Hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật đốt u phổi bằng vi sóng dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật đốt u phổi bằng vi sóng dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính (CLVT) trên bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu 22 BN được đốt u phổi bằng vi sóng từ tháng 8/2018 - 8/2020 tại Bệnh viện Phổi Trung ương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật đốt u phổi bằng vi sóng dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA KỸ THUẬT ĐỐT U PHỔI BẰNG VI SÓNG DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA CẮT LỚP VI TÍNH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ Đỗ Minh Luân1, Cung Văn Công2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật đốt u phổi bằng vi sóng dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính (CLVT) trên bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu 22 BN được đốt u phổi bằng vi sóng từ tháng 8/2018 - 8/2020 tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Theo dõi bằng chụp CLVT ngay sau thủ thuật nhằm đánh giá tai biến và theo dõi hiệu quả điều trị khối u sau 3, 6, 9, 12, 24 tháng. Kết quả: Tuổi trung bình là 62 ± 7 (47 - 75 tuổi); thời gian theo dõi trung bình là 13 tháng (3 - 24 tháng). Tỷ lệ cắt bỏ hoàn toàn 63,6%. Kích thước khối u là yếu tố quan trọng liên quan đến khả năng cắt bỏ hoàn toàn khối u. Tỷ lệ tai biến của thủ thuật là 36,3%. Không có tử vong sau 30 ngày. Thời gian nằm viện sau thủ thuật trung bình 11 ngày. Kết luận: Đốt u phổi bằng vi sóng là kỹ thuật an toàn và hiệu quả trong điều trị BN UTPKTBN. * Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ; Đốt u phổi bằng vi sóng. Efficacy and Safety of CT-Guided Microwave Ablation of Tumors in Non-small Cell Lung Cancer Patients Summary Objectives: To evaluate the efficacy and safety of CT-guided microwave ablation of tumors in non-small cell lung cancer patients. Subjects and methods: 22 patients were treated lung tumors by microwave ablation from 8/2018 - 8/2020. Patients were followed up by computer tomography immediately after the procedure to evaluate complications and monitor the progress of the tumor after 3, 6, 9, 12, 24 months. Results: The mean age was 62 ± 7 (47 - 75 years old); the mean follow-up time was 13 months (ranged from 3 - 24 months). The rate of complete tumor ablation was 63.6%. The size of the tumor is a key factor contributing to complete tumor ablation. The rate of complications of the procedure was 36.3%. The overall 30-day mortality rate was 0.0%. The average time in hospital after procedure was 11 days. Conclusion: Microwave ablation of lung tumors under CT-guided is a safe and effective technique in treatment of non-small cell lung cancer. * Keywords: Non-small cell lung cancer; Microwave ablation; Lung tumors. Bộ môn Lao và Bệnh phổi, Đại học Y Hà Nội 1 Bệnh viện Phổi Trung ương 2 Người phản hồi: Đỗ Minh Luân (minhluan199x@gmail.com) Ngày nhận bài: 08/9/2020 Ngày bài báo được đăng: 28/9/2020 40
