intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập

Chia sẻ: ViKakashi2711 ViKakashi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

54
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm phân tích hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế dần phục hồi sau khủng hoảng, hội nhập với kinh tế thế giới và ngành ngân hàng đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập

Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG<br /> THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP<br /> Nguyễn Thị Diễm Hìn*, Trần Thanh Vũ**,<br /> Lê Trần Mỹ Linh***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên ću nhằm phân t́ch hịu qủ họt thời sử dụng mô hình hồi quy cho dữ lịu b̉ng<br /> đ̣ng t̀i ch́nh c̉a ngân h̀ng thương ṃi đ̉ tín h̀nh phân t́ch đ̣nh lượng. Ḱt qủ<br /> (NHTM) Vịt Nam trong b́i c̉nh ǹn kinh t́ cho thấy ś lượng chi nh́nh v̀ phòng giao<br /> d̀n phục hồi sau kh̉ng hỏng, ḥi nḥp với ḍch, tỷ ḷ v́n ch̉ sở hữu trên tổng t̀i s̉n,<br /> kinh t́ th́ giới v̀ ng̀nh ngân h̀ng đang đ́ng tổng chi ph́ trên tổng doanh thu, tỷ ḷ tổng<br /> trước nhìu khó khăn, th́ch th́c. Trên cơ sở cho vay trên tổng tìn gửi, quy mô tổng t̀i s̉n<br /> ḷa cḥn ćc ýu t́ đặc trưng t́c đ̣ng đ́n v̀ ýu t́ vĩ mô có t́c đ̣ng đ́n hịu qủ t̀i<br /> tình hình họt đ̣ng t̀i ch́nh c̉a 25 NHTM ch́nh c̉a ćc NHTM Vịt Nam<br /> được cḥn l̀m mẫu trong giai đọn 2009 - Từ khóa: hiệu quả hoạt động tài chính,<br /> 2014, t́c gỉ phân t́ch th́ng kê mô t̉ đồng NHTM, hội nhập<br /> <br /> EFFECTIVE FINANCIAL ACTIVITIES OF THE VIETNAM COMMERCIAL<br /> BANK IN THE INTEGRATION OF THE INTEGRATION<br /> ABSTRACT<br /> The study aims to analyze the inancial statistics and uses the regression model for<br /> performance of Vietnam’s commercial banks Table data to conduct quantitative analysis.<br /> in the context of the gradual recovery of the The results show the number of branches<br /> economy after the crisis, integration with and subdivisions, total equity to total assets,<br /> the world economy and the banking industry total cost over total revenue, total loan to<br /> is facing many dificulties. Scarf, challenge. total deposits ratio, total asset size and factor<br /> Based on the selection of speciic factors Macro impact on the inancial performance of<br /> affecting the inancial performance of 25 commercial banks in Vietnam<br /> commercial banks selected for use in the period Keywords: Financial performance,<br /> 2009 - 2014, the author analyzes descriptive commercial banks, integration<br /> <br /> <br /> *<br /> Trường Đ̣i ḥc Kinh t́ - Lụt, Đ̣i ḥc Qúc gia Tp. HCM<br /> **<br /> TS. Trường ĐH Kinh t́ Kỹ thụt Bình Dương<br /> ***<br /> CN. Công ty TNHH Gío dục Qúc t́ SIEC<br /> <br /> 80<br /> Hiệu quả hoạt động tài chính ...<br /> <br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU 2.1. Phương pháp nghiên cứu<br /> Trong những năm gần đây, nền kinh tế Bài viết chủ yếu sử dụng phương pháp<br /> Việt Nam liên tục đối mặt với những khó khăn nghiên cứu định lượng trên cơ sở thu thập số<br /> từ ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế liệu, thông tin, thống kê mô tả và sử dụng hồi<br /> giới, hệ thống ngân hàng có nhiều biến động quy dữ liệu bảng để đánh giá tác động của các<br /> với ṣ cạnh tranh gay gắt. Việc đẩy mạnh mở yếu tố đến hiệu quả hoạt động tài chính của<br /> rộng hợp tác kinh tế, hội nhập với thế giới 25 NHTM nghiên cứu trong giai đoạn 2009<br /> đã tạo ra nhiều cơ hội song tồn tại không ít - 2014.<br /> thách thức, nhất là khi mà hiệu quả tài chính<br /> của NHTM Việt Nam bị đánh giá là thấp hơn 3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN<br /> các nước trong khu ṿc và trên thế giới rất Nghiên cứu liên quan đến vấn đề hiệu<br /> nhiều. Chính điều này đã thôi thúc ṣ thay quả hoạt động của NHTM đã được tḥc hiện<br /> đổi trong tư duy của nhà quản trị NH, thay vì nhiều trên thế giới và đưa ra những kết luận<br /> chạy theo số lượng như trước đây, các NH đã trái chiều của yếu tố tác động với các phương<br /> chú trọng hơn đến chất lượng. Việc làm thế pháp phân tích khác nhau.<br /> nào để đạt được mục tiêu của các NHTM thể Nghiên cứu của Tobias và Themba (2011)<br /> hiện qua lợi nhuận, hiệu quả hoạt động tài đã đánh giá tác động của các yếu tố đặc điểm<br /> chính của NHTM trong giai đoạn hội nhập NH cụ thể như an toàn vốn, chất lượng tài sản,<br /> này, xác định các yếu tố tác động đến hiệu thanh khoản, hiệu quả chi phí vận hành và đa<br /> quả hoạt động tài chính và các chính sách cần dạng hóa thu nhập lợi nhuận của NHTM ở<br /> phải tḥc hiện là vấn đề không ch̉ ngân hàng Kenya. Ngoài ra, nghiên cứu còn xác định và<br /> mà các thành phần khác trong nền kinh tế hết đánh giá các yếu tố cấu trúc thị trường, quyền<br /> sức quan tâm. sở hữu thị trường, lợi nhuận của các NHTM<br /> Hiệu quả hoạt động tài chính trở thành một ở Kenya. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu<br /> tiêu chí quan trọng để đánh giá ṣ tồn tại của bảng cho các mục tiêu trên thông qua phân<br /> NHTM trong môi trường hội nhập hiện nay. tích BCTC của 38 NHTM ở Kenya giai đoạn<br /> Việc làm r̃ các yếu tố tác động đến hiệu quả 2002 – 2008, cho thấy các yếu tố cụ thể có tác<br /> hoạt động tài chính của NHTM ḍa trên cơ sở động đáng kể trong khi các yếu tố thị trường<br /> phân tích các ch̉ chiêu tài chính kết hợp với không có tác động đến hiệu quả hoạt động của<br /> kiểm định lại thông qua mô hình định lượng là NHTM này.<br /> cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm quản lí tốt Cũng bằng phương pháp hồi quy OLS<br /> hơn hoạt động tài chính của NHTM. nhưng nghiên cứu của Khrawish (2011) tiến<br /> hành kiểm định các yếu tố quyết định đến hiệu<br /> 2. D̃ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU quả hoạt động của 14 NH ở Jordan trong giai<br /> 2.1. Nguồn dữ liệu đoạn 2000 - 2010 cho thấy cả ROE và ROA<br /> Dữ liệu sử dụng trong bài viết được tổng đều tương quan thuận với quy mô, cấu trúc<br /> hợp từ các BCTC đã được kiểm toán và các vốn, lãi cận biên và tương quan nghịch với<br /> BCTN công bố của 25 NHTM trong giai đoạn GDP, tỷ lệ lạm phát. Bài nghiên cứu đánh giá<br /> 2009 – 2014 gồm tổng cộng 150 quan sát. Các rằng yếu tố lãi suất tḥc, lạm phát, chính sách<br /> biến vĩ mô được thu thập từ Tổng cục thống tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái, quy mô tài<br /> kê và NHNN. sản, quy mô VCSH, quy mô nợ phải trả có tác<br /> <br /> 81<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> <br /> động đáng kể lên hiệu quả hoạt động của các ngược chiều lên hiệu quả hoạt động của NH.<br /> NH ở Jordan. Ṣ phát triển của khu ṿc NH, Trong khi đó, chất lượng tài sản, chất lượng<br /> thị trường chứng khoán và cấu trúc vốn không quản trị chi phí và thanh khoản có tác động<br /> tác động nhiều. Mối quan hệ giữa chính sách cùng chiều. Tuy nhiên bài phân tích này không<br /> thuế doanh nghiệp với lợi nhuận NH vẫn chưa tìm thấy tác động của quy mô lên hiệu quả<br /> xác định r̃. hoạt động của ngân hàng.<br /> Cũng sử dụng dữ liệu bảng nhưng có Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang<br /> ṣ khác biệt khi áp dụng mô hình FEM (mô (2013) đã ḍa trên bộ số liệu của 39 NHTM<br /> hình đánh giá tác động cố định), Ramadan và Việt Nam giai đoạn 2005 – 2012 sử dụng hồi<br /> Kaddumi (2011) đã nghiên cứu cho 10 Ngân quy Tobit để xác định các yếu tố tác động<br /> hàng Jordan giai đoạn 2001 – 2010. Tác giả đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các<br /> thấy rằng ch̉ có những nhân tố từ chính bản NHTM Việt Nam thông qua ch̉ tiêu ROA và<br /> thân NH như hoạt động cho vay cao, rủi ro tín ROE. Nghiên cứu cho thấy, tổng chi phí hoạt<br /> dụng thấp, hiệu quả quản lý chi phí cao có tác động trên doanh thu, tỷ lệ nợ xấu có tương<br /> động tích c̣c đến hiệu quả hoạt động của NH. quan nghịch, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản có<br /> Yếu tố lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế mối tương quan thuận với ROA và ROE, tỷ<br /> (biến vĩ mô) thì không tìm thấy mối liên hệ với lệ VCSH trên tổng tài sản càng cao thì ROA<br /> cả ROA, ROE. càng cao, nhưng lại làm ROE giảm, NHTM<br /> Trong khi đó, đề tài đánh giá hiệu quả nhà nước hoạt động kém hiệu quả hơn so với<br /> hoạt động tài chính của các NHTM ở Georgia, các NHTM khác. Tuy nhiên, vì ROE và ROA<br /> Yesim Helhel (2014) lại sử dụng phân tích dữ không phải là dữ liệu bị chặn nên hồi quy Tobit<br /> liệu bảng áp dụng mô hình REM (mô hình cần được kiểm chứng lại.<br /> đánh giá tác động ngẫu nhiên) với biến phụ Nghiên cứu của Phan Thu Hiền và Phan<br /> thuộc là ROA, ROE, NIM. Nghiên cứu tác Thị Mỹ Hạnh (2013) nhằm phân tích các nhân<br /> động của yếu tố NH cụ thể và kinh tế vĩ mô về tố tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ<br /> lợi nhuận của 14 NHTM ở Georgia giai đoạn thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2005<br /> 2009 – 2013. Kết quả cho thấy yếu tố cụ thể – 2012. Nghiên cứu đi sâu vào kiểm định 2 giả<br /> của NH như các khoản vay ròng, nợ xấu, tỷ lệ thuyết SCP và ES để tìm ra các yếu tố tác động<br /> an toàn vốn có tác động r̃ nét và cũng ch̉ ra mạnh đến tỷ suất sinh lời của NH. Kết quả cho<br /> rằng yếu tố lạm phát có tác động không r̃ nét. thấy mức độ tập trung thị trường có tác động<br /> Ở Việt Nam cũng đã có các nghiên cứu về tích c̣c đến hiệu quả hoạt động của NH thông<br /> các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của qua ch̉ tiêu ROAA, ROEA chứ không phải là<br /> NHTM, có thể kể đến như Nguyễn Công Tâm thị phần của từng ngân hàng. Ngoài ra, quy<br /> và Nguyễn Minh Hà (2012) nghiên cứu 6 quốc mô của NH, hình thức sở hữu, tỷ lệ huy động<br /> gia bao gồm Indonesia, Malaysia, Phillipines, vốn trên tổng tài sản và tỷ lệ lạm phát đều tác<br /> Singapore, Thái Lan và Việt Nam giai đoạn động đến hiệu quả hoạt động của NHTM Việt<br /> 2007 – 2011, mỗi quốc gia chọn ra 5 NHTM. Nam.