Hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật thay khớp háng của gây tê liên tục khoang mạc chậu dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh năm 2024
lượt xem 0
download
Bài viết nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả giảm đau và các tác dụng không mong muốn của phương pháp gây tê liên tục khoang mạc chậu dưới hướng dẫn siêu âm ở bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật thay khớp háng của gây tê liên tục khoang mạc chậu dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh năm 2024
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG CỦA GÂY TÊ LIÊN TỤC KHOANG MẠC CHẬU DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH NĂM 2024 Nguyễn Xuân Anh1 , Nguyễn Mạnh Trường1 , Nguyễn Trung Dũng1 , Nguyễn Thị Mỹ Hạnh1 TÓM TẮT 23 giúp tăng cường hồi phục cũng như tăng mức độ Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu hài lòng của người bệnh sau phẫu thuật. quả giảm đau và các tác dụng không mong muốn Từ khóa: Giảm đau, phẫu thuật thay khớp của phương pháp gây tê liên tục khoang mạc háng, gây tê liên tục khoang mạc chậu dưới chậu dưới hướng dẫn siêu âm ở bệnh nhân phẫu hướng dẫn siêu âm. thuật thay khớp háng. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: 30 bệnh nhân được phẫu thuật thay SUMMARY khớp háng theo chương trình được giảm đau sau POSTOPERATIVE ANALGESIC OF phẫu thuật bằng phương pháp gây tê liên tục ULTRASOUND-GUIDED khoang mạc chậu dưới hướng dẫn siêu âm tại CONTINUOUS FASCIA ILIACA Khoa Gây mê hồi sức- Bệnh viện đa khoa Tâm COMPARTMENT BLOCK IN HIP Anh từ tháng 1 năm 2024 đến tháng 6 năm 2024. REPLACEMENT SURGERY AT TAM Kết quả: Thời gian làm thủ thuật là 12,51 ± 3,65 ANH GENERAL HOSPITAL IN 2024 (phút). Điểm đau VAS trung bình khi nghỉ ngơi và Objective: The aim of the study was to khi vận động tại các thời điểm nghiên cứu đều < 4, evaluate the postoperative analgesic effectand the không có bệnh nhân nào phải dùng phối hợp thêm side effects of ultrasound-guided continuous PCA morphin để giải cứu và 63,7% có bệnh nhân fascia iliaca compartment block (FICB) in hip có mức độ rất hài lòng, 33,3% ở mức độ hài lòng replacement surgery. Subject and method: 30 và 3,3% không hài lòng. Một số tác dụng không patients undergoing scheduled hip replacement mong muốn đều thấp và không có biến chứng sau surgery received postoperative analgesia of gây tê. Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho ultrasound-guided continuous fascia iliaca thấy phương pháp gây tê liên tục khoang mạc compartment block at the Department of chậu dưới hướng dẫn siêu âm là phương pháp an Anesthesiology - Tam Anh General Hospital toàn và hiệu quả sau phẫu thuật thay khớp háng, from January 2024 to June 2024. Result: It took 12.51± 3.65 minutes for FICB technique. The average VAS pain score at rest and during movement at all study times was < 4, no patient 1 Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội had to use PCA morphine in combination to Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Xuân Anh rescue and 63.7% of patients were delighted, SĐT: 0983330292 33.3% were satisfied and 3.3% were dissatisfied. Email: xuananhhmu@gmail.com The side effects are low and there are no Ngày nhận bài: 03/7/2024 complications after anesthesia. Conclusion: Our Ngày phản biện khoa học: 21/7/2024 study shows that ultrasound-guided continuous Ngày duyệt bài: 02/8/2024 156
