TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
HIỆU QUẢ CỦA ðIỆN CHÂM TRONG ðIỀU TRỊ BỆNH ZONA<br />
Vũ Ngọc Vương1, Nguyễn Nhược Kim 2<br />
1<br />
Bệnh viện Hữu nghị, 2Trường ðại học Y Hà Nội<br />
<br />
Herpes zoster, ñược gọi là b ệnh zona, là một bệnh da do virus, ñặc trưng b ởi tổn thương da gây ñau ñớn<br />
thường ở một bên của cơ thể. ðiện châm có tác dụng giảm ñau và chống viêm. Nghiên cứu nhằm ñánh giá<br />
hiệu quả ñiều trị của ñiện châm trên b ệnh nhân Zona. 75 b ệnh nhân ñược chia thành hai nhóm (nhóm 1 gồm<br />
37 b ệnh nhân ñược ñiều trị bằng ñiện châm, và 38 b ệnh nhân trong nhóm 2 ñược ñiều trị b ằng<br />
Acyclovir). Kết quả cho thấy 54,06% của nhóm 1 là tốt; 32,43% khá và 13,51% trung b ình. Hiệu quả giảm<br />
ñau giảm từ 6,67 ± 1,30 ñiểm xuống 1,27 ± 1,42 ñiểm. Thời gian lành tổn thương da là 8,57 ± 3,58 ngày.<br />
Trong khi ñó, các kết quả của nhóm 2 là 57,78% tốt, 30,55% khá và 16,67% trung b ình. Hiệu quả giảm ñau<br />
giảm từ 6,54 ± 1,32 ñiểm xuống 1,31 ± 1,68 ñiểm. Thời gian lành tổn thương da là 8,36 ± 3,90 ngày. Dựa<br />
trên nghiên cứu này, chúng tôi có thể kết luận rằng ñiện châm có tác dụng ñiều trị hiệu quả bệnh Zona.<br />
<br />
Từ khóa: Zona, ðiện châm<br />
<br />
<br />
I. ðẶT VẤN ðỀ<br />
người có suy giảm miễn dịch do dùng Corti-<br />
Bệnh Zona (Herpes Zoster) là một bệnh<br />
coid kéo dài, hóa trị liệu ñiều trị ung thư, HIV [1].<br />
hay gặp nhất trong số những bệnh da do<br />
Bệnh tiến triển lành t ính như ng cũng có thể<br />
virus. Bệnh xảy ra trên 10 - 20% dân số và<br />
gây một số biến chứng xấu làm ảnh hưở ng<br />
hàng năm có khoảng 600.000 ñến 850.000<br />
không nhỏ tới chất lượng cuộc sống c ủa<br />
bệnh nhân bị Herpes Zost er. B ệnh Zona do<br />
người bệnh như bội nhiễm, giảm thị lực, teo<br />
virus Herpes Varicella - Zoster (HV Z) gây nên<br />
cơ và ñặc biệt là ñau sau Zona. Bệnh nhân<br />
với một bệnh cảnh lâm sàng k há ñặc hiệu là<br />
càng cao tuổi càng có nguy cơ bị ñau s au<br />
nhiều mụn nước nhỏ (có khi thành phỏng Zona [2].<br />
nước) t rên nền mảng da viêm ñỏ, khu trú ðiều t rị bệnh Zona từ trước ñến nay<br />
thường ở một bên cơ thể theo sự phân bố Acyclovir luôn ñược xem là thuốc lựa chọn<br />
của dây thần kinh ngoại vi và ñau nhức vùng hàng ñầu. Tuy nhiên, mức ñộ giảm ñau c ủa<br />
tương ứng với các mức ñộ, cách thức khác bệnh nhân ở những ngày ñầu dùng thuốc vẫn<br />
nhau t ùy theo lứa tuổi, vị trí t ổn thươ ng. chưa nhiều, giá thành cao. Trong một số<br />
Ngoài ra bệnh c ó thể k èm theo s ốt, sưng trường hợp, Acyclovir khi vào cơ thể sẽ gây ra<br />
hạch ở vùng tươ ng ứng và rối loạn giấc ngủ, các tác dụng không mong muốn như buồn<br />
ảnh hưởng nhiều ñến c hất lượ ng cuộc s ống nôn, nôn, ñi ngoài phải dừ ng thuốc. ðặc biệt<br />
người bệnh. B ệnh hay gặp ở nhữ ng người là phụ nữ mang thai, cho con bú hay người<br />
lớn tuổi, ñặc biệt là t rên tuổi 50 và những suy gan, suy thận nặng có thể chống chỉ ñịnh<br />
dùng thuốc [3].<br />
Việt Nam là một trong những nước sử<br />
