intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của vốn tri thức đến hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

40
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận về vốn tri thức, hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp và nghiên cứu thực nghiệm trên mẫu là 179 công ty niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014-2016. Vốn tri thức được đo lường bằng hệ số giá trị gia tăng (VAIC).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của vốn tri thức đến hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

  1. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học ẢNH HƯỞNG CỦA VỐN TRI THỨC ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHÓA N THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đặng Minh Ánh*, Nguyễn Thị Hồng Liên, Trần Thị Thùy Linh, Nguyễn Thị Hồng Trâm Trường Đại học Kinh tế Quốc dân *Tác giả liên lạc: anhsk97@gmail.com TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận về vốn tri thức, hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp và nghiên cứu thực nghiệm trên mẫu là 179 công ty niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khóa n Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014-2016. Vốn tri thức được đo lường bằng hệ số giá trị gia tăng (VAIC). Mối quan hệ giữa hệ số giá trị gia tăng cũng như các yếu tố cấu thành nên hệ số này là hiệu quả vốn con người (HCE), hiệu quả vốn cấu trúc (SCE), hiệu quả sử dụng vốn (CEE) với hiệu quả hoạt động tài chính đều được đo lường trong bài viết. Kết quả hồi quy cho thấy VAIC và các yếu tố của nó có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động tài chính đo lường bằng phương pháp kế tóa n của doanh nghiệp nhưng không ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tài chính đo lường bằng phương pháp thị trường. Những phân tích và kết luận rút ra trong nghiên cứu có ý nghĩa đối với nhà quản lý, nhà đầu tư và các nhà lập chính sách. Từ khóa: Vốn tri thức, hệ số giá trị gia tăng, VAIC. INFLUENCE OF INTELLECTUAL CAPITAL ON FINANCIAL PERFORMANCE OF COMPANIES LISTED ON HO CHI MINH STOCK EXCHANGE Dang Minh Anh*, Nguyen Thi Hong Lien, Tran Thi Thuy Linh, Nguyen Thi Hong Tram National Economics University *Corresponding Author: anhsk97@gmail.com ABSTRACT This study investigates theorical basis of intellectual capital, firms’ financial performance and undertakes empirical analysis on the sample of 179 companies on Ho Chi Minh Stock Exchange from 2014 to 2016. Intellectual capital is measured by value added intellectual capital coefficient (VAIC). The relationships between value added intellectual capital and its components, which are human capital efficiency (HCE), structural capital efficiency (SCE) and capital employed efficiency (CEE) with firms’ financial performance are analysed in this research. The result shows that VAIC and its components have a positive effect on firms’ financial performance measured by accounting method but do not have any influence on financial performance measured by market method. The conclusion made by this study would assist managers, investors and the government in controlling national economy. Keywords: Intellectual capital, value added intellectual capital, VAIC. 419
  2. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học TỔNG QUAN đầu tư vào TSCĐ hữu hình Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động (TSCĐHH). Nghiên cứu sẽ kết hợp đo tài chính của doanh nghiêp là một vấn lường HQHĐ tài chính theo phương đề được các nhà quản trị, các nhà pháp đo lường dựa trên giá trị kế tóa n nghiên cứu quan tâm trong mọi giai với chỉ tiêu sử dụng là ROA và dựa đoạn phát triển. Nghiên cứu về vấn đề trên giá trị thị trường với chỉ tiêu đại này, trên thế giới đã có nhiều công diện là Tobin’s Q. trình Juliana và Luiz (2012), Zeitun et al., (2007), Holienka & Pilkovas PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (2014), Nguyễn Lê Thanh Huyền Phương pháp tiếp cận đề tài (2013) và ngày càng có nhiều nhân tố Chọn những yếu tố có ảnh hưởng lớn mới được phát hiện có ảnh hưởng đến đến HQHĐ tài chính đo lường theo HQHĐ của doanh nghiệp, một trong số phương pháp kế tóa n và phương pháp đó là vốn tri thức. Bên cạnh đó, việc thị trường của doanh nghiệp được làm kết hợp các phương pháp đo lường biến kiểm sóa t, lựa chọn mô hình phù theo giá trị kế tóa n và giá trị thị trường hợp và khả thi để đo lường vốn tri thức để đánh giá HQHĐ tài chính mang lại và HQHĐ tài chính của doanh nghiệp. cái nhìn đầy đủ và nhiều chiều hơn cho Tiếp đó, thu thập số liệu liên quan, từ doanh nghiệp, nhà nước và nhà đầu tư đó xây dựng mô hình kinh tế lượng. Số nhưng lại chưa được thực hiện trong liệu thực tế được thu thập từ các công nhiều nghiên cứu. ty niêm yết trên SGDCK Thành phố Vốn tri thức là nhân tố mới và được các Hồ Chí Minh, kiểm chứng độ chính nhà nghiên cứu trên thế giới chứng xác và tin cậy của mô hình. Sau đó tiến minh là có ảnh hưởng đến giá trị doanh hành xây dựng mô hình và chạy mô nghiệp (Bontis Chua et al., 2005, hình OLS. Chun-Yao Tseng et al., 2005, Dyna Phương pháp tiếp cận dữ liệu Seng, 2010…). Tuy nhiên, vốn tri thức Thu thập thông tin, dữ liệu thứ cấp từ – một bộ phận quan trọng trong nền các báo cáo tài chính đã được kiểm tóa kinh tế tri thức hiện đại – lại đang bị n và báo cáo thường niên trên trang coi nhẹ ở Việt Nam. Số liệu thực tế cho web chính thức của các công ty niêm thấy việc đầu tư nguồn nhân lực cho yết trên Sở Giao dịch Chứng khóa n các sáng chế trí tuệ ở nước ta còn hạn Thành phố Hồ Chí Minh, các tài liệu chế. báo cáo của các cơ quan Nhà nước, các Để đo lường vốn tri thức, hệ số trí tuệ doanh nghiệp từ các công trình khoa gia tăng (VAIC) được sử dụng rộng rãi học đã được công bố, số liệu về giá trị trên thế giới sẽ được áp dụng trong cổ phiếu của doanh nghiệp từ trang nghiên cứu này. Chỉ số VAIC bao gồm web finance.vietstock.vn. tổng của 3 tỷ lệ thành phần: hiệu quả Phương pháp xử lý dữ liệu vốn con người (HCE); hiệu quả vốn cơ Thu thập và tính tóa n các dữ liệu cần cấu (SCE), hiệu quả sử dụng vốn thiết bằng phần mềm Microsoft Excel (CEE). Trong mô hình phân tích, bên 2016. Phần mềm STATA 13 được sử cạnh biến giải thích là VAIC và các dụng để chạy mô hình kinh tế lượng và yếu tố cấu thành thì 5 biến kiểm sóa t thống kê mô tả. được xác định là: Đòn bẩy tài chính Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các (LEV), quy mô doanh nghiệp (SIZE), phương pháp khác như phương pháp tốc độ tăng trưởng (GROWTH), cấu phân tích, phương pháp tổng hợp, trúc sở hữu của nhà nước(STATE) và phương pháp so sánh. 420
  3. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Bảng 1. Kết quả mô hình sau khi sửa chữa khuyết tật Hệ số hồi quy P-value VAIC 0,0073067 0,002 LEV -0,0815974 0,012 SIZE -0, 0393118 0,029 GROWTH 0, 0046984 0,100 STATE -0,0625885 0,001 TSCDHH -0,0478814 0,126 Observations 537 R-squared: within 0,2733 between 0,1338 overall 0,1480 Từ mô hình hiệu ứng cố định đã được KẾT LUẬN khắc phục khuyết tật, ta có thể rút ra Đề tài cung cấp cái nhìn tổng quan về những kết luận như sau: Giả thiết H1: mối quan hệ giữa vốn trí tuệ và hiệu Hệ số trí tuệ gia tăng có ảnh hưởng tích quả hoạt động tài chính. Hệ số trí tuệ cực đến hiệu quả hoạt động tài chính gia tăng và vốn con người có ảnh đo lường bằng phương pháp kế tóa n hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở tài chính đo lường bằng phương pháp Giao dịch Chứng khóa n Thành phố Hồ kế tóa n của các doanh nghiệp niêm yết Chí Minh giai đoạn 2014 – 2016 là trên HOSE. Các doanh nghiệp và các đúng. Với hệ số β1 = 0,0073067 cho nhà quản lý kinh tế, hoạch định chính thấy khi VAIC tăng 1 đơn vị của hệ số sách có thể vận dụng linh hoạt cơ sở lý trí tuệ gia tăng sẽ dẫn đến tăng 0,007 thuyết được tổng hợp và kết quả thực đơn vị hiệu quả sản xuất kinh doanh. nghiệm rút ra từ nghiên cứu này để Điều này phù hợp với nghiên cứu của nâng cao giá trị doanh nghiệp và môi Singh và Narwal (2016). trường kinh doanh ở Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO LE HUYEN TRANG, LE TRIEN VINH (2017). Ownership and identities of the largest shareholders and dividend policy: Evidence from Vietnam. Organizations and Markets in Emerging Economies, 8(1), 86-104. LÊ TẤN PHƯỚC (2017). Tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết. Tạp chí Tài chính. NGUYỄN THỊ MINH HUỆ & ĐẶNG TÙNG LÂM (2017). Tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khóa n Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Kinh tế và Kinh doanh, 33(1), 23-33. 421
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2