính là do giám đốc gây ra. Bởi tính thúc bách của kế hoạch giao nộp sản phẩm nhiều trư ờng hợp giám đốc ra quyết định làm nhanh làm ẩu để đối phó với hoàn cảnh trước mắt.
  8. Một quan điểm chất lượng nữa trong giai đoạn này là áp đặt ngư ời tiêu dùng phải mua phải dùng những thứ sản xuất ra. 1.2. Từ nhận thức về QTCL đ• đưa đến thực trạng của công tác QTCL trong sản xuất như sau: Trong sản xuất việc đảm bảo chất lượng hầu như là trách nhiệm riêng của những người chịu trách nhiệm quản lý những người sản xuất quản lý hầu như không có liên quan vì họ không quan tâm nhiều đến chất lượng sản phẩm. Những người sản xuất trực tiếp chỉ quan tâm đến năng suất lao động và định mức. Họ sợ việc chú ý đến chất lượng hàng hoá sẽ ảnh hưởng đến giao nộp kế hoạch đ• có nhiều sự gian dối trong chất lượng sản xuất xảy ra. Đồng thời sau khi giao nộp hàng hoá thì người sản xuất dường như đ• xong trách nhiệm của m ình. Việc lưu thông phân phối đi đâu, cho ai, sử dụng nh ư thế nào và thông tin phản hồi như thế nào từ phía khách hàng doanh nghiệp không cần quan tâm đến. 1.3. Những hạn chế: Nh ận thức về vai trò, vị trí và nội dung của công tác quản lý chất lượng trong nền kinh tế chưa theo kịp sự đòi hỏi của tình hình mới. Về năng lực quản lý, trình đ ộ công ngh ệ còn thấp kém. Kiến thức và kinh nghiệm quản lý chất lượng trong cơ chế thị trư ờng còn yếu. Hệ thống tổ chức và cơ sở vật chất của cơ quan QLCL từ trung ương đ ến địa ph ương chưa đư ợc nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng. Mục tiêu của người sản xuất và người tiêu dùng không đồng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn x• hội. Người sản xuất không biết thị hiếu của người
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2