ðịa chỉ liên hệ: Vũ Ngọc Vương, bệnh viện Hữu Nghị, dụng châm cứu sớm nhất ở châu Á và trên<br />
Hà Nội<br />
thế giới. Châm cứu từ xưa ñã giải quyết ñược<br />
Email: vungocvuong@gmail.com<br />
Ngày nhận: 12/01/2015 rất nhiều chứng bệnh. Gần ñây có rất nhiều<br />
Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015 nghiên cứu về ñiện châm giảm ñau cho bệnh<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 93 (1) - 2015 101<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
nhân ñặc biệt là châm tê trong phẫu thuật [4]. + Chất liệu và phươ ng tiện nghiên cứu:<br />
Tại khoa Y học Cổ t ruyền – Bệnh viện Hữu Thuốc Acyclovir 800mg, Cream Acyclovir 5%.<br />
Nghị chúng tôi ñã tiến hành ñiều trị Zona bằng Máy ñiện châm MODEL DL 6V - 2F - C do<br />
phương pháp ñiện châm trong nhiều năm qua Công ty Thiết bị Y tế Trung ương 1 - Hà Nội<br />
thấy có kết quả rất khả quan. ðiện châm ít tốn<br />
sản xuất, Kim châm cứu làm bằng t hép không<br />
kém và hầu như không có tác dụng phụ. Ở<br />
gỉ do Việt Nam sản xuất có ñường kính 0,2 -<br />
Việt Nam từ trước ñến nay, chưa có công<br />
trình nào nghiên cứu về hiệu quả của phươ ng 0,3 mm dài 4 - 8 cm. Khay men, Pince, bông,<br />
pháp ñiện châm trong ñiều trị bệnh Zona. Vì cồn sát trùng 70 ñộ.<br />
vậy, chúng tôi thực hiện ñề t ài này nhằm mục<br />
2. Phương pháp<br />
tiêu sau: ðánh giá hiệu quả của phương pháp<br />
ñiều trị bằng ñiện châm trên bệnh nhân Zona. Nghiên cứu ñược thiết kế theo phương<br />
pháp thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có ñối<br />
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP chứng, tiến hành ñồng thời hai nhóm, so sánh<br />
kết quả trước và sau ñiều trị và so sánh kết<br />
1. ðối tượng<br />
quả ñiều trị giữ a hai nhóm. Bệnh nhân ở cả<br />
75 bệnh nhân ñược chẩn ñoán là Zona<br />
hai nhóm nghiên cứu ñược làm các xét<br />
(dựa theo tiêu chuẩn chẩn ñoán của Arnold)<br />
nghiệm vào ngày thứ nhất (N1) và ñánh giá<br />
[5] và ñược ñiều t rị tại bệnh viện Hữu Nghị<br />
các chỉ số lâm s àng vào các ngày N1, N5, N10<br />
trong thời gian từ tháng 10/2013 ñến tháng<br />
và N15.<br />
9/2014.<br />
+ Tiêu chuẩn chẩn ñoán: ñau rát ở vùng có + Cỡ mẫu: ñược tính theo công thức:<br />
<br />
tổn thương da, tổn thương da là các mụn p (1 - p)<br />
N = Z21-α/2<br />
nước, bọng nước thường xếp thành chùm<br />
d<br />
như chùm nho, có thể có sốt hoặc không, có<br />
thể sưng hạch phụ cận hoặc không. Trong<br />
p: ñiều trị c ó kết quả bệnh Zona, lấy<br />
trường hợp khó chẩn ñoán tế bào Tzanck là<br />
p = 0,97 [1], d = 0,06 sai số dự kiến là 6%.<br />
các tế bào khổng lồ ña nhân (Multinucleatid<br />
Thay số ta ñược n = 31, thực tế nhóm ñiện<br />
giants cells).<br />
châm 37 bệnh nhân, nhóm dùng thuốc 38<br />
+ Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: bệnh nhân<br />
bệnh nhân.<br />
ñược chẩn ñoán là Zona theo tiêu chuẩn và<br />
có thời gian mắc bệnh dưới một tuần, chưa Ph$%ng pháp ti,n hành<br />
ñiều trị gì, chấp nhận tham gia nghiên cứu. Nhóm I: ñiện châm.<br />
+ Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nghiên cứu: Phương huyệt: huyệt toàn thân: châm tả:<br />
bệnh nhân ñược chẩn ñoán Zona kèm theo: Hợp cốc, Khúc trì, Huyết hải (hai bên), Châm<br />
mắc bệnh tim mạch (như suy tim, tăng huyết bổ: Túc tam lý (hai bên), châm A thị huyệt.<br />
áp từ ñộ II trở lên), gan, thận; c ó thai, cho<br />
Mỗi ngày châm một lần trong vòng 20 phút,<br />
con bú; c ần theo dõi về ngoại khoa, cấp cứu;<br />
mỗi ñợt ñiều trị kéo dài 14 ngày liên tục.<br />
có những biểu hiện tổn thươ ng ở giác mạc<br />
và ñau dữ dội ở mắt; ñã ñiều trị Zona bằng Kỹ thuật kích thích xung ñiện: dùng dòng<br />
bất kỳ thuốc nào; có thời gian mắc bệnh trên xung xoay chiều,tần số kích thích: F = 2 – 6<br />
1 tuần hoặc không hợp tác nghiên cứu. Hz, cường ñộ: I = 10 - 30mA.<br />
<br />
<br />
102 TCNCYH 93 (1) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Nhóm II: dùng thuốc theo y học hiện ñại: Kết quả ñiều trị chung: phân loại tốt: da<br />
Acyclovir uống ngày 5 lần, mỗi lần 800 mg, lành tổn thương, hết ñau (VAS = 0 ñiểm),<br />
trong 07 ngày liên tục, thuốc bôi: Cream không có di chứng, không sốt, không sưng<br />
Acyclovir 5% ngày 5 lần, trong 02 tuần liên tục. hạch phụ c ận. Loại khá: Da lành tổn thương,<br />
ñau giảm nhiều, chỉ còn ñau nhẹ (chỉ số VAS<br />
Các chỉ tiêu theo dõi: ñánh giá ñiểm ñau:<br />
≤ 3 ñiểm), không có di chứng, không s ốt,<br />
Sử dụng thước ño ñộ ñau VAS (Visual không sưng hạch phụ cận. Loại trung bình: Da<br />
analogue scale) chia vạch từ 0 – 10. Phân ra lành tổn t hương, ñau giảm ít (3 ñiểm < VAS <<br />
3 mức ñộ ñau sau: ðau nhẹ: ñiểm ñau từ 0 7 ñiểm), không có di chứ ng, không sốt, không<br />
ñến 4 ñiểm. ðau vừa: 4 ñiểm < ñiểm ñau < 7 sưng hạc h phụ cận. Loại kém: Tổn thương da<br />
ñiểm. ðau nặng: ñiểm ñau từ 7 ñến 10 ñiểm. chưa lành sau 15 ngày ñiều trị, ñau còn nhiều<br />
ðánh giá mức ñộ tổn thương [6]: mức tổn (VAS ≥ 7 ñiểm), có thể có tổn thương thần<br />
thương nhẹ: < 1% diện tích cơ thể. Mức tổn kinh như liệt mặt, teo cơ… có sốt, có sưng<br />
<br />
thương vừa: 1 - 2% diện tích cơ thể. Mức t ổn hạch phụ cận hoặc không.<br />
<br />
thương nặng: > 2% diện tích cơ thể. 3. Xử lý số liệu: theo phương pháp thống<br />
kê y học bằng chương trình EPI.INFO 6.04.<br />
Một số chỉ tiêu khác: tuổi, giới tính, thời<br />
gian bị bệnh, vị t rí tổn thương, mức ñộ bệnh: 4. ðạo ñức nghiên cứu<br />
(nặng, nhẹ, trung bình, sốt, hạch…). Các ñối tượng nghiên cứu ñều tự nguyện<br />
Xét nghiệm tế bào Tz anck: là các tế bào tham gia ñược khám ñánh giá và ñiều trị bệnh<br />
khổng lồ ña nhân. tại khoa Y học Cổ truyền - Bệnh viện Hữu<br />
Nghị, trong quá trình ñiều trị bệnh không ñỡ<br />
Phân mức ñộ bệnh: mức ñộ nhẹ: diện tích hoặc tăng lên chúng tôi sẽ dùng phương pháp<br />
tổn thương < 1% diện tích cơ thể, chỉ số ñau ñiều trị khác cho bệnh nhân. Thông tin thu thập<br />
VAS ≤ 3 ñiểm, không sốt, không sưng hạch ñược chỉ sử dụng cho mục ñích nghiên cứu.<br />
phụ cận, mức ñộ vừ a: 1% diện t ích cơ thể<br />
≤ diện t ích tổn thương ≤ 2% diện tíc h cơ thể, III. KẾT QUẢ<br />