<br /> Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp Nguyễn Thị Cành và Hồ Thị Hồng Minh<br /> dụng phân tích hồi quy bảng với hướng tiếp (2015) với nghiên cứu “Đa dạng hóa thu nhập<br /> cận ảnh hưởng cố định (FEM) cho thấy yếu và các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời<br /> tố an toàn vốn và lãi suất thị trường tác động của các NHTM Việt Nam”, đã ch̉ ra rằng ch̉<br /> <br /> <br /> 82<br /> Hiệu quả hoạt động tài chính ...<br /> <br /> <br /> số đa dạng hóa thu nhập, tỷ lệ dư nợ cho vay/ tế đến khả năng sinh lời của NHTM. Nghiên<br /> tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi khách hàng và lạm cứu áp dụng mô hình GMM cho dữ liệu của 22<br /> phát đều có tương quan thuận với khả năng NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 - 2013.<br /> sinh lời của các NHTM. Trong khi đó, tỷ lệ<br /> nợ xấu, tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản, tỷ lệ 4. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA<br /> chi phí hoạt động/thu nhập lại có tương quan CÁC NHTM VN 2009 – 2014 QUA MỘT SỐ<br /> nghịch với khả năng sinh lời. Nghiên cứu CHỈ TIÊU CHÍNH<br /> không tìm thấy bằng chứng về tác động của Đến tháng 12/2014, 25 NHTM trong nghiên<br /> quy mô tổng tài sản và tốc độ tăng trưởng kinh cứu có vốn điều lệ như sau:<br /> <br /> Bảng 1: Phân nhóm ćc NHTM nghiên ću theo v́n đìu ḷ<br /> <br /> Nhóm NH Tên NH<br /> Nhóm 1 (Vốn điều lệ ≥ 20.000 tỷ đồng) BIDV, CTG, VCB.<br /> Nhóm 2 (8.000 tỷ đồng ≤ Vốn điều lệ < 20.000 ACB, EIB, HDB, MBB, MSB, STB, TCB.<br /> tỷ đồng)<br /> Nhóm 3 ( 3.000 tỷ đồng ≤ Vốn điều lệ < 8.000 ABB, BVB, EAB, KLB, LPB, MDB, MHB,<br /> tỷ đồng) NAB, NVB, OCB, SEA, SGB, VAB, VIB, VPB.<br /> Nguồn: BCTN c̉a ćc NHTM 2014<br /> <br /> Kh̉ năng sinh lời l̀ ṃt trong những tiêu tế thì ch̉ số này còn thấp hơn rất nhiều. Năm<br /> ch́ m̀ ćc NHTM hướng đ́n đ̉ đ̣t hịu qủ 2013, ROE trung bình toàn hệ thống NHTM<br /> họt đ̣ng t̀i ch́nh cao. Tuy nhiên khả năng VN ch̉ ở khoảng 5,6%, bằng một nửa so<br /> sinh lời của hệ thống NHTM Việt Nam ở mức với các nước trong khu ṿc như Singapore,<br /> khá thấp so với các NH trong khu ṿc và trên Philippines, Indonesia và thấp hơn nhiều so<br /> thế giới. Nếu tḥc hiện hạch toán theo chuẩn với các quốc gia khác. Trong khi đa phần các<br /> ṃc kế toán quốc tế, phân loại nợ và trích lập quốc gia có t̉ số ROA đều ở mức 1 - 2% thì<br /> ḍ phòng rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc ROA của NHTM VN ch̉ đạt 0,6%.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1: ROE, ROA c̉a ćc NHTM Vịt Nam so với ćc NHTM<br /> của 1 số quốc gia trên thế giới trong năm 2013<br /> Nguồn: WorldBank<br /> <br /> 83<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> <br /> ROE bình quân của các nhóm NH thay đổi NHTM thuộc nhóm 1 và 2 được thể hiện qua<br /> qua các năm nhưng chiếm ưu thế vẫn là các biểu đồ 2.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2: ROE bình quân theo nhóm ćc NHTM trong nghiên ću giai đọn 2009 – 2014<br /> Nguồn: T́nh tón c̉a t́c gỉ<br /> Bình quân giai đoạn 2009 – 2011, nhóm nước cũng như khả năng quản trị các NH đã<br /> 1 và 2 đạt ROE ở mức trung bình 19 – 21%, có nhiều khả quan hơn, các NH đã chú trọng<br /> trong khi đó nhóm 3 ch̉ đạt 9 – 11%. Giai hơn về chất lượng.<br /> đoạn 2012 – 2014 có ṣ suy giảm về ROE do Không giống như ROE, giai đoạn 2009 –<br /> hệ quả của việc tăng trưởng tín dụng nóng giai 2011, ROA của nhóm 1 thấp hơn nhóm 2,3 do<br /> đoạn trước cũng như tỷ lệ nợ xấu gia tăng. tổng tài sản lớn nhưng doanh thu không tăng<br /> Như vậy, hiệu quả hoạt động tài chính của các được với mức tương ứng. Tuy nhiên ROA ở<br /> NHTM thuộc nhóm 1 và 2 tốt hơn nhiều so với nhóm 1 tương đối ổn định và đến giai đoạn<br /> nhóm 3 mặc dù số lượng NHTM thuộc nhóm 2012 – 2014 khi ngành NH gặp nhiều khó<br /> 3 khá lớn. Các NHTM nhóm 1 tuy số lượng khăn về vấn đề nợ xấu thì ROA của nhóm 1<br /> NH ít nhưng đạt hiệu quả hoạt động tốt, duy không bị giảm nhiều như nhóm 2 và nhóm 3.<br /> trì ổn định, nhóm 2 cũng đã có nhiều bứt phá. Điều này cho ta thấy mức độ ổn định cao, phát<br /> Thời gian gần đây khoảng cách về hiệu quả triển bền vững của các NHTM thuộc nhóm 1<br /> hoạt động tài chính giữa các nhóm đã được được thể hiện qua biểu đồ 3.<br /> thu hẹp hơn, chứng tỏ các chính sách của nhà<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 3: ROA bình quân theo nhóm ćc NHTM trong nghiên ćugiai đọn 2009 – 2014<br /> Nguồn: T́nh tón c̉a t́c gỉ<br /> <br /> 84<br /> Hiệu quả hoạt động tài chính ...<br /> <br /> <br /> ROA, ROE đều dương ở tất cả các NH là năm 2014, ROA là 1,93% năm 2011 giảm ch̉<br /> một tín hiệu vui khi nền kinh tế đang chìm còn 0,03% năm 2014 (nguồn BCTN của EIB<br /> trong ảm đạm và mới phục hồi. Tuy nhiên về qua các năm). Điều này chứng tỏ ṣ thiếu bền<br /> độ lớn cũng như chiều hướng biến động có ṣ vững trong hiệu quả hoạt động của NH, khiến<br /> chênh lệch giữa các NHTM. Đặc điểm chung cho các NH dễ gặp rủi ro trước những diễn<br /> của nhóm 2 và 3 là ROA, ROE không quá cao, biến bất lợi của thị trường.