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 fascia iliaca compartment block is a safe and II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU effective method after hip replacement surgery, 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Trên bệnh helping to enhance recovery and increase patient nhân có chỉ định phẫu thuật thay khớp háng satisfaction patients after surgery. tại Bệnh viện đa khoa Tâm Anh từ tháng Keywords: Postoperative analgesic, hip 1/2024 đến tháng 6/2024. Tiêu chuẩn lựa replacement surgery, ultrasound-guided chọn: Tuổi >= 18, ASA I, II, III, có chỉ định continuous fascia iliaca compartment block phẫu thuật thay khớp háng, đồng ý giảm đau bằng gây tê liên tục khoang mạc chậu. Tiêu I. ĐẶT VẤN ĐỀ chuẩn loại trừ: Chống chỉ định gây tê tủy Thay khớp háng là một trong những phẫu sống, nhiễm trùng vùng chọc kim. Tiền sử thuật thường gặp trong chấn thương chỉnh rối loạn tâm thần, bệnh nhân không hợp tác. hình, đặc biệt hay gặp ở đối tượng người cao Có biến chứng nghiêm trọng trong và sau tuổi. Cường độ đau sau phẫu thuật khớp háng phẫu thuật. Bệnh nhân không muốn tiếp tục được xếp vào nhóm vừa đến nặng [3]. Việc tham gia nghiên cứu. giảm đau không hiệu quả sẽ ảnh hưởng 2.2. Phương pháp nghiên cứu nghiêm trọng đến mức độ hồi phục sau mổ, * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can khả năng tập phục hồi chức năng sớm cũng thiệp lâm sàng, không đối chứng. Địa điểm: như tăng tỷ lệ các biến chứng khác sau phẫu Nghiên cứu tiến hành tại khoa Gây mê hồi thuật. Hiện nay có nhiều phương pháp giảm sức, khoa Chấn thương chỉnh hình - Bệnh đau đã được nghiên cứu và áp dụng như viện đa khoa Tâm Anh. Thời gian: Từ tháng giảm đau toàn thân đường tĩnh mạch, gây tê 1/2024 đến tháng 6/2024. Cỡ mẫu: 30 bệnh ngoài màng cứng, gây tê thần kinh ngoại nhân có chỉ định phẫu thuật thay khớp háng vi…Trong đó, gây tê khoang mạc chậu được gây tê liên tục khoang mạc chậu liên (Fascia Iliaca Compartment Block- FICB) là tục dưới hướng dẫn siêu âm phương pháp gây tê vùng đã được chứng * Tiến hành nghiên cứu: minh có tính an toàn và hiệu quả với ít nguy ✓ Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ cơ, tỷ lệ thất bại và tác dụng phụ trong một - Khám và đánh giác các dấu hiệu lâm vài nghiên cứu trên thế giới [4],[5],[6]. Tại sàng và cận lâm sàng, đối chiếu với các tiêu Việt Nam, phương pháp gây tê khoang mạc chuẩn lựa chọn bệnh nhân. chậu còn là phương pháp gây tê vùng tương - Hướng dẫn cách hợp tác nghiên cứu: đối mới và có ít nghiên cứu chứng minh tính Cách sử dụng thước đau VAS, ghi nhận và hiệu quả cũng như các tác dụng không mong báo cáo thang điểm đau, mức cần thiết đòi muốn. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên hỏi thuốc giảm đau. cứu đề tài với 2 mục tiêu: ✓ Các bước tiến hành 1. Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu - Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa thuật thay khớp háng của phương pháp gây - Dùng đầu dò siêu âm thẳng, tần số 10- tê liên tục khoang mạc chậu liên tục dưới 12 MHz để xác định hình ảnh thần kinh đùi hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện Đa khoa tăng âm phía ngoài động mạch đùi, sâu Tâm Anh năm 2024. khoảng 2-4 cm. Mạc chậu phủ lên trên thần 2. Phân tích các tác dụng không mong kinh đùi và cơ thắt lưng chậu. muốn của phương pháp trên. - Quay đầu dò vuông góc với dây chằng 157
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 bẹn và hướng lên trên, chọc kim in-plane. NaCl 0,9% xuất hiện dấu hiệu “phồng xẹp”. Đầu kim được đưa vào vị trí giao điểm giữa Xác định độ sâu của kim tê và luồn catheter cơ may và các lớp cơ bụng. Tách 1-2 ml vào khoang mạc chậu. Hình A: Hình ảnh mạc chậu trên siêu âm, Hình B: Hình ảnh kim tê dưới mạc chậu, Hình C: Bắt đầu tiêm thuốc tê dưới mạc chậu, Hình D: Thuốc tê tách rộng khoang mạc chậu Chú thích: ASIS: gai chậu trước trên, IM: - Sau phẫu thuật, khi hết tác dụng của tê cơ chậu, IOM: cơ chéo bụng trong, SM: cơ tủy sống và điểm VAS > 4, cả 2 nhóm đều may, LA: thuốc tê, *: dấu hiệu thắt nơ, **: được truyền liên tục qua catheter Anaropin ĐM mũ chậu sâu. 0,1% với tốc độ 5ml/h, điều chỉnh theo điểm - Hút thử catheter nếu không có máu VAS. chảy ra bơm 20 ml Anaropin 0,25% qua -Vô cảm trong mổ: Bệnh nhân sau khi catheter khoang mạc chậu, kiểm tra sự lan thực hiện thủ thuật gây tê giảm đau được gây tỏa thuốc tê dưới siêu âm, sự lan tỏa thuốc tê tê tủy sống cùng quy trình cho cả 2 nhóm với đến vị trí thần kinh đùi và thần kinh bì đùi ropivacain và fentanyl. ngoài. - Giảm đau cơ bản: Cả 2 nhóm đều dùng - Cố định chân catheter, dán băng dính hỗ trợ thêm giảm đau Paracetamol 3g/lần trong phủ catheter. Đánh giá vùng phong bế truyền tĩnh mạch chia 3 lần/ngày. cảm giác bằng test nóng lạnh. 158
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 * Các tiêu chí đánh giá Chọc vào mạch máu, nhiễm trùng điểm chọc, ✓ Hiệu quả giảm đau (theo mục tiêu 1) tụ máu vị trí gây tê, đau tại vị trí gây tê, ngộ - Điểm đau VAS khi nghỉ và khi vận độc thuốc tê. động tại các thời điểm sau: H0: ngay trước - Biến chứng liên quan tới thuốc: nôn, khi tiêm liều giảm đau đầu tiên. H0.5: 30 buồn nôn, ngứa, suy hô hấp, tụt huyết áp, phút, H3: Giờ thứ 3, H6: Giờ thứ 6, H12: nhịp tim chậm, run, bí tiểu. Giờ thứ 12, H18: Giờ thứ 18, H24: Giờ thứ 2.3. Xử lý số liệu 24, H36: Giờ thứ 36, H48: Giờ thứ 48, H72: Số liệu được thu thập, xử lý bằng phần Giờ thứ 72 sau khi tiêm liều đầu. mềm thống kê SPSS 22.0. Các biến định - Thời gian phẫu thuật: Tính từ lúc bắt lượng được biểu diễn dưới dạng trung bình đầu rạch da cho đến khi hoàn thành mũi khâu và độ lệch chuẩn. Các biến định tính được da cuối cùng. mô tả dưới dạng tỉ lệ phần trăm (%), phép so - Thời gian thực hiện kỹ thuật: Từ lúc bắt sánh X 2 . đầu tư thế bệnh nhân cho đến khi hoàn thành 2.4. Đạo đức của nghiên cứu khâu cố định catheter. Nghiên cứu được Hội đồng nghiên cứu - Số lượng bệnh nhân phải sử dụng PCA khoa học tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh morphin. thông qua. Nghiên cứu có sự đồng ý của lãnh - Mức độ hài hòng của bệnh nhân về đạo cấp cơ sở và sự chấp thuận tự nguyện phương pháp giảm đau theo Terhenger. của đối tượng nghiên cứu. Kết quả nghiên ✓ Các tác dụng không mong muốn và cứu sẽ được phản hồi cho cơ sở nghiên cứu biến chứng (theo mục tiêu 2) và đối tượng nghiên cứu. Giữ bí mật cho - Ức chế vận động: Đánh giá mức độ ức người cung cấp thông tin. Nghiên cứu chỉ chế vận động theo tiêu chuẩn Bromage. phục vụ cho sức khoẻ bệnh nhân (cộng - Biến chứng liên quan đến kĩ thuật: đồng), ngoài ra không có mục đích nào khác. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân Đặc điểm chung Giá trị (n=30) Tuổi (X± SD, (năm)) ̅ 62,31±17,15 Tỉ lệ nam/nữ 17/13 ̅ BMI (X ± SD, kg/m2) 20,65± 2,41 Thời gian thực hiện thủ thuật (phút) 12,51± 3,65 Hoại tử chỏm xương đùi (%) 22 (73,3%) Chỉ định phẫu thuật Gãy cổ xương đùi (%) 8 (23,3%) Nhận xét: Bệnh nhân trong nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 62, với chỉ số khối cơ thể trong giới hạn bình thường. Thời gian thực hiện thủ thuật trung bình khoảng 12 phút. Chỉ định thay khớp háng do hoại tử chỏm xương đùi có 22 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 73,3%, do gãy cổ xương đùi có 8 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 23,3%. 159
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 3.2. Điểm VAS khi nghỉ và khi vận động Biểu đồ 1. Điểm VAS khi nghỉ và khi vận động tại các thời điểm Nhận xét: Điểm VAS khi nghỉ và khi vận động trước khi tiêm liều giảm đau đầu tiên lớn hơn 4. Tại tất cả các thời điểm nghiên cứu sau tiêm thuốc giảm đau, điểm VAS khi nghỉ và khi vận động đều nhỏ hơn 4. Không có bệnh nhân cần giải cứu bằng PCA morphin. 3.3. Mức độ ức chế vận động sau gây tê Bảng 2. Mức độ ức chế vận động sau gây tê Điểm Bromage Độ 0 (%) Độ 1 (%) Độ 2 (%) Độ 3 (%) Giá trị 86,7 13,3 0 0 Nhận xét: Mức độ ức chế vận động theo thang điểm Bromage chiếm 13,3% ở mức độ 1. 3.4. Mức độ hài lòng của bệnh nhân và các tác dụng không mong muốn Biểu đồ 2. Mức độ hài lòng của bệnh nhân 160
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: Mức độ rất hài lòng của bệnh thời điểm sau phẫu thuật 12h (WMD = -5,394, nhân là 63,7%, ở mức độ hài lòng là 33,3% 95% CI [-8,772, -2,016], P = 0,002) và 24h và có 3,3% không hài lòng về phương pháp (WMD = -6,376, 95% CI [-10,737, -2,016], giảm đau. P = 0,004). Mức độ ức chế vận động theo Tỉ lệ nôn, buồn nôn trong nghiên cứu là thang điểm Bromage chiếm 13,3% ở mức độ 6,7%. Không xuất hiện các tác dụng không 1. Điều này có thể lí giải là do thuốc tê lan từ mong muốn khác và biến chứng sau gây tê. mạc chậu vào thần kinh đùi một số trường hợp do vị trí catheter đặt gần thần kinh đùi IV. BÀN LUẬN khiến thể tích thuốc tê lan vào thần kinh đùi Với xu hướng giảm đau đa phương thức nhiều, khiến thần kinh đùi bị phong bế nhiều sau phẫu thuật, việc sử dụng các phương có thể gây ức chế vận động của cơ tứ đầu đùi pháp gây tê vùng giúp giảm nhu cầu về dẫn đến yếu cơ này. Mức độ rất hài lòng của Opioid sau mổ và tăng cường hồi phục cũng bệnh nhân là 63,7%, ở mức độ hài lòng là như tập phục hồi chức năng ở người bệnh 33,3% và có 1 bệnh nhân không hài lòng về phẫu thuật thay khớp háng. Gây tê liên tục phương pháp giảm đau chiếm tỷ lệ 3,3%. Lí khoang mạc chậu là một phương pháp giảm do người bệnh đánh giá không hài lòng do đau gây tê vùng với ít nguy cơ, tỷ lệ thất bại, than phiền về việc tê bì và hạn chế vận động tác dụng phụ. Trong nghiên cứu của chúng cơ tứ đầu đùi. tôi, các bệnh nhân đều được tiêm một liều Về tác dụng phụ, tỷ lệ nôn, buồn nôn ban đầu qua Catheter với 20ml Ropivacain trong nghiên cứu là 6,7%. tương đồng với 0,25%, sau đó duy trì Anaropin 0,1% với tốc nghiên cứu các nghiên cứu của tác giả Hoàng độ 5ml/h. Sau mổ dùng phối hợp thêm Văn Tuấn [2], Tarakegn [8]. Ngoài ra trong Paracetamol 1g truyền tĩnh mạch mỗi 8 giờ. nghiên cứu của chúng tôi, không xuất hiện Không có