chỉ số ñau 3 ñiểm < VAS < 7 ñiểm, không s ốt,<br />
1. ðặc ñiểm của bệnh nhân<br />
không sưng hạch phụ cận, mức ñộ nặng: diện<br />
- Tỷ lệ nam gặp nhiều hơn nữ ở cả hai<br />
tích tổn thương > 2% diện tích cơ thể, chỉ số<br />
nhóm, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê<br />
ñau VAS ≥ 7 ñiểm, có sốt hoặc không, sư ng<br />
với p < 0,05. Không có sự khác biệt về giới<br />
hạch phụ cận hoặc không [1].<br />
giữa hai nhóm với p > 0,05.<br />
Ph$%ng pháp ñánh giá k,t qu2<br />
- Lứa tuổi trên 60 chiếm ña số ở cả hai<br />
ðánh giá t hời gian lành tổn thương tại thời nhóm, tuổi trung bình của bệnh nhân ở hai<br />
ñiểm N5, N10 và N15: lành tổn thương là toàn bộ nhóm lần lượt là: 67 ± 8,15 và 68,05 ± 6, 77<br />
tổn thương lành sẹo, hết mụn nước, bọng với p > 0,05.<br />
nước, hết tiết dịch, không còn vảy tiết, hết phù - Thời gian bị bệnh 4 - 5 và 6 - 7 ngày ở cả<br />
nề, nền da hết ñỏ. hai nhóm chiếm ña số với p > 0,05.<br />
Dấu hiệu ñau: so sánh ñiểm ñau trung bình - Mức ñộ bệnh vừa và nặng chiếm ña số ở<br />
tại thời ñiểm N1, N5, N10 và N15. cả hai nhóm (bảng 1).<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 93 (1) - 2015 103<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
2. Kết quả ñiều trị mức ñộ ñau theo thời gian ở hai nhóm nghiên cứu<br />
<br />
Bảng 1. ðặc ñiểm bệnh nhân nghiên cứu<br />
<br />
<br />
Nhóm I Nhóm II<br />
Nhóm p<br />
ðặc ñiểm n1 % n2 %<br />
<br />
Nam 25 67,57 27 71,05<br />
<br />
Nữ 12 32,43 11 28,95<br />
<br />
Tuổi (50 - 59) 7 18,92 6 15,79<br />
<br />
Tuổi (60 - 69) 15 40,54 15 39,47<br />
<br />
Tuổi (70 - 79) 15 40,54 17 44,77<br />
<br />
Bị bệnh ≤ 3 ngày 7 18,92 8 21,05 > 0,05<br />
<br />
Bị bệnh 4 - 5 ngày 17 45,95 14 36,84<br />
<br />
Bị bệnh 6 - 7 ngày 13 35,13 16 42,11<br />
<br />
Mức ñộ bệnh nhẹ 3 8,11 4 10,53<br />
<br />
Mức ñộ bệnh vừa 10 27,03 11 28,95<br />
<br />
Mức ñộ bệnh nặng 24 64,86 23 60,52<br />
<br />
<br />
Bảng 2. Mức ñộ ñau theo thời gian ñiều trị ở hai nhóm ñối tương nghiên cứu<br />
<br />
<br />
Nhóm I (n1 = 37) Nhóm II (n2 = 36)<br />
Kết quả<br />
p<br />
Thời ñiểm ðiểm VAS ( X ± SD) ðiểm VAS ( X ± SD)<br />
<br />
N0 6,67 ± 1,30 6,54 ± 1,32 > 0,05<br />
<br />
N1 4,91 ± 1,32 5,76 ± 1,37 < 0,05<br />
<br />
N5 2,95 ± 1,35 4,11 ± 1,75 < 0,05<br />
<br />
N10 1,98 ± 1,43 2,64 ± 1,85 < 0,05<br />
N15 1,27 ± 1,42 1,31 ± 1,68 > 0,05<br />
<br />
<br />
Có 2 bệnh nhân ở nhóm II dị ứng thuốc buộc phải dừng t huốc, ở những ngày ñầu của ñợt<br />
ñiều t rị, nhóm bệnh nhân ñiện châm có mức ñộ ñau giảm xuống nhiều hơn s o với nhóm bệnh<br />
nhân dùng thuốc, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
104 TCNCYH 93 (1) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
3. Thời gian lành tổn thương trên bệnh nhân ở hai nhóm ñiều trị.<br />
Bảng 3. Thời gian lành tổn thương trên bệnh nhân ở hai nhóm ñiều trị<br />
<br />
<br />
Nhóm I Nhóm II<br />
Nhóm p<br />
Kết quả n1 % n2 %<br />
<br />
≤ 5 ngày ñiều trị 14 37,84 15 41,67<br />
<br />
