intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả dự phòng và điều trị sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm bằng nước xúc miệng fluor (0,05%) trên trẻ em 7-8 tuổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vai trò của fluor nói chung, nước xúc miệng fluor nói riêng trong dự phòng và điều trị bệnh sâu răng ngày càng được hiểu rõ. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định những đóng góp của fluor trong việc làm hạ thấp tỷ lệ và mức độ trầm trọng của sâu răng trên toàn cầu. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả sử dụng nước xúc miệng fluor (NaF 0,05%) trên nhóm học sinh có tổn thương sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm (D1, D2).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả dự phòng và điều trị sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm bằng nước xúc miệng fluor (0,05%) trên trẻ em 7-8 tuổi

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 chỉnh hình cột sống phải có kinh nghiệm cũng Surgeons 2004;12:266-275. như kế hoạch phân tích phim chụp CTsanner 2. Emans J. Congenital scoliosis: a review and update. Pediatric Orthopedic 2007;27(1):106–116 trước mổ. 3. Paul D. Sponseller, MD, Beverlie L. Ting, MD (2008). Congenital scoliosis. Rothman- Simeone V. KẾT LUẬN The Spine sixth edition. 374-383 Bệnh gù, vẹo cột sống bẩm sinh cần phát 4. McMaster MJ. Congenital scoliosis caused by a hiện và can thiệp sớm để có được kết quả điều unilateral failure of vertebral segmentation with trị tốt nhất và ít ảnh hưởng tới chất lượng cuộc contralateral hemivertebrae. Spine (Phila Pa1976) 1998;23(9):998–1005 sống sau này. 5. Chan G, Dormans JP. Update on congenital spinal deformities: preoperative evaluation. Spine (Phila TÀI LIỆU THAM KHẢO Pa 1976) 2009;34:1766–1774. 1. Daniel Hedequist, MD: Congenital scoliosis. Journal of the American Academy of Orthopaedic HIỆU QUẢ DỰ PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ SÂU RĂNG VĨNH VIỄN GIAI ĐOẠN SỚM BẰNG NƯỚC XÚC MIỆNG FLUOR (0,05%) TRÊN TRẺ EM 7-8 TUỔI Trần Thị Kim Thúy*, Trịnh Đình Hải*, Lê Thị Thu Hà** TÓM TẮT 40 SUMMARY Vai trò của fluor nói chung, nước xúc miệng fluor EFFICACY OF 0.05% FLUOR MOUTHWASH nói riêng trong dự phòng và điều trị bệnh sâu răng ngày càng được hiểu rõ. Nhiều nghiên cứu đã khẳng IN THE PREVENTION AND TREATMENT định những đóng góp của fluor trong việc làm hạ thấp EARLY DENTAL CARIES IN PERMANENT tỷ lệ và mức độ trầm trọng của sâu răng trên toàn TEETH IN 7-8 YEARS OLD CHILDREN cầu. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả sử dụng nước xúc The role of fluor in general, fluor mouthwash in miệng fluor (NaF 0,05%) trên nhóm học sinh có tổn particular in dental caries prevention and treatment thương sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm (D1, D2). has been increasingly known. Many studies have Phương pháp: Đây là nghiên cứu can thiệp lâm sàng affirmed the efficacy of fluor in reducing dental caries có đối chứng được tiến hành sau một nghiên cứu mô rate and severity worldwide. Objections: To tả cắt ngang ở học sinh lớp 2 (7-8 tuổi) tại Phú Thọ. evaluate efficacy of using fluor mouthwash (NaF 444 học sinh tại hai trường Tiểu học được chọn vào 0.05%) in students group having early dental caries khám, đánh