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh nhân được chỉ định, chống chỉ định đốt u phổi bằng vi sóng dưới hướng Theo GLOBOCAN (2018), trên thế giới dẫn của CLVT theo hướng dẫn đốt nhiệt có hơn 43,8 triệu người mắc ung thư. khối u phổi nguyên phát, thứ phát [3]. Trong đó, ung thư phổi hay gặp nhất và chiếm tỷ lệ tử vong cao nhất. Tại Việt - Chỉ định điều trị triệt căn: Nam, có 164.671 ca mắc mới, 114.871 ca (1) Có chỉ định phẫu thuật nhưng tử vong vì ung thư và hơn 300.000 người không đáp ứng được cuộc phẫu thuật; đang sống chung với ung thư. Ung thư (2) Từ chối phẫu thuật; (3) Tổn thương tái phổi phổ biến thứ 2 sau ung thư gan với phát sau điều trị bằng các phương pháp 23.667 số ca mới mắc trong năm 2018, khác; (4) Tổn thương di căn đơn độc sau chiếm 14,4%. Ung thư phổi cũng là phẫu thuật hoặc xạ trị toàn thân lập thể; nguyên nhân tử vong thứ 2 trong các (5) Nhiều u phổi nguyên phát, số lượng bệnh ung thư sau ung thư gan với 20.710 ≤ 3 (≤ 5 đối với 2 bên phổi), đường kính người, chiếm 18% [1]. ≤ 3 cm, không di căn xa. Đốt u phổi bằng vi sóng là phương - Chỉ định điều trị giảm nhẹ: pháp xâm lấn tối thiểu hiệu quả và an Mục đích của cắt đốt bằng nhiệt giảm toàn cho BN UTPKTBN. Bên cạnh việc nhẹ là giảm các triệu chứng do khối u gây thay thế cho phẫu thuật, đốt u phổi bằng ra và cải thiện chất lượng cuộc sống đối vi sóng đã chứng minh được hiệu quả với BN không đáp ứng được các điều trong điều trị giảm nhẹ những khối u có kiện điều trị triệt căn. Chỉ định có thể được kích thước lớn đến 14 cm [2, 3]. Bệnh mở rộng thích hợp so với chỉ định cắt đốt viện Phổi Trung ương mới triển khai và là với số lượng khối u > 3 (> 5 đối với 2 bên đơn vị đầu tiên trên cả nước thực hiện kỹ phổi), đường kính > 3 cm, được thực hiện thuật này, do đó chưa có dữ liệu theo dõi nhiều lần và nhiều vị trí trong một phiên lâu dài. Nghiên cứu này được thực hiện hoặc kết hợp các phương pháp khác. với mục đích: Đánh giá hiệu quả và tính - Chống chỉ định: an toàn của kỹ thuật đốt u phổi dưới hướng dẫn của CLVT. Không có chống chỉ định tuyệt đối. Chống chỉ định đối với cắt đốt bằng ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP nhiệt như sau: (1) BN bị nhiễm trùng vị trí NGHIÊN CỨU chọc; (2) BN bị xơ phổi nặng, đặc biệt là 1. Đối tượng nghiên cứu xơ phổi do thuốc; (3) BN có nguy cơ xuất huyết nặng (tiểu cầu ≤ 50 G/l) và rối loạn 22 BN được chẩn đoán UTPKTBN đã chức năng đông máu nghiêm trọng. Liệu được điều trị đốt u bằng vi sóng tại Bệnh pháp chống đông máu và/hoặc thuốc viện Phổi Trung ương từ tháng 8/2018 - chống kết tập tiểu cầu nên được ngừng 8/2020. lại ít nhất 5 - 7 ngày trước khi cắt bỏ; (4) BN * Tiểu chuẩn lựa chọn: tràn dịch màng phổi ác tính kiểm soát Bệnh nhân được chẩn đoán UTPKTBN kém ở bên tổn thương; (5) BN bị rối loạn theo Hướng dẫn Chẩn đoán điều trị chức năng gan, thận, tim, phổi và não UTPKTBN của Bộ Y tế [1]. nghiêm trọng, thiếu máu và mất nước 41
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 trầm trọng, rối loạn chuyển hóa dinh xuất. Kỹ thuật được thực hiện 1 lần với dưỡng không thể điều chỉnh hoặc cải những khối u đường kính ≤ 3 cm, nhiều thiện trong thời gian ngắn, BN nhiễm lần cho các khối u > 3 cm [2, 6]. trùng toàn thân nặng và sốt (> 38,5°C); (6) * Đánh giá và theo dõi: Sau kỹ thuật, BN có di căn ngoài phổi rộng, thời gian BN được chụp lại CLVT để kiểm tra vùng sống thêm dự kiến là < 3 tháng; (7) BN có cắt bỏ có che phủ hết tổn thương không, điểm ECOG > 3. biểu hiện là đám có tỷ trọng tổ chức rộng * Tiêu chuẩn loại trừ: BN không đến hơn diện tích khối u ban đầu. Đánh giá khám lại theo hẹn. hiệu quả bằng hình ảnh phim CLVT sau 3, 6, 9, 12, 24 tháng thực hiện thủ thuật. 