intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả bước đầu của phương pháp nuôi cấy phôi ở nồng độ oxy thấp

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

50
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu tiến cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 102 bệnh nhân (BN) được chia đều vào 2 nhóm nuôi cấy phôi ở điều kiện nồng độ oxy 5% và 20% nhằm so sánh tỷ lệ có thai ở 2 nhóm này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả bước đầu của phương pháp nuôi cấy phôi ở nồng độ oxy thấp

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA PHƯƠNG PHÁP<br /> NUÔI CẤY PHÔI Ở NỒNG ĐỘ OXY THẤP<br /> Nguyễn Thị Minh*; Quản Hoàng Lâm*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu tiến cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 102 bệnh nhân (BN)<br /> được chia đều vào 2 nhóm nuôi cấy phôi ở điều kiện nồng độ oxy 5% và 20% nhằm so sánh tỷ lệ có<br /> thai ở 2 nhóm này. Các BN đều được sử dụng FSH để kích thích buồng trứng. Chọc hút noãn sau<br /> tiêm hCG 36 giờ. Cấy noãn với tinh trùng bằng phương pháp IVF hoặc ICSI. Đánh giá phôi vào ngày<br /> 2 ở cả 2 nhóm để lựa chọn 4 - 6 phôi nuôi tiếp. Các phôi còn lại được trữ lạnh. Kết quả cho thấy đặc<br /> điểm BN, dự trữ buồng trứng, kết quả kích thích buồng trứng, kết quả chuyển phôi không khác nhau<br /> ở 2 nhóm nghiên cứu. Tỷ lệ có thai lâm sàng nhóm nuôi cấy phôi ở nồng độ oxy 5% (64,7%) cao hơn<br /> có ý nghĩa thống kê so với (45,1%) nhóm nuôi cấy phôi có nồng độ oxy 20%. Tỷ lệ BN có phôi trữ<br /> lạnh cũng cao hơn ở nhóm nồng độ oxy 5%. Kết luận: tỷ lệ có thai lâm sàng khi nuôi phôi ngày 5 ở<br /> nồng độ oxy 5% cao hơn tỷ lệ có thai khi nuôi cấy phôi ở nồng độ oxy 20%.<br /> * Từ khóa: Nuôi cấy phôi; Tỷ lệ có thai; Nồng độ oxy thấp.<br /> <br /> 55<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> INITIAL EFFECTS OF EMBRYOS CULTURE IN LOW OXYGEN<br /> CONCENTRATION<br /> SUMMARY<br /> In this prospective randomized clinical study, 102 patients were divided into 2 groups, in which<br /> embryos were cultured in 5% and 20% oxygen concentration. Objectives: To compare pregnancy rate<br /> between 2 groups. Method: using FSH to stimulate ovaries. Oocytes retrieval after 36 hours’ hCG<br /> nd<br /> injection. Fertilization by conventional IVF or ICSI. On the 2 day 2, 4 - 6 embryos were selected to<br /> th<br /> culture to 5 day in both group. Remained embryos were frozen by vitrification method. Results: there<br /> were no differences in characteristics, ovarian reserve, ovarian stimulation and embryos transfer in<br /> both groups. Clinical pregnancy rate in 5% oxygen group was 64.7%, significantly higher than 45.1%<br /> in 20% oxygen group. The number of patient with frozen embryo was higher in the group of 5%<br /> oxygen concentration. Conclussion: Clinical pregnancy rate on day 5 in 5% oxygen group was higher<br /> than that in 20% oxygen group.