giá tình trạng bệnh sâu răng, sau đó được lesions in permanent teeth (D1, D2). Methods: This chia thành 2 nhóm: nhóm 1 gồm 197 học sinh tại is a controlled interventional study carried out after a trường Tiểu học Tân Dân được súc miệng dung dịch descriptive cross sectional study in group 2 students fluor (NaF 0,05%), nhóm 2 gồm 247 học sinh tại (7-8 years old) in Phu Tho. 444 pupils at 2 primary Trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng được chải kem schools were chosen to examine, evaluate the dental đánh răng P/S trẻ em. Sau mỗi 6 tháng, 12 tháng và caries state, after that they were divided to 2 groups: 18 tháng học sinh được tái khám để đánh giá tình group 1 involved 197 pupils at Tan Dan primary school trạng bệnh sâu răng. Kết quả: Nước xúc miệng fluor rinsed with fluor (NaF 0.05%), group 2 involved 247 0,05% làm giảm tỷ lệ sâu răng sớm (mức tổn thương pupils at Dinh Tien Hoang primary school who brushed D1, D2) từ 65,0% trước can thiệp xuống 39,0%; tỷ lệ their teeth with P/S toothpaste. After 6 months, 12 sâu răng (mức D1, D2 và D3) giảm từ 67,5% xuống months and 18 months, all pupils were examined còn 53,8%; chỉ số DMFT giảm từ 2,3 xuống còn 1,9 và again to estimate dental caries. Results: Using 0.05% chỉ số DMFS giảm từ 2,7 xuống còn 2,1 sau 18 tháng fluor mouthwash decreases early dental caries rate can thiệp. Kết luận: Nước xúc miệng fluor 0,05% có (lesions level D1, D2) from 65.0% before to 39.0%; tác dụng tốt trong tái khoáng hóa, ngăn chặn và vô dental caries (level D1, D2 and D3) from 67.5% down hiệu hóa các tổn thương sâu răng giai đoạn sớm D1, to 53.8%; DMFT index decreases from 2.3 to 1.9 and D2 ở răng vĩnh viễn. DMFS index from 2.7 to 2.1 after 18 months Từ khóa: sâu răng vĩnh viễn giai đợn sớm, nước intervention. Conclusions: 0.05% Fluor mouthwash xúc miệng fluor. has good effections in remineralization, dental caries lesions prevention and counteraction at early stage D1, D2 in permanent teeth. *Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội Keywords: Early dental caries in permanent **Viện nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108 teeth, fluor mouthwash Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Kim Thúy I. ĐẶT VẤN ĐỀ Email: Thuyrhm82@gmail.com Ngày nhận bài: 24.11.2018 Vai trò của Fluor nói chung, nước xúc miệng Ngày phản biện khoa học: 24.12.2018 fluor nói riêng trong dự phòng và điều trị sâu Ngày duyệt bài: 28.12.2018 răng ngày càng được hiểu rõ và khẳng định 155
  2. vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 những đóng góp của Fluor trong việc làm hạ - Cỡ mẫu: Chúng tôi dựa theo công thức tính thấp tỷ lệ và mức độ trầm trọng của sâu răng cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp: trên toàn cầu. Nghiên cứu của Marinho VC và [Z (1− / 2) 2 p(1 − p) + Z 1−  p1 (1 − p1 ) + p 2 (1 − p 2 ) ] 2 cộng sự (2003), qua phân tích tổng hợp các n1 = n2 = nghiên cứu can thiệp bằng fluor thấy nước xúc ( p1 − p 2 ) 2 miệng fluor 0,05% làm giảm sâu răng là 45% Trong đó: n1 = Cỡ mẫu nghiên cứu cho nhóm (95%CI, 35%-50%) [1]. Súc miệng dung dịch can thiệp (số học sinh được súc miệng dung dịch fluor là một liệu pháp tại chỗ với nhiều ưu điểm: cung cấp ion fluor trực tiếp cho tất cả các bề mặt fluor 0,05%). - n2 = Cỡ mẫu nghiên cứu cho nhóm đối của răng ngay khi súc miệng (nhờ fluor tồn tại chứng(số học sinh được chải kem P/S trẻ em dạng ion trong dung dịch), dễ sử dụng, chi phí 0,05% F); Z(1- /2) = hệ số tin cậy ở mức xác suất thấp, nhận được sự chấp nhận rộng rãi của cộng 95% (=1,96); Z1- = lực mẫu (=80%) đồng. Với những ưu điểm này nước xúc miệng - p1 = tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm fluor trở nên phổ biến ở các nước phát triển như trong nhóm can thiệp, sau 18 tháng theo dõi ước Nhật Bản và Châu Âu. Trong khi đó ở nước ta, lượng là 40%; p2 = tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn giai cho trẻ em tiểu học sử dụng nước xúc miệng đoạn sớm trong nhóm chứng, ước lượng là 55% fluor 0,05% hoặc 0,2% tại trường để phòng sâu sau 18 tháng theo dõi; p = (p1 + p2)/2 răng, được coi là một trong bốn nội dung chính Theo công thức tính được cỡ mẫu cần thiết của chương trình nha học đường toàn quốc. Sử tối thiểu cho 2 nhóm nghiên cứu là n1 = n2 = dụng nước xúc miệng 0,05% có ưu điểm cung 168 học sinh. Thực tế chúng tôi đã nghiên cứu cấp được ion fluor thường xuyên hơn (do số lần trên 2 nhóm: súc miệng nhiều) và giảm thiểu nguy cơ nhiễm - Nhóm can thiệp: Khám lần 1, 2: 197; Khám độc fluor cho trẻ. Tuy nhiên việc thực hiện nội lần 3,4: 195 học sinh dung này tại đa số các trường tiểu học miền núi - Nhóm đối chứng: Cả 4 lần khám đều có đủ như tại Phú Thọ vẫn chưa thực hiện được. Đối 247 học sinh. tượng học sinh này thiếu thốn hơn học sinh tại 2.3. Cách chọn mẫu thành phố và đồng bằng về các yếu tố bảo vệ - Bước 1: chọn chủ đích hai trường Tiểu học nhằm giảm bớt nguy cơ sâu răng. Xuất phát từ Đinh Tiên Hoàng và Tân Dân thuộc thành phố các vấn đề trên chúng tôi thực hiện nghiên cứu Việt Trì, tỉnh Phú Thọ vào nghiên cứu.. này với mục tiêu "Đánh giá hiệu quả sử dụng - Bước 2: Lấy phiếu chấp thuận tham gia nước xúc miệng fluor (NaF 0,05%) trên nhóm nghiên cứu của gia đình và khám lâm sàng chọn học sinh 7-8 tuổi có tổn thương sâu răng vĩnh 168 học sinh đủ tiêu chuẩn ở mỗi trường tham viễn giai đoạn sớm (D1, D2)". gia vào nghiên cứu. - Bước 3: Lập danh sách đối tượng tham gia II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vào nghiên cứu. 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.4. Các bước nghiên cứu 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn - Sau khi chọn nhóm can thiệp và nhóm - Là những học sinh khối lớp 2 (7-8 tuổi) chứng, các đối tượng trong cả hai nhóm đều đang học tại Trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng được tiến hành: giáo dục nha khoa, lập hồ sơ và Tân Dân, Tp. Việt Trì, tỉnh Phú Thọ năm học theo dõi trước và sau can thiệp. 2015 – 2016. - Nhóm chứng chải răng theo lịch cố định: - Có răng vĩnh viễn lành mạnh trên cung hàm. thời gian cho mỗi lần chải răng là 4 phút, mỗi - Đồng ý và tự nguyện tham gia nghiên cứu ngày chải 1 lần vào buổi sáng, lịch chải răng (có phiếu chấp thuận và đồng ý của phụ huynh được duy trì trong 18 tháng. hoặc người giám hộ). - Nhóm can thiệp súc miệng dung dịch fluor 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ theo lịch cố định: thời gian cho mỗi lần súc - Học sinh chưa mọc hoặc thay răng vĩnh viễn. miệng là 2 phút, mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng, - Trẻ đang hoặc mới ngừng điều trị sâu răng lịch súc miệng được duy trì trong 18 tháng. bằng các biện pháp Fluor tại chỗ < 6 tháng. 2.5. Các chỉ số sử dụng trong nghiên cứu - Trẻ có tiền sử dị ứng với Fluor. - Chỉ số DMFT và DMFS - Trẻ đang điều trị bằng các thuốc có phản - Chỉ số hiệu quả (CSHQ) để đánh giá một số ứng chéo với Fluor như Chlohexidine. chỉ số (tỷ lệ %) thay đổi sau can thiệp so với 2.2. Phương pháp nghiên cứu trước can thiệp - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp - Chỉ số can thiệp (CSCT (%)) để đánh giá lâm sàng có đối chứng. hiệu quả can thiệp giữa nhóm can thiệp và nhóm 156
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 chứng: CSCT (%) = CSHQnhóm can thiệp – CSHQnhóm - Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ sâu răng tăng từ đối chứng 67,5% trước can thiệp lên 73,6% sau 6 tháng, 2.6. Tiêu chuẩn sử dụng trong đánh giá sau đó giảm còn 54,8% sau 12 tháng, 53,8% tổn thương sâu răng: Chúng tôi sử dụng tiêu sau 18 tháng. chuẩn của hệ thống đánh giá và phát hiện sâu - Sự khác biệt tỷ lệ sâu răng giữa nhóm can răng quốc tế ICDAS [2],[3] trên lâm sàng, kết thiệp và nhóm chứng ở các thời điểm 6, 12, 18 hợp sử dụng laser huỳnh quang Diagnodent pen tháng có ý nghĩa thống kê với p
  4. vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 p(Prtest)
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 còn 54,8% sau 12 tháng, 53,8% sau 18 tháng. tăng chứng tỏ nước xúc miệng fluor đã hoàn Sự khác biệt tỷ lệ sâu răng giữa nhóm can thiệp nguyên được một số tổn thương sâu răng sớm và nhóm chứng ở các thời điểm trước và sau can thành răng lành. Sự khác biệt chỉ số hiệu quả thiệp 12, 18 tháng có ý nghĩa thống kê với trên tỷ lệ sâu răng ở tất cả các mức độ tổn p
  6. vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 V. KẾT LUẬN 3. WHO (2013). Oral Health Surveys-Basic Methods, 5th Edition. Nước xúc miệng fluor 0,05% có tác dụng tốt 4. Vũ Mạnh Tuấn (2013). Nghiên cứu dự phòng sâu trong tái khoáng hóa, ngăn chặn và vô hiệu hóa răng bằng Gel fluor, Luận án Tiến sĩ y học, Trường các tổn thương sâu răng giai đoạn sớm D1, D2 ở Đại học Y Hà Nội. răng vĩnh viễn. 5. Twetman S, Petersson L, Axelsson S, et al (2004). Caries- preventive effect of sodium fluoride TÀI LIỆU THAM KHẢO mouthrinses: a systemic review of controlled clinical trials. Acta Odontol Scand; 62:223-230. 1. Marinho VC, Higgins JP, Logan S et al (2003). 6. Kobayashi S, Kishi H, Yoshihara A, Horri K, Systematic review of controlled trials on the Tsutsui A, Himeno T, et al (1995). Treatment effectiveness of fluoride gels for the prevention of and posttreatment effects of fluoride mouthrinsing dental caries in children. J Dent Educ, 67(4), 448-458. after 17 years. J Public Health Dent; 55:229-33. 2. Pine C.M., P.M. Mccoldrick, G. Burnside Dundee, 7. Chen CJ-A, Ling KS, Esa R, et al (2010). A et al (2000). An intervention programme to school – based fluoride mouth rinsing programme establish regular toothbrushing: understanding in Sarawak: a 3 year field study. Community Dent parents' beliefs and motivating children. International Oral Epidemiol; 38:310-314. dental journal, 50(S6), pp.312-323. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA DỰ ÁN PHA CHẾ TẬP TRUNG THUỐC UNG THƯ THEO LIỀU CÁ THỂ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY GIAI ĐOẠN 2013 -2015 Nguyễn Văn Tùng1, Nguyễn Quốc Bình2, Lê Vân Anh2, Nguyễn Thị Thu Thủy3 TÓM TẮT ANALYZE THE ECONOMIC EFFECTIVENESS OF DIVIDING DOSE FOR CANCER DRUGS 41 Ngày nay, pha chế thuốc tập trung theo liều cá thể đã được thực hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới do PROJECT IN CHO RAY HOSPITAL IN 2013 – 2015 độc tính và chi phí cao của thuốc ung thư đi kèm với Nowadays professional technique in dividing dose yêu cầu về liều cá thể. Tuy nhiên kỹ thuật pha chế này of cancer drugs has been widely used in many đòi hỏi phải có sự đầu tư về cơ sở vật chất, máy móc countries due to their high price, high toxicity and trang thiết bị và đào tạo nhân lực... Vì vậy, đánh giá required individualized dose. However, this technique tính hiệu quả về mặt kinh tế của kỹ thuật pha chế này requires investing resources in building, machines, tại bệnh viện Chợ Rẫy, một trong hai bệnh viện áp training workers etc. Therefore, it is necessary to dụng kỹ thuật pha chế thuốc này từ năm 2011 là vô evaluate efficiency of this technique in hospital such as cùng cấp thiết. Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên Cho Ray hospital, one of the two Vietnamese dữ liệu điện tử từ bệnh viện Chợ Rẫy giai đoạn 2013 – hospitals, starting to use this technique from 2011. A 2015 được thực hiện. Nghiên cứu cho thấy số lượt pha cross-sectional study based on electronic data from chế thuốc ung thư gia tăng từ 34.485 lượt năm 2013 Cho Ray hospital in the period of 2013 – 2015 has lên đến 36.644 lượt năm 2015. Từ năm 2013 đến been conducted. It has been shown that the number 2015 dự án pha chế theo liều cá thể thuốc ung thư of anti-cancer drug preparation times has increased tiêu tốn 1.030 tỷ VNĐ cho cơ sở vật chất và 0,510 tỷ from 34,485 in 2013 to 36,644 in 2015. From 2013 to VNĐ cho chi phí nhân công và giúp giảm 19.563 tỷ 2015, it has been shown that despite the project of VNĐ cho chi phí thuốc. Nhìn chung dự án pha chế tập cancer drugs individualized dosing required 1,030 trung theo liều cá thể thuốc ung thư có tác động kinh billion VND from capital cost for assets and 0.510 tế tích cực so với phương pháp pha chế truyền thống billion VND from labor cost, it reduced 19.563 billion nhờ làm giảm chi phí 17,7 tỷ VNĐ. VND from drug cost. In total the project of cancer Từ khóa: pha chế, liều cá thể, thuốc ung thư, drugs individualized dosing has a positive economic hiệu quả kinh tế impact with budget reduction of 17.7 billion VND compared with traditional preparation. SUMMARY Key words: preparation, individual dose, anti- cancer drug, economic efficiency analysis 1Học viện Quân Y I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2Bệnh viện Chợ Rẫy Hiện nay, pha chế tập trung theo liều cá thể 3Đại học Y Dược Tp. HCM thuốc độc tế bào nói chung hay thuốc trị ung thư Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Tùng nói riêng đã được thực hiện ở bệnh viện trên thế Email: trangtungtruc@gmail.com Ngày nhận bài: 22.11.2018 giới nhằm đạt được chi phí (CP) hiệu quả và an Ngày phản biện khoa học: 22.12.2018 toàn tối ưu. Việc pha chế tập trung theo liều Ngày duyệt bài: 26.12.2018 (PCTTTL) đã được chứng minh làm giảm CP 160
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2