2. Phương pháp nghiên cứu Hoại tử hoàn toàn khi không thấy sự tăng * Thiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến cứu ngấm thuốc sau 3 tháng được chụp lại các trường hợp. phim. Hoại tử không hoàn toàn khi thấy * Quy trình thực hiện: sự tăng ngấm thuốc ở phần còn lại của Kỹ thuật đốt u phổi bằng vi sóng được khối u. Kích thước tổn thương trên phim thực hiện bởi các bác sĩ X quang can chụp CLVT sau mỗi 3 tháng được sử thiệp, BN được làm xét nghiệm máu, dụng để theo dõi tiến triển khối u, nếu đánh giá chức năng tim mạch, hô hấp, phát hiện đường kính tổn thương tăng lên chụp phim CLVT lồng ngực tiêm thuốc được coi là khối u tái phát tại chỗ. cản quang, gây mê tĩnh mạch bởi bác sĩ * Đánh giá biến chứng: gây mê, lắp máy theo dõi trong suốt quá Biến chứng nặng là các biến chứng trình điều trị. BN tư thế nằm ngửa hoặc xảy ra trong hoặc sau thủ thuật có thể đe nằm nghiêng sau đó được chụp CLVT dọa tính mạng BN. Biến chứng nhẹ là các vùng tổn thương. Dưới hướng dẫn của biến chứng có thể tự ổn định mà không CLVT, kim đốt được xuyên qua trung tâm để lại di chứng. Tác dụng phụ là đau, hội khối u, đặt thông số máy phát vi sóng chứng sau đốt u, tràn dịch màng phổi EmprintTM theo hướng dẫn của nhà sản mức độ nhẹ [7]. * Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 20.0. A. Hình ảnh trước đốt u. B. Sau đốt u 3 tháng. C. Sau đốt u 6 tháng. Hình 1: Thay đổi khối u trên CLVT sau đốt u phổi bằng vi sóng. 42
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm bệnh nhân và khối u Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân và khối u. Đặc điểm Thông số Giới tính (n, %) Nam giới 20 (90,9) Nữ giới 2 (9,1) Tuổi, ± SD (Nhỏ nhất - lớn nhất) 62 ± 7 (47 - 75) Kích thước khối u (n, %) 37 ± 17 mm ≤ 3 cm 11 (47,8) > 3 cm 12 (52,2) Phân bố (n, %) Trung tâm 4 (17,4) Ngoại vi 19 (82,6) Ý nghĩa điều trị (n, %) Điều trị triệt căn 5 (22,7) Điều trị giảm nhẹ 17 (77,3) Mô bệnh học (n, %) Ung thư biểu mô tuyến 20 (90,9) Ung thư biểu mô vảy 2 (9,1) Từ tháng 8/2018 - 8/2020, tổng cộng giai đoạn tiến triển mà không có chỉ định 22 BN được chẩn đoán UTPKTBN với 23 phẫu thuật. Trong đó, 2 BN được chỉ định khối u có chỉ định đốt u bằng vi sóng dưới phẫu thuật nhưng từ chối và 1 BN ung hướng dẫn của CLVT. Khối u có kích thư phổi biểu mô tuyến kèm ung thư thước trung bình 37 ± 17 mm (17 - 77 thanh quản. mm), được phân thành 2 nhóm (≤ 3 cm Khó khăn của kỹ thuật là điều trị cho và > 3 cm) để đánh giá sự khác nhau về các khối u trung tâm nằm gần cấu trúc mức độ hoại tử của 2 nhóm [6]. Đặc điểm giải phẫu như mạch máu, khí quản, phế mô học: 90,9% là ung thư biểu mô tuyến, quản gốc, thực quản, màng tim, vì có thể 9,1% là ung thư biểu mô vảy. Đốt u bằng gây tổn thương nhiệt cho các mô xung vi sóng với mục đích điều trị triệt căn: 5 quanh [4]. 4 BN có khối u trung tâm ghi BN (17,4%), điều trị giảm nhẹ: 17 BN nhận không xảy ra có tai biến nặng trong (77,3%). và sau thủ thuật. Một số báo cáo đề cập Nghiên cứu đề cập chủ yếu đến vai trò đến việc điều trị cho những trường hợp ở của kỹ thuật trong điều trị UTPKTBN ở vị trí trung tâm [8]. 43
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 2. Tính hiệu quả của kỹ thuật Bảng 2: Tính hiệu quả của kỹ thuật. Đặc điểm Thông số Tiền sử điều trị (n, %) Phẫu thuật 2 (20,0) Xạ trị 3 (30,0) Hóa trị 9 (90,0) Điều trị đích 4 (40,0) Không 12 (54,5) Số lần đốt (n, %) 1 lần 14 (63,6) 2 lần 7 (31,8) 3 lần 1 (4,5) Thời gian đốt (phút) ( ± SD) 14 ± 5,5 Hoại tử (n, %) Hoại tử hoàn toàn 15 (65,2) Hoại tử một phần 8 (36,4) Điều trị sau đốt (n, %) Hóa trị 17 (77,3) Xạ trị 4 ( 18,2) Thuốc điều trị đích 5 (22,7) Không 2 (9,1) Trong nghiên cứu có 10 BN (45,5%) 10 BN (45,5%) được đánh giá là bệnh