<br /> tuy nhiên lại có ṣ dao động mạnh qua các Tỷ lệ nợ xấu<br /> năm, có năm tăng mạnh nhưng có năm giảm<br /> Một NHTM đạt được hiệu quả tài chính<br /> rất sâu. Chẳng hạn như ngân hàng EIB đạt<br /> tốt sẽ có tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp, trong tầm<br /> ROE là 20,39% năm 2011 giảm ch̉ còn 0,39%<br /> kiểm soát.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 4: Tỷ ḷ nợ xấu c̉a ḥ th́ng NHTM Vịt Nam giai đọn 2009 – 2014<br /> Nguồn: NHNN v̀ tổng cục th́ng kê<br /> <br /> Tỷ lệ nợ xấu được công bố tăng dần từ không kiểm soát được mức độ an toàn tín<br /> 2,2% năm 2009 lên 4,08% năm 2012, nguyên dụng, nợ xấu tích tụ và bùng nổ vào năm 2012.<br /> nhân là do tăng trưởng tín dụng đột ngột,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 5: Tỷ ḷ nợ xấu bình quân c̉a mỗi nhóm NHTM trong giai đọn 2009 – 2014<br /> Nguồn: T́nh tón c̉a t́c gỉ<br /> <br /> Tỷ lệ nợ xấu bình quân của các NHTM mức tương đối ổn định. Các NHTM nhóm 3<br /> nhóm 1 và nhóm 2 đều ở mức cho phép của có tỷ lệ nợ xấu không ổn định và có những<br /> NHNN (dưới 3%) và nhóm 1 có tỷ lệ này ở năm vượt mức 3%, đặc biệt trong giai đoạn<br /> <br /> 85<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> <br /> tăng trưởng tín dụng nóng 2011 – 2012. Qua Tuy nhiên trên tḥc tế các con số về nợ<br /> đây nhận thấy hoạt động tài chính của các xấu này có thể cao hơn, việc công khai số liệu<br /> NHTM nhóm 1 vẫn hiệu quả hơn khi đánh giá về nợ xấu cũng như trích lập ḍ phòng còn<br /> thông qua tỷ lệ nợ xấu. Đến những năm gần chưa tḥc ṣ được công bố chính xác gây khó<br /> đây, tỷ lệ nợ xấu đã giảm chứng tỏ các NHTM khăn trong việc ứng dụng vào mô hình.<br /> nói chung và NHTM nói riêng đã thận trọng Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận<br /> hơn trong việc kiểm soát các khoản tín dụng,<br /> Lợi nhuận ròng bình quân của các nhóm<br /> chủ động trong việc trích lập ḍ phòng để xử lý<br /> NH đều tăng qua các năm ngoại trừ năm 2012<br /> nợ xấu. Đây cũng là kết quả của việc năm 2013<br /> thể hiện qua biểu đồ 6. NHTM thuộc nhóm 1<br /> hàng loạt các thông tư, nghị định, đề án về xử lý<br /> luôn nắm giữ đa số lợi nhuận ròng, CTG dẫn<br /> nợ xấu được ban hành như Quyết định số 1085/<br /> đầu nhóm các NH phân tích về ch̉ tiêu này và<br /> QĐ-NHNN ban hành Kế hoạch hành động của<br /> đạt 6.259 tỷ đồng năm 2011 (nguồn BCTN).<br /> ngành NH về xử lý nợ xấu nhằm triển khai tḥc<br /> Năm 2013 khi các nhóm NH khác vẫn bị tác<br /> hiện đề án “Xử lý nợ xấu của các TCTD” và<br /> động của nền kinh tế bùng nổ nợ xấu thì các<br /> đề án “thành lập VAMC”, thông tư 02/2013/<br /> NHTM nhóm 1 đã sớm hồi phục và tăng lợi<br /> TT – NHNN quy định phân loại nợ và trích lập<br /> nhuận ròng. Năm 2014, các nhóm NHTM đều<br /> ḍ phòng hướng theo chuẩn ṃc Basel II mà<br /> tăng lợi nhuận ròng chứng tỏ một thời kỳ hồi<br /> nhiều nước trên thế giới đang áp dụng. Từ số<br /> phục bắt đầu và nhóm 1 vẫn chiếm ưu thế với<br /> liệu trên ta thấy các NHTM đến giai đoạn hiện<br /> tỷ lệ 80% (tính toán của tác giả).<br /> nay 2013 - 2014 đã đạt hiệu quả tài chính cao<br /> hơn khi đánh giá thông qua tỷ lệ nợ xấu.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 6: Lợi nhụn ròng bình quân theo nhóm ćc NHTM trong nghiên ću 2009 – 2014<br /> Đơn ṿ: Tỷ đồng<br /> Nguồn: T́nh tón c̉a t́c gỉ<br /> <br /> <br /> 5. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA động đến hiệu quả hoạt động tài chính của các<br /> CÁC NHTM QUA MÔ HÌNH ĐỊNH LƯỢNG NHTM, tác giả đưa ra mô hình như sau:<br /> 5.1. Mô hình nghiên cứu ROAit = β1 + β2RANCHit + β3CAit + β4LDRit<br /> Từ cơ sở lý thuyết và những mô hình nghiên + β5SIZEit + β6TCTRit + β7Y2009it + β8 Y2010it +<br /> cứu trước trong việc đánh giá các yếu tố tác β9Y2011it + β10 Y2012it + β11 Y2013it + εit<br /> <br /> <br /> 86<br /> Hiệu quả hoạt động tài chính ...<br /> <br /> <br /> ROEit = β1 + β2BRANCHit + β3CAit + β4 luận được tổng quát về tình trạng của một NH,<br /> LDRit + β5 SIZEit + β6 TCTRit + β7 Y2009it + do đó phải phân tích hàng loạt các tỷ số. Việc<br /> β8Y2010it+ β9 Y2011it+ β10Y2012it + β11Y2013it xem xét các kết quả phân tích hàng loạt các tỷ<br /> + εit số khác nhau dễ dẫn đến mâu thuẫn nên trong<br /> Trong đó BRANCH là số lượng chi nhánh hầu hết các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động<br /> và phòng giao dịch. CA là tỷ lệ VCSH trên tài chính, đa phần các tác giả đều sử dụng ch̉<br /> tổng tài sản. LDR là tổng cho vay trên tổng số ROA, ROE. Một số nghiên cứu sử dụng hai<br /> tiền gửi. SIZE là quy mô tổng tài sản. TCTR biến trên có thể kể đến như Athanasoglou et<br /> là tổng chi phí trên tổng doanh thu. al (2006), Khwarish (2011), Tobias & Themba<br /> Có nhiều cách khác nhau để đo lường hiệu (2011), Ameur và Mhiri (2013), Yesim Helhel<br /> quả hoạt động tài chính của các NHTM, trong (2014), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn<br /> đó đánh giá ḍa trên các tỷ số tài chính vẫn Sang (2013). Trong nghiên cứu này, tác giả sử<br /> được sử dụng khá phổ biến nhưng khó tạo ra dụng ROA và ROE là các biến phụ thuộc để<br /> bức tranh tổng thể. Vì mỗi tỷ số ch̉ cho biết đo lường hiệu quả hoạt động tài chính của các<br /> mối quan hệ giữa 2 yếu tố cụ thể, không kết NHTM.<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 2: Diễn gỉi ćc bín phụ thục v̀ bín đ̣c ḷp trong mô hình<br /> <br /> Kỳ ṿng<br /> STT Biến Cách tính Một số nghiên cứu đã sử dụng<br /> tương quan<br /> <br /> Biến phụ thuộc<br /> Athanasoglou et al (2006), Rasiah<br /> 1 ROA (2010), Khwarish (2011), Tobias và<br /> Themba (2011), Ameur và Mhiri (2013),<br /> Yesim Helhel (2014), Trịnh Quốc Trung<br /> 2 ROE và Nguyễn Văn Sang (2013).<br /> <br /> Biến độc lập<br /> Số lượng chi nhánh (+) Peter S.Rose và Sylvia C. Hudgins<br /> 1 BRANCH + và phòng giao dịch (2013)<br /> qua các năm<br /> (+) Athanasoglou et al (2006), Tobias và<br /> Themba (2011), Khrawish(2011), Ameur<br /> 2 CA -<br /> và Mhiri (2013), Trịnh Quốc Trung và<br /> Nguyễn Văn Sang (2013)<br /> (-) Nguyễn Công Tâm và Nguyễn Minh<br /> 3 LDR + Hà (2012)<br /> <br /> (N) Rasiah (2010)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 87<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> <br /> (+) Rasiah (2010)<br /> <br /> (-) Samy Ben Naceur & Mohamed<br /> 4 SIZE + Tổng tài sản<br /> Goaied (2008), Hoffmann (2011)<br /> <br /> (N) Athanasoglou và cộng ṣ (2006)<br /> (-)Tobias và Themba (2011), Ameur<br /> 5 TCTR - và Mhiri (2013), Trịnh Quốc Trung và<br /> Nguyễn Văn Sang (2013)<br /> y2009, (+) Nguyễn Việt Hùng (2008)<br /> y2010, Biến giả theo năm<br /> 6 y2011, (năm 2014 là biến<br /> y2012, cơ sở)<br /> y2013<br /> <br /> Nguồn: Tổng hợp c̉a t́c gỉ<br /> (+), (-), (N) l̀n lượt l̀ t́c đ̣ng cùng chìu, t́c đ̣ng ngược chìu v̀ không có t́c đ̣ng.<br /> Như đã trình bày trong phần trước, nguồn đoạn từ năm 2009 – 2014. Bảng 3 mô tả các<br /> dữ liệu sử dụng trong mô hình được tổng hợp biến được sử dụng trong mô hình thông qua<br /> từ BCTC và BCTN của các NHTM trong giai quan sát 25 NHTM năm từ 2009 - 2014.<br /> <br /> Bảng 3: Th́ng kê ṃt ś bín trong mô hình<br /> <br /> Chỉ tiêu ROE ROA BRANCH CA LDR SIZE TCTR<br /> Số quan sát 150 150 150 150 150 150 150<br /> GTNN 0,0007 0,0001 19 0,0291 0,2043 2.524 0,3172<br /> GTLN 0,2879 0,0473 1152 0,6141 28,452 661.132 0,8831<br /> GTTB 0,1042 0,0110 216 0,1203 0,7994 115.560 0,6430<br /> 2009 – 2014<br /> GTTB 0,1396 0,0163 175 0,1297 0,8420 68.006 0,5961<br /> năm 2009<br /> GTTB 0,1457 0,015 203 0,114 0,7920 98.481 0,6364<br /> năm 2010<br /> GTTB 0,1327 0,0135 1099 0,1175 0,7950 118.313 0,6904<br /> năm 2011<br /> GTTB 0,0823 0,0088 1100 0,1261 0,8890 121.339 0,6761<br /> năm 2012<br /> GTTB 0,0636 0,0064 1100 0,1240 0,8100 133.439 0,6506<br /> năm 2013<br /> GTTB 0,0613 0,0061 1152 0,1106 0,8111 153.791 0,6081<br /> năm 2014<br /> Nguồn: T́nh tón c̉a t́c gỉ<br /> <br /> 88<br /> Hiệu quả hoạt động tài chính ...<br /> <br /> <br /> 5.2. Kết quả và thảo luận Fixed và kiểm định Hausman chọn mô hình<br /> Tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích hồi ước lượng theo Fixed hoặc Random sẽ được<br /> quy bảng bao gồm mô hình hồi quy bình sử dụng để tìm ra mô hình ước lượng phù hợp<br /> phương tối thiểu gộp (pooled OLS), hướng nhất cho bộ dữ liệu. Sau đó tác giả tiến hành<br /> tiếp cận mô hình hồi quy những ảnh hưởng cố kiểm tra các khuyết tật của mô hình và khắc<br /> định (ixed effects) và ảnh hưởng ngẫu nhiên phục, từ đó xác định các yếu tố tác động đến<br /> (random effects) để ước lượng mô hình. Kiểm hiệu quả hoạt động tài chính của các NHTM<br /> định F chọn ước lượng theo Pooled OLS hoặc và mức độ tác động.<br /> <br /> Bảng 4: Tóm tắt ḱt qủ c̉a mô hình hồi quy với bín phụ thục ROA, ROE<br /> <br /> Biến Biến phụ thuộc ROA Biến phụ thuộc ROE<br /> độc lập Hệ số RobustStd. P_value Hệ số Robust P_value<br /> Err Std. Err.<br /> BRANCH -0,00006 0,0000 0,002 -0,0008 0,0002 0,003<br /> CA -0,017 0,0204 0,416 -0,4554 0,1355 0,003<br /> LDR 0,005 0,0024 0,035 0,0514 0,0108 0,000<br /> SIZE 0,00004 0,0000 0,000 0,0002 0,0000 0,021<br /> TCTR -0,032 0,0090 0,002 -0,2402 0,0697 0,002<br /> Y2009 0,011 0,0021 0,000 0,0553 0,0147 0,001<br /> Y2010 0,012 0,0018 0,000 0,0874 0,0117 0,000<br /> Y2011 0,012 0,0016 0,000 0,1012 0,0149 0,000<br /> Y2012 0,006 0,0012 0,000 0,0444 0,0112 0,001<br /> Y2013 0,002 0,0006 0,001 0,0194 0,0064 0,006<br /> R-squared 0,6476 0,6383<br /> <br /> Nguồn: Ḱt qủ t́nh tón t̀ ph̀n m̀m Stata_SE12<br /> <br /> Mô hình tồn tại hiện tượng phương sai BRANCH có mối tương quan nghịch với<br /> thay đổi vẫn cho các hệ số ước lượng tin cậy ROA, ROE ở mức ý nghĩa thống kê 5%, tuy<br /> nhưng các sai số chuẩn của hệ số không còn nhiên tác động là rất nhỏ (0,06%). Điều này<br /> là nhỏ nhất. Với việc nới lỏng tính chất sai số ngược với kỳ vọng nhưng đúng với tḥc tế khó<br /> tối thiểu sẽ giúp ước lượng OLS cho kết quả khăn giai đoạn 2009 – 2014. Việc mở rộng quá<br /> tốt hơn về các sai số chuẩn. Ý nghĩa Robust nhiều chi nhánh và phòng giao dịch trong khi<br /> standard errors giúp loại bỏ ràng buộc sai số nhu cầu không cần thiết sẽ làm tăng cao chi<br /> tối thiểu của OLS và đưa các sai số này về giá phí của NH như là chi phí cơ sở vật chất, chi<br /> trị thật của nó. Như vậy, hiện tượng phương phí nhân viên, chi phí hoạt động khác.