5 < ngày ñiều trị ≤ 10 18 48,65 15 41,67<br />
<br />
10 < ngày ñiều trị ≤ 15 5 13,51 6 16,66<br />
> 0,05<br />
> 15 ngày ñiều trị 0 0 0 0<br />
<br />
Tổng số 37 100 36 100<br />
<br />
Thời gian lành tổn thương trung bình 8,57 ± 3,58 ngày 8,36 ± 3,90 ngày<br />
<br />
<br />
Thời gian lành tổn thương trung bình ở hai nhóm nghiên cứu xấp xỉ nhau: không có sự khác<br />
biệt giữa hai nhóm, p > 0,05.<br />
4. Kết quả chung ở hai nhóm ñiều trị<br />
Bảng 4. Kết quả chung của bệnh nhân ở hai nhóm ñiều trị<br />
<br />
Nhóm I Nhóm II<br />
Nhóm p<br />
Kết quả n1 % n2 %<br />
<br />
Tốt 20 54,06 19 52,78<br />
<br />
Khá 12 32,43 11 30,55<br />
> 0,05<br />
Trung bình 5 13,51 6 16,66<br />
<br />
Kém 0 0 0 0<br />
<br />
Tổng số 37 100 36 100<br />
<br />
<br />
Kết quả tốt và khá ở cả hai nhóm chiếm ña số (86,49% ở nhóm bệnh nhân ñiện châm và<br />
83,33% ở nhóm bệnh nhân dùng thuốc), không có sự khác biệt, p > 0,05.<br />
<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
cứu tỷ lệ bệnh nhân nam ở cả hai nhóm ñều<br />
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng tỷ lệ mắc cao có lẽ do ñối tượng nghiên cứu thuộc bệnh<br />
bệnh theo giới gần xấp xỉ như nhau, hoặc nếu viện Hữu Nghị quản lý ña số là nam giới.<br />
có sự khác biệt thì không nhiều, các tác giả Trong nghiên cứu của chúng t ôi tất cả<br />
này cũng không tìm t hấy sự liên quan ñặc biệt bệnh nhân ñều trên 50 tuổi, cố sự ñồng nhất<br />
nào của bệnh về giới tính [5; 6]. Trong nghiên về tuổi giữa hai nhóm, vấn ñề tuổi bệnh nhân<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 93 (1) - 2015 105<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
cao cũng cần ñược lưu ý trong c ông t ác khám xuất huyết…và virus lan dọc theo chiều dài<br />
chữa bệnh hàng ngày vì theo các tác giả thì ngoại vi của dây thần kinh cảm giác làm mất<br />
tuổi càng cao tỷ lệ mắc bệnh Zona càng tăng bao myelin. Sự nhân lên của vius làm tổn<br />
và di chứng ñau càng nhiều [6; 7]. thương thực thể dây thần kinh, làm mất<br />
Thời gian mắc mắc bệnh của bệnh nhân ñường dẫn truyền cảm giác vào. Bởi vậy, ñau<br />
trong nghiên cứu hay gặp từ 3 - 5 ngày (xấp xỉ trong Zona là loại ñau do căn nguyên thần<br />
50%), chúng tôi nhận thấy thời gian bị bệnh kinh, t hứ phát của t ình trạng mất ñường c ảm<br />
của bệnh nhân trong nghiên cứu là tương ñối giác [ 8]. Nhiều tác giả c ho rằng k hi ñiện<br />
sớm, có lẽ ñối tượng nghiên cứu là cán bộ, có châm s ẽ gây ra một cung phản x ạ, cung<br />
trình ñộ nhận biết về bệnh tật nói chung và phản xạ này c ó bộ phận nhận cảm là những<br />
bệnh Zona nói riêng nên họ ñi khám sớm. cấu trúc nằm trong huyệt (có thể là những<br />
Theo Nguyễn Thị ðào thì khi ñiều trị kịp t hời, tận cùng thần kinh hoặc mạch máu, receptor<br />
ở ña số bệnh nhân triệu chứng ñau sẽ giảm rõ và synap). Tại ñây s ẽ phát sinh ñiện t hế hoạt<br />
rệt và ít ñể lại di chứng [7]. ñộng và ñược dẫn truyền theo dây thần kinh<br />
Trong 75 bệnh nhân nghiên cứu, chúng tôi hướng tâm (sợi Aβ, Aδ, C) truyền về trung<br />