bệnh nhân nào phải dùng thêm các tác dụng phụ nguy hiểm như suy hô hấp, PCA morphin để giải cứu, bệnh nhân khi nhịp tim chậm, tụt huyết áp,… Điều này là nghỉ có VAS < 3, khi vận động có điểm VAS tương đồng với nhiều nghiên cứu cho thấy không quá 4. Kết quả này tương đồng với tác dụng không mong muốn của gây tê thần nghiên cứu của Nguyễn Bá Tuân (2020) [1] kinh ngoại vi là thấp hơn nhiều so giảm đau tại các thời điểm nghiên cứu trong vòng 72h ngoài màng cứng, có thể lí giải là do trong sau phẫu thuật cả khi nghỉ và khi vận động. nghiêm cứu không sử dụng Opioid. Đây là Kết quả của chúng tôi cũng tương đương với một trong những ưu điểm lớn của phương kết quả của tác giả Gao Ying (2022) [7] tại pháp gây tê ngoại vi so các phương pháp các thời điểm 12h và 24h sau phẫu thuật. Tác giảm đau toàn thân hoặc gây tê trục như giả Gao Ying tổng hợp từ 7 nghiên cứu RCT ngoài màng cứng giúp giảm đáng kể các tác chỉ ra sự khác biệt đáng kể về điểm VAS sau dụng phụ không mong muốn. Trong nghiên phẫu thuật của nhóm MC thấp hơn nhóm cứu của chúng tôi, không gặp biến chứng nào chứng tại các thời điểm 12h (WMD = -0,285, sau gây tê, lí giải điều này là do chúng tôi 95% CI [-0,460, -0,109], P = 0,002) và 24h tiến hành phương pháp gây tê dưới hướng (WMD = -0.391, 95% CI [-0,723, -0,059], dẫn siêu âm, bác sĩ thực hiện thủ thuật có thể P = 0,021), đồng thời giảm lượng Opiod vượt quan sát rõ được các cấu trúc mạc, cơ, mạch trội đáng kể so với nhóm giả dược tại các máu, thần kinh do đó giảm tai biến tổn 161
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 thương mạch máu, thần kinh. Ngoài ra thủ with and without lumbar epidural for total thuật được thực hiện hoàn toàn vô khuẩn, hip arthroplasty: effects of epidural block on nên nguy cơ nhiễm trùng vị trí tê cũng là rất hip arthroplasty", Journal of clinical thấp. Với lượng thuốc tê phù hợp, hút lại anesthesia. 9(3), tr. 200-203. thuốc trước khi tiêm nên nguy cơ thuốc tê 4. Craig, Douglas và Carli, Franco (2018), vào tuần hoàn hệ thống là không có, do đó "Bromage motor blockade score–a score that nguy cơ ngộ độc thuốc tê cũng là rất thấp. has lasted more than a lifetime", Canadian Điều này cho thấy ưu điểm tuyệt đối của gây Journal of Anesthesia/Journal canadien tê dưới hướng dẫn siêu âm so với gây tê dựa d'anesthésie. 65(7), tr. 837-838. vào mốc giải phẫu. 5. Zhang, Xiao-yan và Ma, Jian-bao (2019), "The efficacy of fascia iliaca compartment V. KẾT LUẬN block for pain control after total hip Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy arthroplasty: a meta-analysis", Journal of phương pháp gây tê liên tục khoang mạc orthopaedic surgery and research. 14(1), tr. chậu dưới hướng dẫn siêu âm là phương 1-10. pháp an toàn và hiệu quả sau phẫu thuật thay 6. Alrefaey, A. K., & Abouelela, M. A. khớp háng, giúp tăng cường hồi phục cũng (2020). Pericapsular nerve group block for như tăng mức độ hài lòng của người bệnh analgesia of positioning pain during spinal sau phẫu thuật. anesthesia in hip fracture patients, a randomized controlled study. Egyptian TÀI LIỆU THAM KHẢO Journal of Anaesthesia, 36(1), 234–239. 