<br /> sai thay đổi cũng đã được khắc phục. VCSH v̀ ćc quỹ trên tổng t̀i s̉n (CA)<br /> Ś lượng chi nh́nh v̀ phòng giao ḍch CA có tác động ngược chiều tới ROE ở<br /> (BRANCH) mức ý nghĩa 5% cho thấy tỷ lệ vốn hóa tăng<br /> <br /> 89<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> <br /> thêm 1% làm lợi nhuận trên VCSH giảm hoặc doanh thu càng thấp hoặc cả hai sẽ làm<br /> 0,45%, chứng tỏ CA tác động ngược chiều giảm ROA, ROE, qua đó giảm hiệu quả hoạt<br /> đối với hiệu quả hoạt động tài chính của các động tài chính của các NHTM. Doanh thu từ<br /> NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2014. Mặc lãi, từ hoạt động cho vay chiếm đa số trong<br /> dù VCSH càng lớn càng an toàn hơn nhưng doanh thu của NH, đẩy mạnh việc cho vay sẽ<br /> với việc tăng nhanh VCSH thông qua tăng vốn tạo ra nhiều doanh thu. Nhưng song song với<br /> điều lệ ồ ạt sẽ kéo theo nhiều NHTM quản lý đó nếu không giám sát chặt chẽ các khoản cho<br /> không tốt nguồn vốn của chính mình. Vì vậy, vay có nhiều rủi ro thì không những làm giảm<br /> ch̉ tăng VCSH thì không phải là phương pháp doanh thu mà còn tăng chi phí hoạt động tín<br /> hữu hiệu để tăng hiệu quả hoạt động tài chính dụng. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn giai<br /> của các NHTM. đoạn này, các NHTM Việt Nam đã bắt đầu đề<br /> cao việc kiểm soát chặt chẽ các khoản cho vay,<br /> Tổng tìn cho vay trên tổng tìn gửi (LDR)<br /> tiết kiệm chi phí tối đa bằng nhiều cách như<br /> Kết quả cho thấy LDR có tác động cùng cắt giảm nhân ṣ hàng loạt, cắt giảm chi phí<br /> chiều đến ROA, ROE với mức ý nghĩa 5% cơ sở vật chất hạ tầng, chi phí hoạt động khác.<br /> chứng tỏ NH đã tận dụng được tốt lượng vốn<br /> Bín gỉ theo năm<br /> huy động. Trong quá trình phục hồi kinh tế sau<br /> khủng hoảng, việc đẩy mạnh cho vay khách Các biến thời gian được đưa vào mô hình<br /> hàng sẽ tạo động ḷc thúc đẩy đầu tư kinh để xem xét những thay đổi của môi trường vĩ<br /> doanh, phát triển nền kinh tế. Với kết quả tích mô, từ kết quả hồi quy ta thấy các yếu tố này<br /> c̣c này cho thấy các NHTM đã dần có chiến tḥc ṣ có tác động lên ROA, ROE ở mức ý<br /> lược hợp lý trong việc cân đối giữa nguồn vốn nghĩa thống kê 5%. Chẳng hạn như tốc độ<br /> huy động và cho vay ở mức thanh khoản cho tăng trưởng kinh tế (GDP), lạm phát, tỷ lệ<br /> phép. thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế là các yếu<br /> tố theo năm của cả nước. GDP càng cao thúc<br /> Qui mô ngân h̀ng (SIZE)<br /> đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh<br /> Tổng tài sản (SIZE) có tác động đến hiệu nghiệp, tiêu dùng cũng như mức sống của<br /> quả hoạt động của các NHTM. Hệ số hồi quy người dân dẫn đến các hoạt động tín dụng và<br /> của biến này với ROA và ROE đều cho dấu hoạt động dịch vụ khác ở NH diễn ra nhiều<br /> dương, chứng tỏ tác động cùng chiều, điều này hơn, lợi nhuận NH được cải thiện. Lạm phát<br /> đúng như kỳ vọng. Hệ số của biến này đối với ảnh hưởng đến lợi nhuận của NH thông qua<br /> mô hình là khá thấp (0,00004 đối với ROA, và nhiều kênh khác nhau như lãi suất, giá cả, tỷ<br /> 0,0002 đối với ROE) nên việc tăng giảm quy giá hối đoái, chi phí hoạt động. Nếu NH ḍ<br /> mô là vấn đề mà tác động không quá lớn. Tuy<br /> kiến được đầy đủ lạm phát hàng năm khi đó<br /> nhiên, các NH với quy mô hiện có nên giảm<br /> NH sẽ điều ch̉nh lãi suất phù hợp làm tăng<br /> chi phí để tăng lợi nhuận thay vì cố gắng tăng<br /> lợi nhuận của NH. Tuy nhiên nếu lạm phát<br /> quy mô để đạt được chi phí thấp nhất.<br /> không ḍ đoán được và NH không điều ch̉nh<br /> Tổng chi ph́ trên tổng doanh thu (TCTR) lãi suất kịp thời làm cho tốc độ chi phí tăng<br /> TCTR có tác động ngược chiều đến hiệu nhanh hơn tốc độ doanh thu dẫn đến hiệu quả<br /> quả hoạt động tài chính của các NHTM Việt tài chính của NH giảm sút. Hàng loạt các<br /> Nam ở mức ý nghĩa 5%. Tác động ngược điều ch̉nh kinh tế vĩ mô của chính phủ giai<br /> chiều chứng tỏ nếu chi phí hoạt động càng cao đoạn này đã tác động đến hiệu quả hoạt động<br /> <br /> 90<br /> Hiệu quả hoạt động tài chính ...<br /> <br /> <br /> tài chính của NHTM như là năm 2009 – 2010 bị tổn thương khi môi trường kinh doanh thay<br /> triển khai gói kích cầu, duy trì lãi suất thấp đổi và hội nhập thế giới hiện nay.<br /> nhằm thúc đẩy kinh tế sau khủng hoảng. Năm Thứ hai, việc thành lập quá nhiều các chi<br /> 2011, NHNN bắt đầu triển khai các thông tư, nhánh và phòng giao dịch để đưa hình ảnh của<br /> đề án chú trọng đến chất lượng tín dụng, ổn NH gần hơn với dân chúng, để mở rộng địa<br /> định lạm phát, không còn chạy theo số lượng bàn hoạt động, đặc biệt là mở rộng chi nhánh<br /> như thời kỳ trước đây nữa. Do đó có thể ra nước ngoài trong bối cảnh kinh tế còn khó<br /> khẳng định yếu tố vĩ mô có tác động đến hiệu khăn, ch̉ mới phục hồi sẽ gây ra hiệu ứng tiêu<br /> quả hoạt động tài chính của NHTM. c̣c, tốn kém chi phí, giảm hiệu quả tài chính.<br /> 6. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT Thứ ba, tỷ lệ VCSH trên tài sản tăng nhưng<br /> các NHTM lại chưa tận dụng được hết, thậm<br /> 6.1. Kết luận<br /> chí còn gây tác động ngược chiều.<br /> Bài viết đã tập trung nghiên cứu về các yếu<br /> Thứ tư, ngoài việc đẩy mạnh cho vay thì<br /> tố ảnh hưởng đến ROA, ROE của các NHTM<br /> việc các NH phân bổ cơ cấu huy động, cho<br /> Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. Kết quả<br /> vay thế nào là tối ưu cũng tác động đến hiệu<br /> nghiên cứu giúp các nhà quản trị có cái nhìn<br /> quả hoạt động tài chính của NHTM.<br /> tổng quan về tḥc trạng hiệu quả hoạt động<br /> tài chính cùng với các nhân tố và xu hướng Thứ năm, không ch̉ chú trọng đến đặc<br /> tác động, từ đó đưa ra kế hoạch nhằm nâng điểm riêng, mỗi NH phải quan tâm đến các<br /> cao hiệu quả, vị thế của mình trong hệ thống yếu tố vĩ mô, hơn nữa do ngành NH là một<br /> các NHTM nói riêng, hệ thống ngành NH nói ngành mang tính hệ thống. Ḍ đoán được ṣ<br /> biến động của lạm phát, các chính sách của<br /> chung, hơn nữa là để cho phù hợp với yêu cầu<br /> nhà nước sẽ là một nhân tố quan trọng trong<br /> đổi mới của xu hướng hội nhập kinh tế quốc<br /> việc điều ch̉nh chính sách riêng của mỗi NH.<br /> tế hiện nay. Ṣ phát triển của nền kinh tế tài<br /> chính quốc gia phụ thuộc vào hoạt động của Thứ sáu, nghiên cứu cũng cho thấy vấn đề<br /> hệ thống NH và NHTM hiện là nhân tố thúc về tính chính xác và tin cậy trong việc công bố<br /> đẩy nhanh quá trình chuyển đổi ở Việt Nam. thông tin của các NHTM Việt Nam. Mô hình<br /> Bằng việc chủ yếu sử dụng phương pháp định cũng còn khá nhiều hạn chế trong việc dùng<br /> lượng, một số kết luận sau đây được rút ra: để ḍ báo, không ch̉ về số lượng mẫu chưa đủ<br /> lớn mà còn về số lượng biến độc lập đang xem<br /> Thứ nhất, có ṣ chênh lệch lớn về hiệu quả<br /> xét, cũng như hạn chế về nguồn dữ liệu.<br /> hoạt động tài chính giữa nhóm các NH hoạt<br /> động tốt và nhóm các NH hoạt động kém hiệu 6.2. Một số đề xuất<br /> quả, trong khi số lượng NH ở nhóm kém hiệu Từ những kết luận trên, một số đề xuất<br /> quả vẫn chiếm ưu thế. Điều này phản ánh tḥc như sau được đưa ra nhằm cải thiện hiệu quả<br /> trạng của ngành ngân hàng Việt Nam đó là số hoạt động tài chính:<br /> lượng NH nhiều nhưng quy mô của hầu hết Tăng sức mạnh, sức cạnh tranh là cần thiết<br /> các NHTM Việt Nam là nhỏ hơn so với các song không phải vì thế mà bất chấp chi phí<br /> NH có quy mô trung bình của khu ṿc, hiệu và làm giảm khả năng sinh lời. Từ kết quả tỷ<br /> quả hoạt động chưa cao, thay đổi không đồng lệ nghịch giữa biến BRANCH và ROA, ROE,<br /> đều qua các năm. Đây cũng là các NH tiềm ẩn tác giả hàm ý chính sách đối với các NH nhỏ<br /> nhiều rủi ro, tài chính kém lành mạnh và dễ thay vì mở rộng quá nhiều chi nhánh và phòng<br /> <br /> 91<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> <br /> giao dịch, các NH nên đẩy mạnh hình ảnh của lượng dịch vụ, phát triển nền tảng công nghệ<br /> các chi nhánh hiện tại bằng các chiến lược hiện đại, tìm hiểu xu hướng nhu cầu của khách<br /> kinh doanh, phát triển thương hiệu nhằm tiết hàng từ đó nâng cao khả năng đáp ứng, đồng<br /> kiệm chi phí để đạt hiệu quả. thời cải tiến các dịch vụ truyền thống, các sản<br /> Từ kết quả nghiên cứu cho thấy CA có mối phẩm cũ để giữ chân khách hàng.<br /> tương quan nghịch với hiệu quả hoạt động tài Chi phí cũng là yếu tố tác động tới hiệu<br /> chính. Vì vậy NHTM cần phải cân đối lại cấu quả hoạt động, do đó cần nâng cao năng ḷc<br /> trúc vốn, xem xét cơ cấu hợp lý nguồn VCSH, và hiệu quả quản lí, giảm các chi phí hoạt<br /> tận dụng các nguồn vốn giá rẻ khác như nguồn động của NHTM. Đánh giá lại nguồn nhân<br /> tiền gửi của khách hàng thông qua chính sách, ḷc từ nhân viên đến cán bộ quản lí, có như<br /> dịch vụ chăm sóc khách hàng, lãi suất cạnh vậy mới giải quyết được bài toán đang đặt ra<br /> tranh. Đa dạng hóa nguồn vốn phải trả, tạo cơ với NHTM hiện nay, đó là nguồn nhân ḷc vừa<br /> cấu nguồn vốn sao cho phù hợp với những đặc thiếu, vừa thừa. Cụ thể, đòi hỏi các NHTM<br /> điểm hoạt động của NH chẳng hạn như đối với phải cắt giảm lao động dư thừa, bổ sung lao<br /> các NH bán lẻ, chủ yếu là cho vay ngắn hạn để động chuyên môn nghiệp vụ cao, tổ chức các<br /> bổ sung vốn lưu động, nhu cầu tiêu dùng nên chương trình đào tạo nhằm trau dồi, nâng cao<br /> trong cơ cấu nguồn vốn trả tiền gửi không kì kỹ năng nghiệp vụ. Khi có một đội ngũ quản<br /> hạn phải chiếm tỷ trọng cao để đảm bảo chi lí và nhân viên tốt sẽ điều hành tốt hoạt động,<br /> phí huy động vốn thấp. Đối với các NH bán giúp giảm chi phí hoạt động, nâng cao thu<br /> buôn, chủ yếu cho vay trung và dài hạn nên nhập và hiệu quả hoạt động tài chính của NH.