thấy mức ñộ bệnh nặng chiếm ña số với tâm (tủy sống, cấu tạo lưới, các cấu trúc của<br />
62,7%, mức ñộ bệnh vừ a c hiếm 28%, c òn lại hệ t hần kinh trung ương) gây hoạt hóa các<br />
là mức ñộ bệnh nhẹ 9, 33%. Trên mỗi nhóm trung tâm thần kinh. ðườ ng ly tâm sẽ ñến<br />
bệnh nhân nghiên cứu, mức ñộ bệnh nặng vùng t ổn thươ ng làm tăng ngưỡ ng ñau, tăng<br />
cũng c hiếm ña s ố (64, 86% ở nhóm ñiện nồng ñộ các chất truyền ñạt thần kinh cate-<br />
châm và 60, 53% ở nhóm dùng thuốc ). cholamine, acetylcholine…các c hất này ñã<br />
Chúng tôi gặp mức ñộ bệnh nặng nhiều có ñược chứng minh là có vai trò quan trọng<br />
lẽ do ñối tượ ng nghiên cứu của chúng t ôi trong cơ chế giảm ñau của ñiện c hâm [ 4; 9].<br />
tuổi tương ñối cao, ñiều này phù hợ p với Chúng t ôi thấy cả hai phương pháp ñiểm<br />
các t ác giả c ho rằng t uổi c àng cao mức ñộ trung bình mức ñộ ñau ñều giảm liên tục<br />
bệnh càng nặng [ 1; 7; 8]. trong quá t rình ñiều trị. Sự k hác biệt này có ý<br />
Trong nghiên này, trên nhóm bệnh nhân nghĩa thống kê với p < 0,05. Ở nhóm bệnh<br />
ñiện châm thì trung bình mức ñộ ñau giảm rõ nhân ñiện châm, nhữ ng thời ñiểm ñầu của<br />
rệt ngay sau ngày ñiều trị ñầu tiên (từ 6,67± ñợt ñiều t rị ñiểm t rung bình mức ñộ ñau giảm<br />
1,30 ñiểm xuống còn 4,91 ± 1,32 ñiểm theo nhiều hơn so vớ i nhóm bệnh nhân dùng<br />
thang ñiểm VAS), sự khác biệt này có ý nghĩa thuốc. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê<br />
thống kê với p < 0,05. ðiểm trung bình mức với p < 0,05. Tuy nhiên, ở thời ñiểm sau của<br />
ñộ ñau của bệnh nhân so với khi vào viện ñã ñợt ñiều trị (N15) không c ó sự khác biệt về<br />
liên tục giảm và có ý nghĩa thống kê với p < ñiểm trung bình mức ñộ ñau giữ a hai nhóm<br />
0,05. Sau 15 ngày của ñợt ñiều trị ñiểm trung với p > 0, 05.<br />
bình mức ñộ ñau còn tương ñối thấp chỉ là ðiều này chứng tỏ ở những ngày ñầu của<br />
1,27 ± 1,42 ñiểm, so với mức ñộ ñau khi bệnh ñợt ñiều trị tác dụng giảm ñau của ñiện châm<br />
nhân vào viện sự khác biệt này có ý nghĩa tốt hơn so với của thuốc (p < 0,05) và sau ñó<br />
thống kê với p < 0,01. Với cơ chế ñau trong tác dụng giảm ñau của ñiện châm giảm dần.<br />
bệnh Zona là do virus nhân lên sẽ làm hạch rễ Các nhà khoa học ñã chứng minh khi ñiện<br />
sau của ñoạn thần kinh bị viêm cấp, hoại tử, châm (tạo kích thích) tác dụng của xung ñiện<br />
<br />
<br />
106 TCNCYH 93 (1) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
lên tổ chức tế bào làm hoạt ñộng sinh học của Trong nghiên cứu, ở nhóm bệnh nhân<br />
các chất giảm ñau tăng ñó là chất endorphin dùng thuốc chúng tôi gặp hai bệnh nhân ỉa<br />
trong dịch não tuỷ (endorphin có tác dụng lỏng nhiều lần trong ngày ñầu dùng t huốc s au<br />
giảm ñau mạnh gấp 200 lần morphin) dẫn ñến khi ñã loại t rừ các nguyên nhân, chúng tôi<br />
sự ngăn chặn giải phóng Acetylcholin,<br />
phải cho bệnh nhân dừ ng thuốc và chuy ển<br />
Adrenalin ở trong xi náp làm giảm hoặc mất<br />
sang ñiện châm, k ết quả của c ả hai bệnh<br />
tác dụng dẫn truyền xung ñộng thần kinh của<br />
nhân này ñều tốt. Trong quá trình tiến hành<br />
các chất này. ðáp ứng của cơ thể với k ích<br />
ñề tài chúng tôi chư a gặp bất kỳ tác dụng<br />
thíc h sẽ giảm dần theo thời gian do ñó lượng<br />
endorphin tiết ra rong dịch não tuỷ sẽ giảm phụ nào xảy ra ở nhóm bệnh nhân ñiện<br />
dần, dẫn tới mức ñộ giảm ñau cũng giảm châm. Việc không có bệnh nhân nào xảy ra<br />
theo [ 4]. tác dụng phụ mà chúng tôi theo dõi ñã phần<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thời gian nào thể hiện sự ư u việt về t ính an t oàn của<br />
<br />
lành trung bình của nhóm bệnh nhân ñiện ñiện châm t rong công tác ñiều trị. Cơ chế tác<br />
<br />
châm là 8,57 ± 3,58 (ngày). Bệnh nhân có thời dụng c ủa ñiện châm là làm giảm tính thấm<br />
gian lành tổn thương sớm nhất là 3 ngày và thành mạch, giúp bình thường hoá quá trình<br />
muộn nhất là 15 ngày. Lành tổn t hương t rước trao ñổi chất giữa máu và mô, c ải thiện hệ<br />
10 ngày có 32 bệnh nhân (chiếm 86,48% ) thống vi t uần hoàn. Ảnh hưởng ñến quá trình<br />
chuyển hoá ở mức ñộ tế bào, tăng tốc ñộ<br />
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi nhận<br />
hấp thu oxy ở mô, tăng ñào thài CO2, hạn<br />
thấy thời gian lành tổn t hương trung bình ở<br />
chế sản sinh các sản phẩm có t ính axit, từ ñó<br />
hai nhóm nghiên cứu xấp xỉ nhau: 8,57 ± 3, 58<br />
tham gia ñiều hoà c ân bằng axit – bazơ [4].<br />
(ngày) ở nhóm bệnh nhân ñiện châm và<br />
8,36 ± 3,90 (ngày) ở nhóm bệnh nhân dùng V. KẾT LUẬN<br />
thuốc, k hông c ó sự khác biệt về thời gian<br />
lành tổn t hương giữa hai nhóm với p > 0, 05. Về mặt lâm sàng bước ñầu cho thấy ñiện<br />
Như vậy, c ó thể nhận xét về t hời gian lành châm có hiệu quả trong ñiều trị bệnh Zona.<br />
tổn thươ ng da thì tác dụng của ñiện châm là Kết quả tốt là 54, 06%, kết quả khá là 32,43%,<br />
ngang bằng với Acyclovir. Kết quả nghiên kết quả t rung bình là 13,51% (nhóm ñiều trị<br />
cứu của chúng tôi về thời gian lành tổn bằng Acyclovir kết quả tốt là 52,78%, kết quả<br />
thương c ũng phù hợp với kết quả nghiên cứu khá là 30, 55%, kết quả trung bình là 16, 66%).<br />
của ðặng V ăn Em (2005) dùng Acyclovir Mức ñộ giảm ñau trung bình trong quá trình<br />
trong hai tuần ñiều t rị trên 43 bệnh nhân thì ñiều trị của nhóm ñiện châm từ 6,67 ± 1, 30<br />
thời gian lành tổn thương sau 10 ngày là ñiểm xuống 1,27 ± 1, 42 ñiểm tương ñương<br />
94,42% [ 1]. Theo kết quả nghiên cứu của tác với nhóm ñiều trị bằng Acyclovir (từ 6,54 ±<br />
giả Diệp Trung Phong dùng bài thuốc “Long 1,32 ñiểm xuống 1,31 ± 1,68 ñiểm). Thời gian<br />
ñởm t ả can t hang gia giảm” kết hợ p với lành tổn t hương t rung bình là: 8, 57 ± 3, 58<br />
thuốc bôi ngoài “Kim hoàng cao” trên 33 bệnh ngày tương ñương với nhóm ñiều trị bằng<br />
nhân, ngày lành tổn thương trung bình là 8, 42 Acyclovir 8,36 ± 3,90 ngày. Như vậy, ñiện<br />
ngày [10]. châm có tác dụng trong ñiều trị bệnh Zona.<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 93 (1) - 2015 107<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Lời cảm ơn 4. Nguyễn Tài Thu (2004). Nghiên cứu<br />
châm tê trong phẫu thuật. Nhà xuất bản Y<br />
Xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn tới Ban Giám<br />
học, 13 - 58.<br />
ñốc, khoa Y học Cổ truyền bệnh viện Hữu<br />
5. Arnold H.L., Odom R.B., James W.D.<br />
Nghị và các ñối tượng tham gia nghiên cứu ñã<br />
(1990). Herpes Zoster. Adrew’s diseas e of t he<br />
tạo ñiều kiện, giúp ñỡ cho nghiên cứu này<br />
sk in, 446 - 450.<br />
ñược triển khai và hoàn thành.<br />
6. Habif T.P (1996). Herpes Zoster.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Clinical dermatology, Mosby, 351 - 359.<br />
<br />
7. Nguyễn Thị ðào (1999). Vấn ñề ñau<br />
1. ðặng Văn Em, Ngô Xuân Nguyệt<br />
sau Zona, Nội san Da liễu, 2, 10 - 35.<br />
(2005). Nghiên cứu một số tình hình và ñặc<br />
ñiểm lâm sàng bệnh Zona ñiều trị nội trú tại 8. Phạm Gia Cường (1998). ðánh giá<br />
khoa Da liễu, Bệnh viện Trung ương Quân ñội hiệu lực của phác ñồ Tegretol-anafranil-tens<br />
108. Tạp chí Y học thực hành, 3, 27 - 29. (TA T) trong ñiều trị Zona. Tạp chí Y học Việt<br />
Nam, 225 (9-10), 58 - 62.<br />
2. Nguỵ Chấn Mãn, Trương Văn Cẩn,<br />
Khương Tố Xuân (2003). Phòng trị bệnh 9. Wood Martin (2002). Understanding<br />
Thuỷ ñậu và bệnh Zona. Nhà xuất bản Y học, pain in herpes zoster: A n essential for<br />
116 – 185. optimizing treatment. The journal of infectious<br />
diseases, 186, 78 – 82.<br />
3. Acosta E.P (2001). Acyclovir for<br />
treatment of postherpetic neuralgia, Effect and 10. Diệp Trung Phong (2000). Thuốc<br />
pharmacokinetics. Antimicrob – Agent – thang k ết hợp bôi ngoài ñiều trị 33 lượt bệnh<br />
Chemother, 45(10), 2771 - 2774. Zona. Tạp chí ðông y Quảng Tây, 23(4), 50.<br />
<br />
Summary<br />
EFFICIENCY IN THE TREATMENT OF HERPES ZOSTER<br />
BY ELECTRO - ACUPUNCTURE<br />
Herpes zoster, commonly known as shingles and also known as zona, is a viral disease char-<br />
acterized by a painful skin rash with blisters in limited area on one side of the body. Electro - acu-<br />
puncture is of reduce pain and anti-inflammatory effects. This study aims to evaluat e the effect of<br />
Electro-acupuncture treatment on herpes zoster. There’re 75 patients divided into t wo groups<br />
(37 patients compos ed of group 1 were treated with Electro-acupuncture; and 38 patients of group<br />
2 with Acyclovir). 54.06% of group 1 have good result, 32.43% are quite good and 13.51% are<br />
average. The analgesic efficacy decreases from 6.67 ± 1.30 points down to 1.27 ± 1.42 points.<br />
The skin recovery time are 8.57 ± 3.58 days. Whereas the results of group 2 are 57.78% good,<br />
30.55% quite good and 16. 67% average. The analgesic efficacy decreased from 6.54 ± 1.32<br />
points down to 1.31 ± 1.68 points. The skin recovery time are 8.36 ± 3.90 days. Based on this<br />
study, we may conclude that electro - acupuncture is an efficient treatment of Herpes zoster.<br />
<br />
Keywords: Herpes Zoster, Electro-acupuncture<br />
<br />
<br />
<br />
108 TCNCYH 93 (1) - 2015<br />