1. Nguyễn Bá Tuân (2020), So sánh hiệu quả 7. Gao, Ying và các cộng sự. (2022), "Effects giảm đau sau phẫu thuật khớp háng của gây of Continuous Fascia Iliaca Compartment tê khoang mạc chậu với gây tê ngoài màng Block on Early Quality of Recovery After cứng, Đại học Y Hà Nội. Total Hip Arthroplasty in Elderly Patients: A 2. Tuấn Hoàng Văn (2021), "Đánh giá hiệu Randomized Controlled Trial", Journal of quả giảm đau sau phẫu thuật thay khớp háng Pain Research. 15, tr. 1837. của phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng 8. Tarekegn, Fantahun và Sisay, Amanuel liên tục dưới hướng dẫn siêu âm", Tạp chí (2021), "A review of evidence-based clinical Nghiên cứu Y học. 138(2), tr. 101-107. practice on fascia iliaca compartment block 3. Dauphin, Alezandre và các cộng sự. for lower limb injury", Annals of Medicine (1997), "Comparison of general anesthesia and Surgery. 69, tr. 102758. 162
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hiệu quả giảm đau sau mổ và tác dụng không mong muốn của hai liều Morphin tủy sống trong phẫu thuật thay khớp háng
9 p | 95 | 12
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật dưới rốn ở trẻ em của gây tê khoang cùng bằng Levobupivacain
7 p | 75 | 6
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật lồng ngực của phương pháp tự điều khiển (PCEA) so với truyền liên tục (CEI) qua catheter ngoài màng cứng
5 p | 15 | 5
-
Hiệu quả giảm đau sau mổ của gabapentin kết hợp với nefopam trong phẫu thuật cột sống
10 p | 15 | 4
-
Nhận xét kết quả giảm đau sau phẫu thuật u cột sống – tủy sống bằng thuốc nefopam kết hợp paracetamol
5 p | 14 | 4
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật khớp vai bằng gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường liên cơ bậc thang
5 p | 24 | 4
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật thay khớp háng của phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng liên tục dưới hướng dẫn siêu âm
7 p | 38 | 4
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật của fentanyl bằng đường tĩnh mạch với bơm tiêm điện có kiểm soát
9 p | 43 | 4
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật lồng ngực của hỗn hợp bupivacaine-fentanyl qua catheter ngoài màng cứng
4 p | 33 | 3
-
Nghiên cứu giảm đau sau phẫu thuật tuyến giáp bằng PCA tĩnh mạch fentanyl kết hợp ondansetron
7 p | 71 | 3
-
Hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật cột sống của paracetamol phối hợp với fentanyl do bệnh nhân tự kiểm soát
5 p | 5 | 3
-
Hiệu quả giảm đau sau mổ của phác đồ kết hợp Paracetamol với Nefopam trên người bệnh phẫu thuật tiêu hóa
6 p | 4 | 2
-
Hiệu quả giảm đau sau mổ của phong bế vùng da đầu trong phẫu thuật ghép khuyết xương sọ
6 p | 48 | 2
-
So sánh hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê ống cơ khép liên tục với phương pháp gây tê ngoài màng cứng liên tục ở bệnh nhân phẫu thuật khớp gối
5 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật cắt đại, trực tràng của gây mê không opioid
4 p | 12 | 1
-
Hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật chi dưới của kĩ thuật gây tê cạnh cột sống thắt lưng dưới hướng dẫn siêu âm, tại Bệnh viện Quân y 354
4 p | 4 | 1
-
Hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê ống cơ khép liên tục dưới hướng dẫn của siêu âm ở bệnh nhân phẫu thuật khớp gối
7 p | 49 | 1
-
Hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật cắt hoại tử và ghép da bằng truyền tĩnh mạch liên tục hỗn hợp nefopam và morphin ở bệnh nhân bỏng
8 p | 24 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn