intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của việc sử dụng khí no dạng hít trong điều trị cao áp phổi ở bệnh nhân thoát vị hoành bẩm sinh: Nhân 3 trường hợp

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

64
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu với mục đích báo cáo về hiệu quả của việc sử dụng khí NO dạng hít qua 3 trường hợp cao áp phổi ở bệnh nhân thoát vị hoành bẩm sinh tại khoa hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 2. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của việc sử dụng khí no dạng hít trong điều trị cao áp phổi ở bệnh nhân thoát vị hoành bẩm sinh: Nhân 3 trường hợp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG KHÍ NO DẠNG HÍT TRONG ĐIỀU TRỊ<br /> CAO ÁP PHỔI Ở BỆNH NHÂN THOÁT VỊ HOÀNH BẨM SINH:<br /> NHÂN 3 TRƯỜNG HỢP<br /> Nguyễn Thị Kim Nhi*, Võ Quốc Bảo*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Báo cáo hiệu quả của việc sử dụng khí NO dạng hít qua 3 trường hợp cao áp phổi ở bệnh nhân<br /> thoát vị hoành bẩm sinh tại khoa hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Báo cáo nhiều ca lâm sàng.<br /> Kết quả: Sử dụng khí NO dạng hít cho thấy hiệu quả làm giảm áp lực mạch máu phổi và cải thiện tình<br /> trạng oxy hóa máu ở cả 3 ca lâm sàng.<br /> Kết luận: Khí NO dạng hít là một trong những biện pháp hiệu quả nhất trong điều trị cao áp phổi trong<br /> thoát vị hoành bẩm sinh ở bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> Từ khóa: Cao áp phổi, thoát vị hoành bẩm sinh, khí NO (NO).<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE EFFECTIVENESS OF INHALED NITRIC OXIDE THERAPY FOR THE TREATMENT OF<br /> PULMONARY HYPERTENSION IN CONGENITAL DIEPHRAGMATIC HERNIA: 3 CASES<br /> Nguyen Thi Kim Nhi, Vo Quoc Bao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh<br /> * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 5 - 11<br /> Objectives: To report the effectiveness of the use of iNO in 3 cases with congenital diaphragmatic hernia<br /> having pulmonary hypertension in neonatal intensive care unit in Children's Hospital 2.<br /> Methods: Cases series.<br /> Results: INO (inhaled nitric oxide) therapy showed results of reduce in pulmonary blood pressure and<br /> improvement in blood oxygenation status in all three cases with congenital diaphragmatic hernia reported.<br /> Conclusions: Inhaled nitric oxide is one of the most effective therapy for the treatment of neonates with<br /> congenital diaphragmatic hernia having pulmonary hypertension in Children's Hospital 2.<br /> Key words: Pulmonary hypertension, congenital diaphragmatic hernia, INO (inhaled nitric oxide).<br /> thông từ phải sang trái qua tuần toàn bào thai,<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> tình trạng này dẫn đến thiếu oxy máu nặng và<br /> Thoát vị hoành bẩm sinh là một dị tật hiếm<br /> không đáp ứng với các phương tiện hồi sức<br /> gặp ở trẻ sơ sinh, tần suất khoảng 1/3000 trẻ sơ<br /> truyền thống. Chính vì thế điều trị cao áp phổi<br /> sinh sống. Với cơ chế bệnh sinh phức tạp, liên<br /> tồn tại trong dị tật này là một trong những khó<br /> quan đến sự thiểu sản phổi và cao áp phổi làm<br /> khăn nhất trong giai đoạn hồi sức. Sử dụng iNO<br /> cho tỷ lệ tử vong còn cao (30- 50%) mặc dù<br /> là một trong những biện pháp điều trị cao áp<br /> phương tiện hồi sức ngày càng tiến bộ(1,2,4). Cao<br /> phổi tồn tại không đáp ứng với các phương tiện<br /> áp phổi tồn tại xảy ra do kháng lực mạch máu<br /> hồi sức truyền thống đã được áp dụng từ thập<br /> phổi vẫn còn cao khi trẻ ra đời, gây nên luồng<br /> niên 90, và có nhiều nghiên cứu cho kết quả<br /> * Bệnh viện Nhi Đồng 2<br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Kim Nhi<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> ĐT: 0988937487<br /> <br /> Email: nguyenkimnhi@yahoo.com.vn<br /> <br /> 5<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> khác nhau(1,2,4). Bệnh viện Nhi Đồng 2 là một<br /> trong những trung tâm lớn nhất tiếp nhận và<br /> điều trị các trường hợp thoát vị hoành bẩm sinh<br /> từ các bệnh viện sản. Trong điều kiện chưa có<br /> ECMO (extracorporeal membrane oxygenation),<br /> iNO là một trong những biện pháp hiệu quả<br /> nhất trong điều trị cao áp phổi tồn tại trong<br /> thoát vị hoành bẩm sinh ở bệnh viện chúng tôi.<br /> <br /> TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG<br /> Trường hợp 1<br /> Bệnh nhân nam, sinh ngày 22/02/2011, vào<br /> viện vì bệnh viện Bình Dương chuyển do suy hô<br /> hấp- theo dõi thoát vị hoành trái bẩm sinh.<br /> Bệnh sử: Bé nam 1 ngày tuổi, sau sanh bé tím<br /> tái, thở co lõm ngực được thở oxy không cải<br /> thiện và được đặt nội khí quản phát hiện phế âm<br /> bên trái nghĩ thoát vị hoành trái bẩm sinh và<br /> chuyển đến bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> Tiền sử: Bé sanh mổ do thai suy, Apgar 1<br /> phút: 7, 5 phút: 9, sanh non 35 tuần, cân nặng lúc<br /> sanh 2200g. Mẹ không phát hiện bất thường nào<br /> trong lúc mang thai.<br /> Tình trạng lâm sàng lúc nhập viện (bệnh<br /> nhân được 1 ngày tuổi):<br /> Bé hồng hào qua bóp bóng, SpO2 trước ống<br /> động mạch 99%, chi ấm, mạch khủy bắt rõ, t0<br /> 370C, tim đều 140 lần/phút không nghe âm thổi,<br /> tiếng tim nghe rõ bên phải, phế âm bên phổi trái<br /> giảm, bụng mềm xẹp, không ghi nhận bất<br /> thường khác.<br /> Chẩn đoán: Suy hô hấp, thoát vị hoành trái<br /> bẩm sinh, sanh non 35 tuần.<br /> Bệnh nhân được xử trí thở máy MAP (mean<br /> airway pressure): 8 cmH2O, dẫn lưu dạ dày,<br /> nuôi ăn tĩnh mạch toàn phần, kháng sinh<br /> Claforan và Ampicilline, truyền thuốc an thần.<br /> Kết quả xét nghiệm: Khí máu động mạch<br /> có tình trạng toan chuyển hóa, chỉ số oxy (OI)<br /> 3,6. Sinh hóa máu và công thức máu bình<br /> thường. XQ phổi: Hình ảnh các quai ruột<br /> chiếm gần toàn bộ phổi trái, nhu mô phổi còn<br /> lại sáng. Siêu âm ngực- bụng: Ghi nhận hình<br /> ảnh thoát vị hoành trái.<br /> <br /> 6<br /> <br /> Diễn tiến lâm sàng: Tình trạng bệnh nhân<br /> diễn tiến ổn với các điều trị trên. Sau 8 giờ điều<br /> trị tại khoa hồi sức sơ sinh bệnh nhân được phẫu<br /> thuật (phát hiện toàn bộ ruột lên ngực trái qua 1<br /> lỗ thoát vị ở giữa sau cơ hoành) đưa tạng vào ổ<br /> bụng phục hồi cơ hoành.<br /> Sau hậu phẫu 24 giờ, xuất hiện tình trạng<br /> cao áp phổi: SpO2 trước ống động mạch giảm<br /> dần < 80%, chênh lệch SpO2 tay và chân đến<br /> 10%, huyết áp tụt: huyết áp trung bình 26<br /> mmHg. Siêu âm tim ghi nhận: chức năng co bóp<br /> thất trái tốt, tim phải dày và dãn nhẹ, còn ống<br /> động mạch 4 mm shunt 2 chiều, còn lỗ bầu dục<br /> shunt 2 chiều, có hở 3 lá, PaPs 60 mmHg. Khí<br /> máu có tình trạng toan hỗn hợp, chỉ số oxy 23.<br /> Bệnh nhân được tăng thông số thở máy (MAP<br /> 13 cmH2O), truyền adrenalin. Tình trạng vẫn<br /> không cải thiện, sau đó được thở khí NO liều 10<br /> ppm, qua máy thở Newport E 500.<br /> Sau thở khí NO được 30- 60 phút, SpO2 trước<br /> ống động mạch cải thiện và ổn định > 90%,<br /> thông số máy giảm dần (MAP 10 cmH2O), huyết<br /> áp ổn định, khí máu 3 giờ sau dùng iNO toan<br /> hỗn hợp cải thiện, chỉ số oxy 6,2. Sau 6 giờ thở<br /> iNo Pa02 tăng 65 mmHg. Siêu âm tim sau thở<br /> iNO 2 ngày: tồn tại lỗ bầu dục shunt trái phải,<br /> còn ống động mạch shunt trái phải, PaPs 50<br /> mmHg. Bệnh nhân được ngưng sử dụng iNO<br /> sau 95 giờ điều trị và diễn tiến tốt.<br /> <br /> Trường hợp 2<br /> Bệnh nhân nữ 12 giờ tuổi vào viện vì suy hô<br /> hấp, được chuyển từ bệnh viện đa khoa Bình<br /> Phước chuyển với chẩn đoán thoát vị hoành<br /> bẩm sinh.<br /> Bệnh sử: Bé được sanh tại bệnh viện huyện, 1<br /> giờ sau sanh bé suy hô hấp được thở oxy được<br /> chuyển đến bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Phước.<br /> Tại bệnh viện chụp XQ phổi phát hiện thoát vị<br /> hoành trái bẩm sinh, bệnh nhân tiếp tục được<br /> thở oxy và chuyển đến bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> Tiền sử: Bé được sanh thường, thai đủ tháng,<br /> khóc ngay sau sanh, cân nặng lúc sanh 2900g.<br /> Mẹ không phát hiện bất thường gì lúc mang<br /> thai.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> Tình trạng lúc nhập viện (bé được 12 giờ<br /> tuổi):<br /> Bé tỉnh, tím môi (SpO2 trước ống động mạch<br /> 60%- 70%) sau đặt nội khí quản bóp bóng, mạch<br /> rõ chi ấm, t0 36,80C, nhịp tim 130 lần/phút nghe<br /> rõ bên phải, bé tự thở nhiều (80 lần/phút) phế<br /> âm nghe rõ bên phải, bụng mềm xẹp.<br /> Chẩn đoán: Thoát vị hoành trái bẩm sinh,<br /> nhiễm trùng sơ sinh.<br /> Kết quả xét nghiệm: Công thức máu ghi<br /> nhận bạch cầu cao. Khí máu động mạch toan<br /> chuyển hóa. Sinh hóa máu bình thường. XQ<br /> phổi: hình ảnh các quai ruột chui lên phổi trái,<br /> phổi phải sáng. Siêu âm ngực- bụng: Có hình<br /> ảnh các quai ruột nằm cạnh tim, gan lách bình<br /> thường và nằm trong ổ bụng.<br /> Xử trí: Được thở máy, MAP 11 cmH2O,<br /> kháng sinh Claforan phối hợp với Ampicillin,<br /> truyền thuốc an thần.<br /> Diễn tiến lâm sàng: Sau 5 giờ nhập viện tại<br /> khoa cấp cứu bé có tình trạng cao áp phổi: chênh<br /> lệch SpO2 trước và sau ống động mạch > 10%,<br /> mạch nhẹ, thời gian phục hồi màu da kéo dài > 3<br /> giây, chỉ số oxy 12,5. Bệnh nhân được tăng thông<br /> số thở máy, MAP 13 cmH2O, truyền Adrenalin,<br /> truyền thuốc an thần. Huyết động học tạm ổn và<br /> được chuyển khoa hồi sức sơ sinh sau 7 giờ.<br /> Tại khoa hồi sức sơ sinh, bệnh nhân vẫn có<br /> tình trạng cao áp phổi. Bệnh nhân tiếp tục thở<br /> máy MAP 15 cmH2O. Chỉ số oxy lên đến 41. Siêu<br /> âm tim ghi nhận: chức năng tim trái khá, thất<br /> phải dày và dãn, có hở van 3 lá tốc độ luồng<br /> thông khoảng 4m/s, cao áp phổi PaPs ><br /> 60mmHg, tồn tại lỗ bầu dục shunt phải- trái, còn<br /> ống động mạch shunt phải- trái, vách liên thất<br /> phẳng. Khí máu động mạch toan hỗn hợp. Cao<br /> áp phổi không cải thiện và được thở khí NO liều<br /> 10 ppm qua máy thở Newport E 500.