<br /> các loại tiền gửi định kỳ, có kỳ hạn phải chiếm<br /> Tiếp tục đẩy mạnh việc tái cấu trúc hệ<br /> tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn phải trả.<br /> Ṣ phối hợp chặt chẽ giữa cơ cấu tài sản – thống ngân hàng Việt Nam, đối với các<br /> nguồn vốn sẽ giúp NH tối đa hóa thu nhập và NHTM yếu kém cần tḥc hiện sáp nhập, hợp<br /> kiểm soát được rủi ro. nhất, mua lại. Mỗi NH cần đưa ra lộ trình cụ<br /> thể cần đạt được sau tái cấu trúc (tài sản, vốn,<br /> Theo thông tư 13/2010/NHNN hay thông<br /> trình độ nhân ṣ, quản lí, công nghệ thông tin,<br /> tư 36/2014/TT-NHNN, tỷ lệ LDR của các<br /> tính minh bạch) nhằm nâng cao hiệu quả hoạt<br /> NHTM qui định ở mức tối đa 80%. Mặc dù<br /> động tài chính, đáp ứng đầy đủ các chuẩn ṃc<br /> thành phần dư nợ cho vay và tổng tiền gửi<br /> quốc tế về hoạt động NH nhất là trong thời kì<br /> trong nghiên cứu này ch̉ tập trung vào cho<br /> hội nhập.<br /> vay và tiền gửi của khách hàng và các TCTD<br /> khác, tuy nhiên từ cơ sở phân tích trên các Xây ḍng hệ thống thu thập dữ liệu tin<br /> NHTM cũng nên đưa ra cơ cấu hợp lí theo cậy, minh bạch, đảm bảo tính cập nhật sẽ củng<br /> mức qui định nhằm vừa đảm bảo khả năng cố được niềm tin ở dân chúng, nâng cao uy tín<br /> thanh khoản, vừa tăng lợi nhuận của NH. đối với các doanh nghiệp và giữa các NH với<br /> nhau.<br /> Từ yếu tố quy mô, tác giả đề xuất để đạt<br /> được vấn đề hiệu suất tăng theo quy mô, các<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> NHTM không nên ch̉ tập trung vào mở rộng<br /> quy mô của các sản phẩm hiện có mà còn phải [1]. Nguyễn Thị Cành, Hồ Thị Hồng Minh<br /> phát triển các sản phẩm mới. Tập trung phát (2015), Đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố<br /> triển theo chiều sâu bằng cách nâng cao chất tác động đến khả năng sinh lời của các ngân<br /> <br /> <br /> 92<br /> Hiệu quả hoạt động tài chính ...<br /> <br /> <br /> hàng thương mại Việt Nam, Công ngḥ Ngân from Jordan, International Research Journal<br /> h̀ng, số 106, 21 - 32. of Finance & Economics, Issue 81, pp148<br /> [2]. Phan Thu Hiền và Phan Thị Mỹ Hạnh [8]. Peter S. Rose & Sylvia C.Hudgins<br /> (2013), Phân t́ch ćc nhân t́ t́c đ̣ng đ́n (2013), Bank management & inancial<br /> hịu qủ họt đ̣ng c̉a ḥ th́ng ngân h̀ng services 9th Edition, McGraw.Hill<br /> thương ṃi Vịt Nam: Kỉm đ̣nh gỉ thuýt International Edition.<br /> SCP v̀ ES, Tạp chí Ph́t trỉn Kinh t́, Số [9]. Ramadan I.Z Kilani, Q.A Kaddumi, T.A<br /> 276, 126 – 135. (2011), Determinants of Bank Proitability:<br /> [3]. Nguyễn Công Tâm & Nguyễn Minh Hà Evidence from Jordan, International Journal<br /> (2012), Hịu qủ họt đ̣ng c̉a ngân h̀ng of Academic Research, Vol. 3, No.4, July<br /> ṭi ćc nước Đông Nam Á v̀ b̀i ḥc kinh 2011, I Part.<br /> nghịm cho Vịt Nam, Những vấn đ̀ kinh t́ [10]. Rasiah. D (2010), Theoretical<br /> v̀ ch́nh tṛ th́ giới, số 11(199) 2012, 17 - Framework of Proitability as Applied to<br /> 30. Commercial Banks in Malaysia, European<br /> [4]. Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang Journal of Economics, Finance and<br /> (2013), Ćc ýu t́ ̉nh hưởng đ́n hịu qủ Administrative Sciences – Issue 19.<br /> họt đ̣ng c̉a ćc NHTM Vịt Nam, Tạp chí [11]. Samy Ben Naceur & Mohamed<br /> Công nghệ ngân hàng, số 85, 11 - 15. Goaied (2008), The Determinants of<br /> [5]. Athanasoglou, P. et al (2006), Commercial Bank Interest Margin and<br /> Determinants of bank proitability in the Proitability: Evidence from Tunisia, down<br /> South Eastern European region, Munich load tại : https://www.researchgate.net/<br /> Personal RePEc Archive Paper No. 10274, publication/228121787_The_Determinant_<br /> posted 03, pp. 1 - 31. of_Commercial_Bank_Interest_Margin_and_<br /> [2]. Ameur, B. and Mhiri, M. (2013), Proitability_Evidence_from_Tunisia<br /> Explanatory Factors of Bank Performance [12]. Tobias Olweny & Themba Mamba<br /> Evidence from Tunisia, International Journal Shipho (2011), Effects of banking sectoral<br /> of Economics, Finance and Management, factors on the proitability of commercial<br /> Vol.2, No.1, pp. 143 – 152. banks in Kenya, Economics and Finance<br /> [6]. Hoffmann, P. S. (2011), Determinants of Review,Vol. 1(5) pp. 01 - 30, July, 2011.<br /> the Proitability of the US Banking Industry, [13]. Yesim Helhel (2014), Evaluating The<br /> International Journal of Business and Social Performance of the Commercial Banks In<br /> Science, Vol.2, No.22. Georgia, Research Journal of Finance and<br /> [7]. Khrawish, H. A. (2011), Determinants of Accounting, Vol.5, No.22, pp 146-156<br /> Commercial Banks Performance: Evidence<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 93<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1