intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu phẫu thuật cấy ốc tai AB tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

50
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá hiệu quả bước đầu của phẫu thuật cấy ốc tai điện tử AB. Nghiên cứu thực hiện các bệnh nhân nghe kém có chỉ định phẫu thuật cấy ốc tai điện tử đa kênh AB (Advanced Bionic) tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 1/2014 đến tháng 9/2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu phẫu thuật cấy ốc tai AB tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> <br /> KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT CẤY ỐC TAI AB  <br /> TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG <br /> Lâm Huyền Trân*, Huỳnh Khắc Cường**, Đặng Xuân Hùng**, Nguyễn Thị Bích Thủy*** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả bước đầu của phẫu thuật cấy ốc tai điện tử AB. <br /> Đối  tượng  nghiên  cứu:  Các  bệnh  nhân  nghe  kém  có  chỉ  định  phẫu  thuật  cấy  ốc  tai  điện  tử  đa  kênh  AB <br /> (Advanced Bionic) tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 1/2014 đến tháng 9/2014. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, có can thiệp. <br /> Kết quả nghiên cứu: 9 trường hợp bệnh nhân nghe kém mức độ từ nặng đến sâu. Tất cả đều là nghe kém tiếp <br /> nhận. Có 8 trường hợp là trẻ em và 1 trường hợp là người lớn. Hiện tại chưa ghi nhận các tai biến và biến chứng <br /> nào xảy ra trong khi mổ và sau khi mổ. Tất cả đều được huấn luyện nghe nói tích cực sau mổ. Các trường hợp <br /> cấy ở trẻ em, là những trường hợp điếc trước ngôn ngữ cho kết quả có đáp ứng với âm thanh. Trẻ vẫn đang được <br /> huấn luyện nghe nói. Một số trẻ có thể nói được vài từ, vài câu ngắn, 1 số trẻ phát âm chưa rõ. Kết quả cấy ở <br /> người lớn là trường hợp điếc sau ngôn ngữ đã nghe nói được trong giao tiếp, khà năng nghe nói qua điện thoại có <br /> cải thiện. <br /> Kết luận: Phẫu thuật cấy ốc tai là 1 tiến bộ lớn trong điều trị các trường hợp điếc tiếp nhận từ nặng đến sâu. <br /> Những trường hợp điếc tiếp nhận sử dụng máy nghe không hiệu quả, phẫu thuật cấy ốc tai có thể có lợi. Tuy <br /> nhiên, sự cải thiện về khả năng nhận biết lời nói thính giác và khả năng tạo ra lời nói đòi hỏi huấn luyện 1 thời <br /> gian dài đối với trẻ em điếc trước ngôn ngữ. Ở người lớn điếc sau ngôn ngữ thì thời gian huấn luyện ngắn hơn. <br /> Từ khóa: Cấy ốc tai. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> PRELIMINARY OUTCOMES OF AB COCHLEAR IMPLANT AT NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL <br /> Lam Huyen Tran, Huynh Khac Cuong, Dang Xuan Hung, Nguyen Thi Bich Thuy  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 82 – 86 <br /> Objective: Assessment the initial outcomes of AB multichannel cochlear implant surgery. <br /> Subjective:  Profound  neurosensorial  hearingloss  without  benefit  from  hearing  aid  have  indication  for <br /> cochlear implant at Nguyen Tri Phuong hospital from 1/2014 to 9/2014. <br /> Method: Descriptive study with interventional surgery.  <br /> Result: Nine patients from severe to profound neurosensorial hearingloss underwent Cochlear Implant with <br /> AB Cochlear (Advanced Bionic company). Eight of them are children, one adult. Preliminary outcomes: cochlear <br /> implant  with  no  complications  during  and  post  surgery.  After  surgery,  all  of  them  have  intensive  speech <br /> rehabilitation.  