<br /> * Key words: Embryo culture; Pregnancy rate; Low oxygen concentration.<br /> * Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Minh (minhn77@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 08/06/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 02/07/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 08/08/2014<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nghiên cứu trên thực nghiệm cho thấy<br /> nồng độ oxy trong lòng vòi tử cung chiếm<br /> 5 - 8% và trong buồng tử cung chỉ < 2%<br /> [7]. Tuy vậy, trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản,<br /> nuôi cấy phôi với nồng độ oxy 20% được<br /> thực hiện trong 30 năm qua. Cho đến nay,<br /> nhiều trung tâm vẫn tiếp tục sử dụng hệ<br /> thống nuôi cấy này.<br /> Kết quả nghiên cứu trên thực nghiệm<br /> cho thấy nồng độ oxy của không khí có<br /> thể ảnh hưởng không tốt cho phôi, vì các<br /> phản ứng oxy hóa hoặc với nồng độ oxy<br /> <br /> với nồng độ oxy thấp và cũng cho kết quả<br /> tương tự. Tuy nhiên, một số lại cho kết quả<br /> ngược lại [5, 7]. Tại Việt Nam, hầu hết các<br /> trung tâm hỗ trợ sinh sản đều sử dụng hệ<br /> thống tủ nuôi cấy với nồng độ oxy 20%,<br /> mà chưa sử dụng tủ cấy nồng độ oxy thấp.<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm:<br /> So sánh tỷ lệ có thai chuyển phôi ngày 5<br /> nuôi cấy ở nồng độ oxy 5% với nuôi cấy ở<br /> nồng độ oxy 20%.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu<br /> <br /> cao có thể tạo gốc tự do có hại cho phôi.<br /> <br /> nhiên có đối chứng. Tổng số 110 BN điều<br /> <br /> Nghiên cứu trên động vật đều chứng minh<br /> <br /> trị IVF, được phân nhóm ngẫu nhiên vào 2<br /> <br /> cấy phôi ở nồng độ oxy thấp sẽ cho kết quả<br /> <br /> nhóm nuôi cấy phôi với nồng độ oxy 5%<br /> <br /> phôi phát triển tốt hơn, tỷ lệ có thai cao hơn.<br /> <br /> (nhóm nghiên cứu) và nồng độ oxy 20%<br /> <br /> Xuất phát từ những nghiên cứu trên<br /> phôi động vật cho kết quả khả quan, một<br /> số tác giả đã tiến hành nuôi cấy phôi người<br /> <br /> 56<br /> <br /> (nhóm đối chứng), theo tỷ lệ 1 BN vào<br /> nhóm nghiên cứu thì có 1 BN vào nhóm<br /> đối chứng. BN trước khi tiến hành nghiên<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> cứu đều được tư vấn, đồng ý tham gia<br /> <br /> Hiện tại, hầu hết các labo nuôi cấy phôi<br /> <br /> nghiên cứu và ký xác nhận vào bản chấp<br /> <br /> chủ yếu sử dụng hệ thống nuôi cấy cung<br /> <br /> thuận nghiên cứu.<br /> <br /> cấp oxy với nồng độ tương tự nồng độ oxy<br /> <br /> BN được kích thích buồng trứng bằng<br /> <br /> trong không khí (~20%) vì hệ thống này<br /> <br /> FSH tái tổ hợp, khi đủ điều kiện sẽ tiêm<br /> <br /> không đòi hỏi thêm trang thiết bị. Tuy<br /> <br /> hCG trưởng thành noãn và chọc hút noãn<br /> <br /> nhiên, gần đây một số tác giả lại cho rằng<br /> <br /> sau mũi tiêm hCG 36 giờ. Noãn chọc hút<br /> <br /> nồng độ oxy thấp (~ 5%) mới thật sự hợp<br /> <br /> ra cho thụ tinh với tinh trùng bằng phương<br /> <br /> sinh lý và tương tự nồng độ oxy trong tử<br /> <br /> pháp cổ điển hoặc ICSI.<br /> <br /> cung và lòng vòi tử cung. Như vậy, nếu<br /> <br /> Đánh giá thụ tinh sau 16 - 18 giờ. Phôi<br /> <br /> nuôi cấy phôi ở điều kiện này có thể cho<br /> <br /> nuôi cấy đến ngày 2 sẽ lựa chọn 4 - 6 phôi<br /> <br /> phôi chất lượng tốt hơn, từ đó, cải thiện<br /> <br /> chất lượng tốt để tiếp tục nuôi cấy đến<br /> <br /> được kết quả IVF.<br /> <br /> ngày 5. Chuyển 2 - 3 phôi vào ngày 5, nếu<br /> <br /> Chính từ kết quả thực nghiệm cũng<br /> <br /> còn phôi tốt, tiếp tục trữ lạnh phôi ngày 5.<br /> <br /> như từ giả thuyết trên, một số nghiên cứu<br /> <br /> Các phôi ngày 2 sẽ được trữ lạnh bằng<br /> <br /> được tiến hành nhằm so sánh tỷ lệ có thai,<br /> <br /> phương pháp thủy tinh hóa.<br /> <br /> tỷ lệ thụ tinh của phôi trong điều kiện nồng<br /> <br /> Đánh giá chất lượng phôi vào ngày 5<br /> <br /> độ oxy thấp đều có kết luận: ở điều kiện<br /> <br /> và chuyển phôi theo hướng dẫn của siêu<br /> <br /> nồng độ oxy thấp, tỷ lệ có thai cao hơn<br /> <br /> âm. Xác định có thai bằng xét nghiệm<br /> <br /> nhóm nuôi cấy ở nồng độ oxy cao [3, 4].<br /> <br /> hCG vào ngày 14 sau chuyển phôi. Tất cả<br /> <br /> Trên thực nghiệm, các tác giả đã chứng<br /> <br /> trường hợp hCG dương tính đều được<br /> <br /> minh ở nồng độ oxy không khí có thể sinh<br /> <br /> siêu âm vào ngày 28 sau chuyển phôi.<br /> <br /> ra nh÷ng gốc tự do, mà các gốc tự do này<br /> <br /> Thu thập số liệu theo mẫu, phân tích số<br /> <br /> ảnh hưởng đến sự phát triển phôi bào [2].<br /> <br /> liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. So sánh<br /> <br /> Vì vậy, rất có thể khi nuôi cấy phôi trong<br /> <br /> giá trị trung bình giữa 2 nhóm bằng t-test<br /> <br /> nồng độ oxy thấp cho kết quả khả quan<br /> <br /> và so sánh tỷ lệ % bằng  test. Khác biệt<br /> <br /> hơn so với nuôi cấy phôi trong oxy nồng<br /> <br /> được xem có ý nghĩa thống kê khi<br /> <br /> độ cao hơn.<br /> <br /> 2<br /> <br /> p<br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm BN nghiên cứu.<br /> <br /> < 0,05.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> <br /> p<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tuổi trung bình<br /> <br /> 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu.<br /> <br /> (năm)<br /> <br /> Trong thời gian nghiên cứu, thu thập<br /> <br /> Thời gian vô sinh<br /> <br /> 30,37 + 4,9<br /> <br /> 30,02 + 5,3<br /> <br /> 0,729<br /> <br /> 5,49 + 3,3<br /> <br /> 5,0 + 3,3<br /> <br /> 0,457<br /> <br /> được 102 BN, chia ngẫu nhiên thành 2<br /> <br /> (năm)<br /> <br /> nhóm nghiên cứu, mỗi nhóm 51 BN. Nhóm<br /> <br /> FSH ngày 3 (IU/l)<br /> <br /> 5,46 + 1,8<br /> <br /> 5,9 + 2,5<br /> <br /> 0,31<br /> <br /> nuôi cấy phôi nồng độ oxy 5% có 515<br /> <br /> LH ngày 3 (IU/l)<br /> <br /> 4,68 + 3,5<br /> <br /> 4,1 + 2,2<br /> <br /> 0,329<br /> <br /> noãn và 475 phôi. Nhóm nuôi cấy phôi<br /> <br /> E2 ngày 3 (IU/l)<br /> <br /> nồng độ oxy 20% thu được 501 noãn và<br /> <br /> Số nang thứ cấp 13,24 + 17,3<br /> <br /> 431 phôi (bảng 2).<br /> <br /> 47,94 + 67,2 47,17 + 50,3<br /> 9,63 + 4,8<br /> <br /> 0,948<br /> 0,167<br /> <br /> Cả 2 nhóm BN nghiên cứu đều có độ<br /> tuổi và thời gian vô sinh tương đương nhau.<br /> <br /> 58<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> Các chỉ số đánh giá dự trữ buồng trứng<br /> bao gồm nồng độ FSH, nồng độ LH và số<br /> lượng nang thứ cấp tương đương nhau ở<br /> cả 2 nhóm nghiên cứu (p > 0,05).<br /> Dự trữ buồng trứng còn tốt và không có<br /> sự khác biệt về đặc điểm BN giữa 2 nhóm<br /> BN nghiên cứu.<br /> 2. Đặc điểm kích thích buồng trứng.<br /> Bảng 2: Đặc điểm và kết quả kích thích<br /> buồng trứng.<br /> p<br /> Tổng liều FSH<br /> trung bình<br /> <br /> 2107,14 +<br /> 492,9<br /> <br /> 2214,10 +<br /> 617,3<br /> <br /> 0,344<br /> <br /> Nồng độ E2 ngày<br /> tiêm hCG<br /> <br /> 6126,86 +<br /> 3434,7<br /> <br /> 5145,2 +<br /> 3662,4<br /> <br /> 0,170<br /> <br /> Tổng số noãn<br /> <br /> 515<br /> <br /> 501<br /> <br /> Số noãn trung<br /> bình<br /> <br /> 10,1 +<br /> 3,6<br /> <br /> 9,82 +<br /> 4,3<br /> <br /> Tổng số phôi<br /> <br /> 475<br /> <br /> 431<br /> <br /> 9,31 +<br /> 3,5<br /> <br /> 8,45 +<br /> 3,9<br /> <br /> Số phôi thu được<br /> <br /> 0,729<br /> <br /> 0,244<br /> <br /> Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê<br /> về tổng liều FSH sử dụng, nồng độ E2<br /> ngày tiêm hCG, số noãn chọc hút và số<br /> phôi tạo thành giữa 2 nhóm nghiên cứu (p<br /> > 0,05). Chứng tỏ dự trữ buồng trứng của<br /> BN ở hai nhóm tương đương nhau.<br /> 3. Kết quả chuyển phôi.<br /> <br /> của Bontekoe trên 7 nghiên cứu với 2.422<br /> BN cũng cho kết quả tỷ lệ có thai và thai<br /> nhi sống khỏe mạnh ở nhóm nuôi cấy phôi<br /> với nồng độ oxy thấp cao hơn nhóm nuôi<br /> cấy phôi ở nồng độ oxy 20% [1]. Trong<br /> nghiên cứu này, do thời gian theo dõi BN<br /> đến khi sinh còn ngắn nên chưa có kết<br /> luận về tỷ lệ sinh sống cũng như tỷ lệ bất<br /> thường thai ở 2 nhóm có khác nhau<br /> không. Tuy nhiên, đây là kết quả bước<br /> đầu, nhưng vẫn khả quan vì tỷ lệ có thai<br /> lâm sàng là một trong những chỉ số đánh<br /> giá sự thành công của phương pháp thụ<br /> tinh trong ống nghiệm.<br /> Trong nhóm nuôi cấy phôi ở nồng độ<br /> oxy 5%, 82,4% BN có phôi trữ lạnh, trong<br /> khi ở nhóm nuôi cấy phôi nồng độ 20% chỉ<br /> có 72,5% BN có phôi trữ lạnh. Như vậy, rất<br /> có thể ở nồng độ oxy thấp tạo điều kiện cho<br /> phôi phát triển tốt hơn, chất lượng tốt hơn<br /> nên số lượng BN có phôi trữ lạnh cao<br /> hơn. Tuy nhiên, đây là nghiên cứu bước<br /> đầu và chưa có thời gian theo dõi nên<br /> chưa đánh giá được chất lượng của phôi<br /> trữ lạnh.<br /> KẾT LUẬN<br /> Tỷ lệ có thai lâm sàng khi nuôi phôi<br /> ngày 5 ở nồng độ oxy 5% cao hơn tỷ lệ có<br /> thai khi nuôi cấy phôi ở nồng độ oxy 20%.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Bontekoe S, Mantikou E, van Wely M et al.<br /> <br /> Bảng 3: Kết quả chuyển phôi và có thai.<br /> <br /> Low oxygen concentrations for embryo culture<br /> in assisted reproductive technologies. Cochrane<br /> <br /> p<br /> Số phôi chuyển<br /> trung bình<br /> <br /> 3,57 + 0,9<br /> <br /> 3,55 + 0,6<br /> <br /> 0,163<br /> <br /> Niêm mạc tử cung<br /> 12,13 + 2,7<br /> (mm)<br /> <br /> 11,45 + 2,1<br /> <br /> 0,166<br /> <br /> Tỷ lệ có thai<br /> Tỷ lệ BN có phôi<br /> trữ lạnh<br /> <br /> 64,7% (33/51) 45,1% (23/51) 0,024<br /> 82,4%<br /> <br /> 72,5%<br /> <br /> 0,041<br /> <br /> Số phôi chuyển trung bình, độ dày niêm<br /> mạc tử cung giữa 2 nhóm khác nhau không<br /> có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tuy nhiên,<br /> tỷ lệ có thai ở nhóm phôi được nuôi cấy ở<br /> nồng độ oxy thấp 5% là 64,7%, cao hơn<br /> có ý nghĩa thống kê so với nhóm phôi<br /> được nuôi cấy ở nồng độ 20% (45,1%) (p<br /> < 0,05). Kết quả nghiên cứu phân tích gộp<br /> <br /> 59<br /> <br /> Database of Systematic Reviews 2012, Issue 7.<br /> Art. No: CD008950. DOI:10.1002/14651858.CD008950.<br /> 2012.<br /> 2. James W.Catt, Michael Henman. Toxic<br /> effects of oxygen on human embryo development.<br /> Human Reproduction. 2000, Vol 15, (Suppl. 2),<br /> pp.199-206.<br /> 3. Javier I. García, Soledad Sepúlveda,<br /> Luis<br /> <br /> Noriega-Hoces.<br /> <br /> Beneficial<br /> <br /> effect<br /> <br /> of<br /> <br /> reduced oxygen concentration with transfer of<br /> blastocysts in IVF patients older than 40 years<br /> old. Health. 2010, Vol 2, No 9, pp.1010-1017.<br /> 4. John C.M.Dumoulin, Chantal J.J.Meijers,<br /> Marijke Bras. Effect of oxygen concentration<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> on human in-vitro fertilization and embryo culture. Human Reproduction, 1999, Vol 14, No 2,<br /> pp.465-469.<br /> 5. Kovacic B, Vlaisavljevic V. Influence of atmospheric versus reduced oxygen concentration on<br /> development of human blastocysts in vitro: A prospective study on sibling oocytes. Reproductive Biomedicine<br /> Online. 2008, 17 (2), pp.229-236.<br /> 6. Kovacic B. Culture systems: low-oxygen culture. Methods Mol Biol. 2012, 912, pp.249-272.<br /> 7. Meintjes M, Hill K, Johnston S. The effect of lowered incubator oxygen tension on implantation, pregnancy<br /> and cryopreservation rates in a predominantly Day-5 embryo transfer program. Fertility and Sterility.<br /> 2000, 74, Suppl 1 (3), p.256.<br /> <br /> 60<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2