<br /> Sau thở thở khí NO 30 phút, tình trạng oxy<br /> hóa máu khá hơn (SpO2 trước ống động mạch ><br /> 90%), thông số máy có giảm: MAP 10 cmH20.<br /> Siêu âm tim sau 30 phút thở khí NO ghi nhận: lỗ<br /> bầu dục Shunt 2 chiều, ống động mạch shunt 2<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chiều, hở 3 lá tốc độ luồng thông khoảng<br /> 3,2m/giây, còn cao áp phổi PaPs 60 mmHg. Khí<br /> máu động mạch toan máu giảm, PaO2 tăng lên<br /> 56 mmhg sau 12 giờ thở iNO. Chỉ số oxy giảm<br /> còn 12. Sau hơn 1 ngày điều trị với iNO, huyết<br /> động học bệnh nhân ổn định. Sau hơn 3 ngày<br /> điều trị như trên huyết động bệnh nhân vẫn ổn<br /> định. Siêu âm tim (sau 3 ngày thở iNO): PaPs<br /> 45mmHg, vách liên thất phồng qua phải, lỗ bầu<br /> dục và còn ống động mạch shunt 2 chiều. Sau 66<br /> giờ thở khí NO bệnh nhân được phẫu thuật đưa<br /> tạng thoát vị (toàn bộ ruột non 1 phần đại tràng,<br /> dạ dày, lách thoát vị qua khe Bochdaleck) vào ổ<br /> bụng à phục hồi cơ hoành trái. Sau phẫu thuật<br /> huyết động vẫn ổn định, tuy nhiên sau hậu<br /> phẫu 5 ngày bệnh nhân bị nhiễm trùng huyết<br /> nặng không đáp ứng điều trị và tử vong sau 7<br /> ngày hậu phẫu.<br /> <br /> Trường hợp 3<br /> Bệnh nhân nữ, sinh ngày 30/06/2011, vào<br /> viện vì bệnh viện Từ Dũ chuyển do thoát vị<br /> hoành phải bẩm sinh.<br /> Bệnh sử: Bé nữ 5 giờ tuổi, sau sanh bé suy hô<br /> hấp, phế âm bên phải giảm, XQ phổi ghi nhận<br /> thoát vị hoành bên phải, được đặt nội khí quản,<br /> sinh hiệu ổn chuyển đến bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> Tiền sử: Bé sanh thường, Apgar 1 phút: 7,5<br /> phút: 8, bé đủ tháng, cân nặng lúc sanh 3700 g.<br /> Mẹ không phát hiện bất thường nào trong lúc<br /> mang thai.<br /> Tình trạng lâm sàng lúc nhập viện (bệnh<br /> nhân được 5 giờ tuổi):<br /> Bé hồng hào qua bóp bóng, SpO2 95%, chi<br /> ấm, mạch khủy bắt rõ, t0 370C, tim đều 122<br /> lần/phút không nghe âm thổi, tiếng tim nghe rõ<br /> bên trái, phế âm bên phổi phải giảm, bụng mềm<br /> xẹp, không ghi nhận bất thường khác.<br /> Chẩn đoán: Suy hô hấp, thoát vị hoành phải<br /> bẩm sinh.<br /> Bệnh nhân được xử trí thở máy MAP: 8<br /> cmH2O, dẫn lưu dạ dày, nuôi ăn tĩnh mạch toàn<br /> phần, kháng sinh, truyền thuốc an thần.<br /> Kết quả xét nghiệm: Khí máu động mạch có<br /> <br /> 7<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> tình trạng toan chuyển hóa, chỉ số oxy 7,6. XQ<br /> phổi: Hình ảnh các quai ruột và gan chiếm gần<br /> toàn bộ phổi phải, bóng tim đẩy lệch toàn bộ<br /> sang trái, nhu mô phổi còn lại sáng.<br /> Diễn tiến lâm sàng: Sau 5 giờ điều trị tại<br /> khoa cấp cứu bệnh nhân được chuyển vào khoa<br /> hồi sức sơ sinh. Vào khoa hồi sức sơ sinh bệnh<br /> nhân xuất hiện dấu hiệu cao áp phổi: SpO2 trước<br /> ống động mạch < 90%/ FiO2 100%, chênh lệch<br /> SpO2 trước và sau ống động mạch > 10%, mạch<br /> không bắt được. Siêu âm tim: cấu trúc tim bình<br /> thường, tồn tại lỗ bầu dục shunt 2 chiều, còn ống<br /> động mạch shunt 2 chiều, cao áp phổi PaPs 55<br /> mmHg, chức năng thất trái tốt.<br /> Tình trạng cao áp phổi không cải thiện, chỉ<br /> số oxy tăng lên 62, bệnh nhân được thở máy<br /> mode<br /> HFO<br /> (high-frequency<br /> oscillatory<br /> ventilation), MAP 18 cm H2O. Tình trạng cao áp<br /> phổi không cải thiện bệnh nhân được thở khí<br /> NO sau 6 ngày điều trị, liều 10ppm qua máy thở<br /> Newport E 500. Sau thở khí NO 44 giờ, thông số<br /> máy giảm (MAP 11m H2O), chỉ số oxy giảm còn<br /> 4,4, PaO2 tăng lên 59 mmHg sau 12 giờ thở iNO<br /> huyết động ổn định, không còn toan chuyển<br /> hóa. Siêu âm tim sau khi ngưng iNO: tồn tại lỗ<br /> bầu dục shunt trái phải, còn ống động mạch<br /> shunt trái phải, kháng lực mạch máu phổi thấp.<br /> Bệnh nhân diễn tiến tốt với các điều trị trên và<br /> được ngưng thở khí NO sau 44 giờ. Sau 9 ngày<br /> điều trị bệnh nhân được phẫu thuật (phát hiện<br /> ruột non, ruột già và một phần gan trong túi<br /> thoát vị) đưa tạng xuống ổ bụng và phục hồi cơ<br /> hoành. Sau hậu phẫu huyết động ổn định, thông<br /> số máy giảm dần và bệnh nhân được cai máy.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Thoát vị hoành bẩm sinh là một trong những<br /> dị tật hiếm gặp ở trẻ sơ sinh. Tỷ lệ tử vong còn<br /> cao mặc dù ngày càng có nhiều tiến bộ trong<br /> điều trị. Trẻ bị bệnh thường có biểu hiện suy hô<br /> hấp sớm trong vài giờ sau sanh, tình trạng suy<br /> hô hấp này có mức độ từ nhẹ đến nặng và nguy<br /> hiểm đến tính mạng bệnh nhân. Cơ chế bệnh<br /> sinh trong thoát vị hoành phức tạp liên quan<br /> đến sự thiểu sản phổi, rối loạn trưởng thành<br /> <br /> 8<br /> <br /> phổi và cao áp phổi, bất thường của mạch máu<br /> phổi và bất thường tim mạch từ đó dẫn đến khó<br /> khăn trong quá trình hồi sức(1,4).<br /> Tình trạng cao áp phổi trong thoát vị<br /> hoành bẩm sinh được chú ý trong những<br /> trường hợp bệnh nhân tím nhiều dù đang<br /> được thông khí hỗ trợ. Những bệnh nhân này<br /> có tình trạng oxy hóa máu động mạch cải thiện<br /> rất ít hoặc không cải thiện khi thở máy với<br /> FiO2 100%, chỉ số oxy tăng cao, áp lực đường<br /> thở trung bình cao và có sự chênh lệch sự oxy<br /> hóa máu trước và sau ống động mạch. Tuy<br /> nhiên, cần phải loại trừ các bệnh lý khác như<br /> bệnh lý chủ mô phổi, viêm phổi, bệnh lý tim<br /> mạch. Chẩn đoán xác định vẫn phải dựa vào<br /> siêu âm tim. Siêu âm tim ghi nhận cấu trúc giải<br /> phẫu của tim bình thường và có dấu hiệu cao<br /> áp phổi: vách liên thất dẹt hay bị đẩy sang trái.<br /> Ngoài ra siêu âm tim còn ghi nhận luồng<br /> thông liên tục từ phải sang trái qua ống động<br /> mạch hay lỗ bầu dục và tình trạng lở van 3 lá.<br /> Chỉ số oxy thường được sử dụng trong các<br /> trường hợp giảm oxy máu nặng khi bệnh nhân<br /> có cao áp phổi tồn tại và giúp hướng dẫn thời<br /> điểm can thiệp bằng iNO hay ECMO.<br /> Trong thoát vị hoành bẩm sinh, chỉ định sử<br /> dụng iNO trong những trường hợp độ bảo hòa<br /> oxy máu < 90% với FiO2 > 60% hay nhu cầu oxy<br /> tăng lên nhanh chóng, chỉ số oxy > 25 hay có<br /> bằng chứng cao áp phổi trên siêu âm tim(2,4).<br /> Cả 3 trường hợp lâm sàng của chúng tôi đều<br /> có đầy đủ các biểu hiện của tình trạng cao áp<br /> phổi tồn tại. Chỉ định sử dụng iNO trong 3<br /> trường hợp của chúng tôi khi bệnh nhân có bằng<br /> chứng cao áp phổi tồn tại trên siêu âm tim và<br /> tình trạng oxy hóa máu trước ống động mạch<br /> không cải thiện với FiO2 100%.