được điều trị trước khi thực hiện đốt u phổi, tiến triển đã được chỉ định đốt u phổi sau đó khối u tiến triển, có chỉ định đốt u bằng vi sóng. phổi bằng vi sóng. Đánh giá bằng chụp Kỹ thuật đốt u phổi bằng vi sóng được CLVT tiêm thuốc cản quang sau 3 tháng chỉ định cho BN có kích thước khối u từ cho thấy, 15 khối u (65,2%) được cắt bỏ 17 - 77 mm. C Pusceddu và CS mô tả 1 hoàn toàn. Kích thước khối u là yếu tố trường hợp đốt khối u có đường kính lên ảnh hưởng đến hiệu quả cắt bỏ của kỹ đến 14 cm [4], L Zhong và CS: đường thuật, tỷ lệ hoại tử hoàn toàn của khối u kính khối u 6 cm [5] . Một số nghiên cứu đường kính ≤ 3 cm là 90,9%, > 3 cm: 41,7%, cho thấy một trong những ưu điểm của khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. phương pháp đốt u phổi là có thể sử Sau đốt u, 20 BN được điều trị bằng các dụng cùng lúc nhiều kim đốt đề điều trị phương pháp khác, trong đó phương pháp những khối u kích thước lớn hay thực hóa trị chiếm đa số (17 BN = 77,3%). hiện lặp lại kỹ thuật ở những lần sau [4, 9]. Đốt u phổi bằng vi sóng hứa hẹn là Kích thước khối u là yếu tố quan trọng phương pháp điều trị cho BN tiến triển sau quyết định đến khả năng cắt bỏ hoàn toàn phẫu thuật, xạ trị, hóa trị. Trong nghiên cứu, [4, 9]. 44
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 3. Tính an toàn của kỹ thuật và theo dõi sau điều trị Bảng 3: Tính an toàn của kỹ thuật. Đặc điểm Thông số (n, %) Phản ứng phụ: 12 (54,5) Đau ngực 9 (40,9) Sốt 3 (13,6) Tai biến: 8 (36,3) Tràn khí màng phổi 5 (22,7) Tràn dịch màng phổi 1 (4,5) Ho ra máu 3 (13,6) Viêm thành ngực 1 (4,5) Tử vong 0 (0,0) Thời gian nằm viện sau thủ thuật (ngày) 11 ± 4,5 (3 - 20 ngày) Mặc dù các tác dụng phụ nghiêm trọng liên quan đến kỹ thuật có thể xảy ra, nhưng trong nghiên cứu tỷ lệ phản ứng phụ chiếm 54,5%, tai biến 36,3% và không có trường hợp tử vong trong và sau 30 ngày. Một số báo cáo cũng thể hiện tính an toàn của kỹ thuật [9, 10]. Bảng 4: Theo dõi sau điều trị. Đặc điểm Thông số Thời gian theo dõi (tháng) 13 ± 5,7 Tái phát (n, %) 4 (18,2) Thời gian tái phát (tháng) 5 ± 2,7 Di căn (n, %) 5 (22,7) Thời gian di căn (tháng) 7 ± 2,9 Tỷ lệ tái phát tại chỗ là 18,2%. Nghiên cứu của Zhong và CS ghi nhận tỷ lệ này là 20,5% [5]. Tái phát thường gặp ở những khối u có kích thước lớn. Các phương pháp xạ trị, hóa trị có thể được sử dụng để bổ trợ hoặc có thể lặp lại kỹ thuật cho những trường hợp này. 45
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 KẾT LUẬN 5. L Zhong, et al. Clinical analysis on Đốt u phổi bằng vi sóng là phương 113 patients with lung cancer treated by percutaneous CT-guided microwave ablation. pháp điều trị xâm lấn tối thiểu được J Thorac Dis 2017; 9(3):590-597. chứng minh an toàn và hiệu quả, bổ sung vào nhóm điều trị đa mô thức cùng với 6. X Ye, et al. Expert consensus workshop report: Guidelines for thermal ablation of primary các phương pháp truyền thống như phẫu and metastatic lung tumors (2018 edition). thuật, hóa trị, xạ trị nhằm đạt hiệu quả J Cancer Res Ther 2018; 14(4):730-744. cao nhất cho BN UTPKTBN. 7. M Ahmed, et al. Image-guided tumor TÀI LIỆU THAM KHẢO ablation: Standardization of terminology and reporting criteria - a 10-year update. Radiology 1. Bộ Y tế. Quyết định số 4825/QĐ-BYT về 2014; 273(1):241-260. việc ban hành tài liệu chuyên môn "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư phổi không 8. AWP Maxwell, TT Healey, DE Dupuy. tế bào nhỏ” 2018. Microwave ablation of lung tumors near the heart: A retrospective review of short-term 2. Bộ Y tế - Bệnh viện Phổi Trung ương. procedural safety in ten patients. Cardiovasc Quyết định số 224/QĐ-BVPTƯ về việc Ban Intervent Radiol 2017; 40(9):1401-1407. hành Quy trình kỹ thuật điều trị các khối u bằng vi sóng (Microwave ablation - MWA) 2018. 