Demonstrated  improvement  in  sound  detection  and  in  their  auditory  perception  skills  following <br /> implantation.  Eight  pre‐lingual  congenital  hearingloss  children  have  respond  to  sound,  speech  perception  and <br /> some of them can produce speech a little bit, some words, some short phrase,. One post‐lingual hearingloss adult <br /> may have daily conversation, using telephone has been improved.  <br /> Conclusion:  Cochlear  implantation  has  provided  a  major  advance  in  the  treatment  of  severe  to  profound <br />  BV Nguyễn Tri Phương   ** BM TMH ĐH Y khoa PNT <br /> Tác giả liên hệ: PGS.TS Lâm Huyền Trân,   ĐT: 0913120599,  <br /> *<br /> <br /> 82<br /> <br />  *** BV Tai Mũi Họng TP.HCM <br /> Email: huyentranent@yahoo.com  <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> sensorineural hearing loss. In neurosensorial hearingloss patients with hearing aid are no longer  useful, cochlear <br /> implant could help. However, improvements in auditory speech recognition and speech production occur over a long <br /> time‐course of rehabilitation in prelingually deafened children. In adult postlingual hearingloss the time is shorter. <br /> Key word: Cochlear implant. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> <br /> 2. Đặc điểm cận lâm sàng và thính học  <br /> <br /> Phẫu  thuật  cấy  ốc  tai  là  phẫu  thuật  nhằm <br /> giúp  cho  bệnh  nhân  điếc  tiếp  nhận  mức  độ  từ <br /> nặng đến sâu có thể nghe được. Những trường <br /> hợp  điếc  này  mang  máy  trợ  thính  không  tác <br /> dụng.  Khiếm  thính  ở  trẻ  em  khi  chưa  biết  nói, <br /> gọi là điếc trước ngôn ngữ, ảnh hưởng trực tiếp <br /> đến quá trình phát triển ngôn ngữ của trẻ(1,2). Mặt <br /> khác trẻ khiếm thính còn chịu nhiều ảnh hưởng <br /> của  quá  trình  nghe  kém  như  chậm  phát  triển <br /> ngôn ngữ, chậm phát triển trí tuệ, rối loạn hành <br /> vi. Người lớn khiếm thính mặc dù đã có thể nói <br /> được  trước  khi  nghe  kém  gọi  là  điếc  sau  ngôn <br /> ngữ, nếu không điều trị thì lâu ngày cũng bị rối <br /> loạn tâm lý do không giao tiếp được, ngôn ngữ <br /> cũng bị ảnh hưởng do không nghe nói trong quá <br /> trình lâu dài, mặc cảm tự ti, và đưa dần đến hiện <br /> tượng  cách  ly  xã  hội.  Vì  vậy  phẫu  thuật  cấy  ốc <br /> tai trong những trường hợp này nhằm mang lại <br /> cơ hội nghe nói cho bệnh nhân khiếm thính nặng <br /> hoặc sâu(8,9,10). <br /> <br /> 3. Kết quả của phẫu thuật  <br /> <br /> Tại Việt Nam, đã có vài bệnh viện thực hiện <br /> phẫu  thuật  này.  Bệnh  viện  Tai  Mũi  Họng <br /> TP.HCM  là  bệnh  viện  đầu  tiên  trong  cả  nước <br /> thực hiện phẫu thuật cấy ốc tai(3,4). Sau đó nhiều <br /> bệnh  viện  khác  như  Viện  Tai  Mũi  Họng  Trung <br /> Ương, bệnh viện Nhi Trung ương, bệnh viện Đại <br /> học Y Hà Nội, bệnh viện Nhi Đồng 1, bệnh viện <br /> Đà Nẵng..  <br /> Tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 1/2014 <br /> đến  tháng  9  năm  2014,  chúng  tôi  đã  bước  đầu <br /> triển khai phẫu thuật cấy ốc tai. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Mục tiêu tổng quát <br /> Đánh giá phẫu thuật cấy ốc tai AB tại Bệnh <br /> viện Nguyễn Tri Phương. <br /> <br /> Mục tiêu chuyên biệt <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Các bệnh nhân nghe kém từ nặng đến sâu có <br /> chỉ  định  phẫu  thuật  cấy  ốc  tai  điện  tử  tại  BV <br /> Nguyễn Tri Phương từ tháng 1/2014 đến 9/2014. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Nghiên cứu mô tả có can thiệp. <br /> Các bệnh nhân được chẩn đoán điếc nặng – <br /> sâu sau thời gian đeo máy trợ thính không đáp <br /> ứng hoặc đáp ứng kém, có chỉ định cấy ốc tai.  <br /> Qui trình chuẩn bị cấy ốc tai bao gồm: <br /> 1.  Chủng  ngừa:  các  bệnh  nhân  cần  được <br /> chủng ngừa đầy đủ các bệnh:  <br /> Viêm màng não mủ, viêm màng não do não <br /> mô cầu <br /> Viêm não Nhật Bản B <br /> Sởi, Quai Bị, Rubella <br /> 2. Các test thính học: <br /> Đo thính lực: Đo thính lực âm đơn hoặc đo <br /> thính lực trường tự do <br /> Đo nhĩ lượng <br /> Đo phản xạ cơ bàn đạp <br /> Đo OAE <br /> Đo ABR hoặc ASSR <br /> 3. Hình ảnh học:  <br /> Chụp CT xương thái dương đánh giá ốc tai, <br /> thông bào xương chủm, chuỗi xương con, lỗ ống <br /> tai trong.... <br /> Chụp MRI sọ não đánh giá thần kinh VIII, u <br /> dây VIII? bệnh lý não ? <br /> 4. Xét nghiệm tiền phẫu mổ mê: <br /> Công thức máu, nhóm máu <br /> Chức năng đông máu APTT, INR  <br /> <br /> 1. Đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân nghe kém  <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 <br /> <br /> 83<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Đường máu <br /> Chức năng gan: SGOT, SGPT <br /> <br /> đáp  ứng  thần  kinh  qua  máy  NRT  trên  bàn  mổ. <br /> Khâu da từng lớp. Băng ép. Cắt chỉ sau 7 ngày. <br /> <br /> Chức năng thận: Ure, Creatinin  <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> <br /> Tổng phân tích nước tiểu <br /> <br /> Từ tháng 1/2014‐ 9/2014: chúng tôi đã phẫu <br /> thuật  cấy  ốc  tai  điện  tử  đa  kênh  AB  cho  9 <br /> trường hợp. <br /> <br /> Xquang phổi thẳng <br /> Đo ECG <br /> 5. Khám chuyên khoa Nhi: Đánh giá sự phát <br /> triển tâm thần vận động của trẻ so với tuổi <br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng <br /> <br /> Đánh giá tình trạng màng nhĩ <br /> <br /> Tuổi <br /> Người lớn 1 trường hợp 55 tuổi<br /> Trẻ em: 8 trường hợp<br /> Tuổi nhỏ nhất là: 3 tuổi<br /> Tuổi lớn nhất là: 8 tuổi <br /> <br /> Đánh giá tình trạng VA mũi <br /> <br /> Mức độ nghe kém <br /> <br /> 6. Khám  chuyên  khoa  tâm  lý:  Khi  nghi ngờ <br /> có vấn đề tâm lý <br /> 7. Khám tai mũi họng: Nội soi tai mũi họng  <br /> <br /> Đánh giá tình trạng mũi họng <br /> <br /> 100 % có mức độ nghe kém từ nặng đến sâu <br /> <br /> 8. Khám bác sĩ gây mê: khám tiền mê, nhằm <br /> tiên lượng và chuẩn bị tốt nhất cho cuộc mổ <br /> <br /> Trẻ  em:  Thời  gian  từ  lúc  nghe  kém  đến  khi <br /> được phẫu thuật cấy ốc tai: trung bình là 5 năm  <br /> <br /> Phẫu thuật cấy ốc tai <br /> <br /> Người  lớn:  nghe  kém  nặng  sâu  cả  2  tai <br /> khoảng 1 năm nay. <br /> <br /> Tất  cả  các  bệnh  nhân  đều  được  gây  mê  nội <br /> khí  quản.  Rạch  da  sau  tai,  khoan  vào mặt  ngoài <br /> xương  chủm.  Mở  xương  chủm.  Bộc  lộ  ngành <br /> ngang xương đe. Tìm và thăm dò thần kinh mặt <br /> nhờ vào máy dò thần kinh mặt NIM. Mở ngách <br /> mặt  thấy  rõ  khớp  đe  đạp.  Qua  ngách  mặt,  xác <br /> định ốc tai. Khoan tạo giường đặt ốc tai điện tử. <br /> Khoan mở vào ốc tai. Đặt dây dẫn điện cực của ốc <br /> tai điện tử qua lổ mở  ốc  tai vào ốc tai. Kiểm tra <br /> Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng<br /> Giới<br /> Stt<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> Nơi cư trú<br /> Nam<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> 8<br /> 61<br /> 4<br /> 6<br /> 4<br /> 5<br /> 3<br /> 7<br /> 3<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> Tim bẩm sinh: còn ống động mạch, hẹp eo <br /> động mạch chủ, hẹp gốc động mạch phổi <br /> Nhiễm Rubella bào thai: 1 trường hợp <br /> Tăng động 1 trường hợp <br /> <br /> Phải<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> Tất  cả  bệnh  nhân  đều  có  biểu  hiện  mức  độ <br /> nghe kém từ nặng đến sâu trên thính lực đồ. Nhĩ <br /> <br /> Loại nghe kém<br /> Bẩm<br /> sinh<br /> +<br /> <br /> Mắc phải<br /> <br /> Đặc điểm nghe kém<br /> Trước<br /> ngôn ngữ<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> Đặc điểm cận lâm sàng và thính học <br /> <br /> 84<br /> <br /> Các bệnh phối hợp <br /> <br /> Bên<br /> Cấy ốc tai<br /> Trái<br /> <br /> TPHCM<br /> Quảng Ngãi<br /> Thanh Hóa<br /> Tây Ninh<br /> Đồng Nai<br /> Hà Nội<br /> Tp HCM<br /> Cần Thơ<br /> TPHCM<br /> <br /> Trẻ  em:  tất  cả  các  trường  hợp  đều  là  nghe <br /> kém nặng bẩm sinh. <br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> Sau<br /> ngôn ngữ<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> lượng đồ type A. Phản xạ cơ bàn đạp âm tính ở cả <br /> 2 tai. Kết quả đo OAE cho kết quả Refer 100% các <br /> trường hợp, đo ABR cho sóng rất nhỏ dưới dạng <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> sóng  lăn  tăn,  sóng  V  xuất  hiện  ở  90  dB…CT <br /> xương  thái  dương  cho  hình  ảnh  ốc  tai  bình <br /> thường, MRI não không có hình ảnh u dây VIII… <br /> <br /> Kết quả phẫu thuật <br /> Tai biến và biến chứng của phẫu thuật: <br /> <br /> Có 1 trường hợp bệnh nhi có phản ứng với <br /> chỉ khâu Vicryl lớp dưới da. Sau 1 tháng vết mổ <br /> sau tai có nốt đỏ nhỏ, dùng Kelly đặt xuyên qua <br /> nốt đỏ này và gắp ra được chỉ Vicryl. Sau khi lấy <br /> được phần chỉ này, vết mổ lành tốt. <br /> <br /> Hiện tại chúng tôi chưa gặp tai biến và biến <br /> chứng nào. <br /> Kết quả về khả năng nghe  <br /> Bảng 3: Kết quả khả năng nghe hiểu <br /> Khả năng nói<br /> Cải thiện<br /> Thời gian<br /> Đáp ứng<br /> Khả năng Khả năng<br /> theo dõi sau<br /> khả năng Cải thiện Khả năng<br /> Câu<br /> Stt<br /> với âm<br /> nghe điện nghe đài<br /> Câu<br /> dài<br /> ><br /> cấy ốc tai<br /> hiểu lời hành vi phát âm Nguyên âm Từ đơn ngắn<br /> thanh<br /> thoại<br /> radio<br /> 3 từ<br /> (tháng)<br /> nói<br /> ≤ 3 từ<br /> 1<br /> 10<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> 2<br /> 10<br /> +<br /> ++<br /> ++<br /> ++<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +++<br /> ++<br /> 3<br /> 10<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> 4<br /> 6<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> 5<br /> 6<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> 6<br /> 6<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> 7<br /> 4<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> 8<br /> 4<br /> +<br /> +<br /> +<br /> 9<br /> 4<br /> +<br /> +<br /> +<br /> -<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Đặc điểm lâm sàng <br /> Độ  tuổi  cấy  trong  lô  nghiên  cứu  của  chúng <br /> tôi ở trẻ em trung bình là 4 tuổi. Hiện tại FDA đã <br /> khuyến cáo chỉ định cấy ốc tai ở trẻ em 12 tháng <br /> tuổi là tốt nhất. Khi được cấy ở độ tuổi nhỏ trước <br /> 2 tuổi, khả năng học nghe nói sẽ tốt hơn và hiệu <br /> quả  hơn(1,2). Do trong  điều  kiện  ở  Việt  Nam  các <br /> bé  thường  không  được  kiểm  tra  thính  lực  sau <br /> sanh,  cho  đến  khi  gia  đình  phát  hiện  trẻ  nghe <br /> kém là đã muộn trung bình khoảng 2‐3 tuổi.  <br /> <br /> Đặc điểm thính học<br /> Tất  cả  bệnh nhân  có  chỉ định  cấy ốc tai  của <br /> chúng tôi đều là những trường hợp điếc nặng và <br /> sâu. 8 trường hợp điếc trẻ em đều là nghe kém <br /> bẩm sinh,1 trường hợp nghe kém ở người lớn là <br /> nghe kém mắc phải.Những trường hợp này đều <br /> đã được chỉ định sử dụng máy trợ thính 1 thời <br /> gian  ít  nhất  là  3  tháng  nhưng  không  hiệu  quả. <br /> Đây cũng là bước can thiệp đầu tiên giúp trẻ làm <br /> quen với máy trợ thính, làm quen với âm thanh <br /> <br /> đồng thời đánh giá hiệu quả của máy trợ thính <br /> đối với các bệnh nhân khiếm thính(2,4). <br /> <br /> Kết quả bước đầu<br /> Các tai biến và biến chứng của phẫu thuật đã <br /> từng được đề cập đến trong y văn. Vì phẫu thuật <br /> cấy ốc tai là phẫu thuật được thực hiện dưới gây <br /> mê, nên vẫn có nguy cơ tai biến trong quá trình <br /> gây  mê  như  phản  ứng  dị  ứng  thuốc  mê  chẳng <br /> hạn..  Ngoài  ra  vẫn  phải  kể  đến  các  tai  biến <br /> thường gặp của bất kỳ phẫu thuật nào như: chảy <br /> máu,  nhiễm  trùng  vết  mổ,  phản  ứng  với  chỉ <br /> khâu. Tất cả các ca mổ của chúng tôi đều ở mức <br /> độ chảy máu ít, không có ca nào chảy máu nhiều <br /> hoặc chảy máu thứ phát đòi hỏi phải cầm máu <br /> lại. Chúng tôi cũng chưa gặp ca nào nhiễm trùng <br /> vết  mổ.  Tuy  nhiên,  có  1  trường  hợp  phản  ứng <br /> với chỉ khâu ở lớp dưới da. Trường hợp này đã <br /> được xử lý bằng cách gắp chỉ khâu ra. Sau đó vết <br /> thương lành tốt. Chúng tôi cũng không gặp các <br /> tai  biến  khác  nặng  hơn  như  liệt  thần  kinh  mặt, <br /> dò dịch não tủy, chóng mặt sau mổ … <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 <br /> <br /> 85<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> hearing  loss.  NZHTA  Technical  Brief,  Vol.  6,  No.5, <br /> Christchurch, New Zealand. <br /> <br /> Về  kết  quả  nghe  nói  sau  phẫu  thuật  cấy  ốc <br /> tai: Sau phẫu thuật cấy ốc tai 1 tháng, các bệnh <br /> nhân  đều  được  kích  hoạt  máy,  hiệu  chỉnh  và <br /> đưa  vào  chương  trình  huấn  luyện  nghe  –  nói. <br /> Đây  là  giai đoạn  đòi hỏi sự hợp  tác  rất  lớn  của <br /> bệnh nhân, người nhà. Hiệu chỉnh máy cho phù <br /> hợp và huấn luyện khả năng nghe một thời gian <br /> dài.  Nhiều  công  trình  nghiên  cứu  đã  cho  thấy <br /> thời gian này mất khoảng vài năm và kết quả có <br /> thể tăng thêm trong những năm sau đó. Trẻ con <br /> bị  điếc  nếu  được  cấy  ốc  tai  càng  sớm(8,9,10).  Đặc <br /> biệt là cấy ốc tai lúc 1 tuổi thì đây chính là thời <br /> gian vàng giúp cho trẻ có nhiều cơ hội nghe nói <br /> như trẻ bình thường. Đặc biệt đối với người lớn <br /> nghe kém sau ngôn ngữ tức là bệnh nhân đã có <br /> kinh nghiệm về khả năng nghe trước khi bị điếc <br /> thì  quá  trình  học  nghe  nói  sẽ  dễ  dàng  hơn  và <br /> thời gian học nghe nói cũng ngắn hơn so với trẻ <br /> bị điếc trước ngôn ngữ(3,6,7).  <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Đây chỉ là kết quả bước đầu thực hiện phẫu <br /> thuật  cấy  ốc  tai  cho  người  khiếm  thính.  Phẫu <br /> thuật  cấy  ốc  tai  nhằm  mục  đích  thay  thế  ốc  tai <br /> không hoạt động để chuyến sóng âm thành sóng <br /> điện lên não. Từ đó cơ thể học hỏi cách giải mã <br /> các tín hiệu điện này. Kết quả bước đầu là tất cả <br /> các  trường  hợp  đều  có  đáp  ứng  với  âm  thanh, <br /> vài  bệnh  nhi  có  thể  nói  được  câu  từ  ngắn. <br /> Trường hợp cấy ốc tai ở người lớn điếc sau ngôn <br /> ngữ cho kết quả khả quan hơn, bệnh nhân có thể <br /> nghe  được  sau  thời  gian  huấn  luyện  âm  ngữ <br /> ngắn hơn. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Anderson  I,  Weichbold  V  (2004),  DʹHaese  PS,  et  al.  Cochlear <br /> implantation  in  children  under  the  age  of  two  ‐  what  do  the <br /> outcomes show us? Int J Pediatr Otorhinolaryngol; 68(4):425‐431.  <br /> <br /> 3.<br /> <br /> Arisi E, Forti S, Pagani D, Todini L, Torretta S, Ambrosetti <br /> U,  Pignataro  L  (2010).  Cochlear  implantation  in  adolescents <br /> with  prelinguistic  deafness.  Otolaryngol  Head  Neck  Surg. <br /> Jun; 142(6):804‐8. <br /> <br /> 4.<br /> <br /> Do  Hong  Giang,  Nguyen  Thi  Bich  Thuy,  Nguyen  Thi  Ngoc <br /> Dung,  Results  of  multichannel  cochlear  implant  at  ENT <br /> hospital Ho Chi Minh city from 2000‐2008. (2009)* Y Hoc TP. <br /> Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 2:102‐107. <br /> <br /> 5.<br /> <br /> Hiraumi H, Tsuji J, Kanemaru S, Kanemaru S Fujino K, Ito <br /> J  (2007).  Cochlear  implants  in  post‐lingually  deafened <br /> patients. Acta Otolaryngol Suppl; (557):17‐21. <br /> <br /> 6.<br /> <br /> Manrique  M,  Cervera‐Paz  FJ,  Huarte  A,  Molina  M,  (2004). <br /> Advantages  of  cochlear  implantation  in  prelingual  deaf <br /> children  before  2  years  of  age  when  compared  with  later <br /> implantation. Laryngoscope; 114(8 I):1462‐1469. <br /> <br /> 7.<br /> <br /> Nguyen  Thi  Ngoc  Dung,  Bui  Thi  Duyen  (2009),  “Phương <br /> pháp luyện nghe và nói cho bệnh nhân sau cấy điện ốc tai” * <br /> Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 2:118‐<br /> 122. <br /> <br /> 8.<br /> <br /> Schramm  B,  Bohnert  A,  Keilmann  A,  (2010).  Auditory, <br /> speech  and  language  development  in  young  children  with <br /> cochlear  implants  compared  with  children  with  normal <br /> hearing.  Int  J  Pediatric  Otorhinolaryngol,  74(7),  2010  Jul, <br /> pp.812‐819. <br /> <br /> 9.<br /> <br /> Svirsky MA, Teoh SW, & Neuburge H, (2004). Development <br /> of  language  and  speech  perception  in  congenitally, <br /> profoundly  deaf  children  as  a  function  of  age  at  cochlear <br /> implantation. Audiolog &Neurotology, Vol. 9, No. 4, pp.224‐<br /> 233. <br /> <br /> 10.<br /> <br /> Vermeire K, Brokx JP, Wuyts FL, Cochet E, Hofkens A, Van <br /> de Heyning PH, (2005). Quality‐of‐life benefit from cochlear <br /> implantation in the elderly. Otol Neurotol. 26(2):188‐195. <br /> <br /> 11.<br /> <br /> Yang  WS,  Moon  IS,  Kim  HN,  Lee  WS,  Lee  SE,  Choi  JY <br /> (2011).  Delayed  cochlear  implantation  in  adults  with <br /> prelingual  severe‐to‐profound  hearing  loss.  Otol  Neurotol; <br /> 32(2):223‐8.  <br /> <br />  <br /> Ngày nhận bài báo:  <br /> <br /> Ali,  W.  &  OʹConnell,  R.  (2007).  The  effectiveness  of  early <br /> cochlear  implantation  for  infants  and  young  children  with <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 20/10/2014<br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo:  <br /> <br /> 18/11/2014 <br /> <br /> Ngày bài báo được đăng:  <br /> <br /> 05/12/2014 <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 86<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2