<br /> <br /> Cơ chế tác dụng của iNO<br /> NO được tổng hợp như là một sản phẩm<br /> biến đổi của L-arginine thành L-citruline bởi<br /> men nitric oxide synthetase. NO khuếch tán<br /> nhanh chóng qua màng tế bào, nó sẽ tiếp xúc<br /> với tế bào cơ trơn trong mạch máu. NO hoạt<br /> hóa men guanylate cyclase hòa tan và làm gia<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> tăng nồng độ cyclic guanosine 3’5’monophosphate (cGMP) trong tế bào cơ trơn<br /> mạch máu. Sự gia tăng nồng độ cGMP liên<br /> quan đến việc giảm canxi trong tế bào và dẫn<br /> đến giãn cơ trơn. NO có thể làm giãn chọn lọc<br /> các tế bào cơ trơn thông qua việc khuếch tán từ<br /> các phế nang. NO được hoạt hóa nhanh chóng<br /> bằng cách gắn kết với Hemoglobulin trong<br /> máu để tạo thành nitrosyl hemoglobulin rồi<br /> sau đó sẽ được oxide hóa thành<br /> Methemoglobin, Nitrate hữa cơ và Nitrite(3).<br /> NO nội sinh điều hòa trương lực mạch máu<br /> bằng cách gây giãn cơ trơn mạch máu. Khi sử<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dụng đường hít, NO là một tác nhân gây giãn<br /> mạch máu phổi có tính chọn lọc. Sử dụng NO<br /> đường hít sẽ làm giảm áp lực động mạch phổi<br /> và làm giảm tỉ lệ giữa áp lực động mạch phổi và<br /> động mạch chủ. Khi các mạch máu giãn ra do<br /> thông khí tốt thì khả năng oxy hóa máu sẽ cải<br /> thiện, từ đó tăng sự tái phân bố mạch máu đến<br /> những vùng giảm thông khí và làm giảm shunt<br /> trong phổi. Trong hệ tuần hoàn, NO kết hợp với<br /> Hemoglobulin và được biến đổi nhanh chóng<br /> thành methemoglobin và nitrate, kết quả là nó<br /> làm giảm sức cản mạch máu ngoại biên và huyết<br /> áp hệ thống(3).<br /> <br /> Hình 1: Cơ chế tác dụng của iNO. NO nội sinh khuếch tán từ tế bào nội mô đến tế bào cơ trơn, trong khi iNO<br /> khuếch tán thẳng vào phế nang và đến tế bào cơ trơn gây giãn mạch thông qua việc tổng hợp cGMP. NO đọng<br /> lại nhờ hemoglobin đến lòng mạch của mạch máu phổi. GTP: guanosine triphosphate, PDE: phosphodiesteraseV(3)<br /> có lợi về mặc lâu dài trong thoát vị hoành bẩm<br /> Sử dụng iNO làm cải thiện khả năng oxy<br /> sinh.<br /> Trong một nghiên cứu trên 53 trẻ bị thoát<br /> hóa máu và làm giảm nhu cầu sử dụng ECMO ở<br /> vị hoành bẩm sinh có suy hô hấp và giảm oxy<br /> trẻ có cao áp phổi tồn tại nặng mà không xuất<br /> máu (chỉ số oxy ≥ 25), các trẻ này ≥ 34 tuần tuổi<br /> hiện triệu chứng ngộ độc nào. Theo tổng quan<br /> thai,<br /> được đưa vào một cách ngẫu nhiên sử<br /> của Cochrane, iNO làm cải thiện khả năng oxy<br /> dụng NO đường hít (20ppm) so với nhóm<br /> hóa máu gần 1/2 các trường hợp cao áp phổi tồn<br /> chứng sử dụng oxy 100%, tỷ lệ tử vong trong<br /> tại ở trẻ sơ sinh. Trong vòng 30- 60 phút sau khi<br /> 120 ngày đầu hay nhu cầu sử dụng ECMO<br /> sử dụng, PaO2 tăng trung bình khoảng<br /> không khác biệt đáng kể giữa nhóm sử dụng<br /> 53mmHg và chỉ số oxy giảm trung bình khoảng<br /> iNO so với nhóm chứng. Tuy nhiên, sự cải thiện<br /> 15,1. Tuy nhiên, sử dụng iNO dường như không<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> 9<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0