9. F Cao, et al. Safety and efficacy of 3. WHO. Global cancer observatory 2018. thermal ablation for subpleural lung cancers. https://gco.iarc.fr/. Thorac Cancer 2019; 10(6):1340-1347. 4. C Pusceddu, et al. Usefulness of 10. A Zheng, et al. Major complications percutaneous microwave ablation for large after lung microwave ablation: A single-center non-small cell lung cancer: A preliminary experience on 204 sessions. Ann Thorac Surg report. Oncol Lett 2019; 18(1):659-666. 2014; 98(1):243-248. 46
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu hiệu quả và tính an toàn của gây mê Propofol kiểm soát nồng độ đích cho các can thiệp tiết niệu ngoại trú
7 p | 99 | 4
-
Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của xạ phẫu dao gamma quay trong điều trị đau dây V nguyên phát tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai
12 p | 18 | 4
-
Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của gây tê tuỷ sống bằng bupivacaine 0, 5% liều thấp 5mg trong mổ trĩ
9 p | 90 | 4
-
Hiệu quả và tính an toàn của pembrolizumab trong điều trị mêlanôm da tiến xa di căn
6 p | 14 | 3
-
Hiệu quả và tính an toàn điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tiến xa sau thất bại điều trị bước một tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 5 | 3
-
Hiệu quả và tính an toàn của dapagliflozin trên người cao tuổi: Một phân tích từ thử nghiệm DECLARE-TIMI 58
13 p | 40 | 3
-
Nghiên cứu hiệu quả và tính an toàn của pulse methylprednisolone và cyclophosphamide truyền tĩnh mạch ở bệnh nhân suy thận tiến triển nhanh
9 p | 30 | 3
-
Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của thuốc nhỏ mắt Diquafosol 3% trên bệnh nhân khô mắt
7 p | 65 | 3
-
Đánh giá hiệu quả và tính an toàn ủa dung dịch rửa mũi Neilmed® với Budesonide trên sự lành thương hố mổ sau phẫu thuật nội soi mũi xoang
7 p | 39 | 2
-
Hiệu quả và tính an toàn của điều trị toàn thân bước 1 ung thư tụy tiến xa di căn, tái phát tại khoa nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu từ tháng 06/2021 đến tháng 06/2023 – Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM
17 p | 6 | 2
-
Hiệu quả và tính an toàn của azithromycin trong điều trị viêm mũi xoang cấp do vi khuẩn ở người lớn
6 p | 68 | 2
-
Khảo sát hiệu quả và tính an toàn phác đồ có Bevacizumab trong điều trị ung thư đại - trực tràng di căn tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
6 p | 30 | 2
-
Hiệu quả và tính an toàn của antithymocyte globulin (ATG) sử dụng dẫn nhập ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
8 p | 26 | 2
-
Hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật phaco đặt thuỷ tinh thể nhân tạo trong điều trị đục thủy tinh thể cận thị trung bình và cận thị nặng
9 p | 50 | 2
-
Nghiên cứu hiệu quả và tính an toàn của insulin tĩnh mạch trong điều trị tăng đường huyết sau phẫu thuật tim
6 p | 63 | 1
-
Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật đặt đường truyền tĩnh mạch cảnh trong dưới siêu âm
6 p | 72 | 1
-
Hiệu quả và tính an toàn của sinh thiết hạch gác cửa bằng ICG trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm
8 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn