intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu hiệu quả và tính an toàn của pulse methylprednisolone và cyclophosphamide truyền tĩnh mạch ở bệnh nhân suy thận tiến triển nhanh

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả và tính an toàn của truyền methylprednisolone liều tải (pulse steroid) và cyclophosphamide truyền tĩnh mạch định kỳ hàng tháng trong 6 tháng ở 34 bệnh nhân (BN) suy thận tiến triển nhanh tại khoa Thận, Bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu hiệu quả và tính an toàn của pulse methylprednisolone và cyclophosphamide truyền tĩnh mạch ở bệnh nhân suy thận tiến triển nhanh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA PULSE<br /> METHYLPREDNISOLONE VÀ CYCLOPHOSPHAMIDE<br /> TRUYỀN TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN TIẾN TRIỂN NHANH<br /> Trần Thị Bích Hương*, Trần Văn Vũ**, Nguyễn Ngọc Lan Anh***, Bùi Thị Ngọc Yến***,<br /> Nguyễn Minh Tuấn****<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Methylprednisolone liều tải và cyclophosphamide truyền tĩnh mạch mỗi tháng là điều trị ức chế<br /> miễn dịch được dùng ở những BN suy thận tiến triển nhanh do căn nguyên miễn dịch.<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của truyền methylprednisolone liều tải (pulse steroid) và<br /> cyclophosphamide truyền tĩnh mạch định kỳ hàng tháng trong 6 tháng ở 34 bệnh nhân (BN) suy thận tiến triển<br /> nhanh tại khoa Thận, Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế đoàn hệ can thiệp tiền cứu, không chứng.<br /> Kết quả: Từ 1/2014 đến 3/2016, 34 BN suy thận tiến triển nhanh với 31 BN viêm thận lupus, 3 BN bệnh<br /> thận IgA, trong đó 26 BN dùng pulse steroid, 31/34 BN hoàn tất 6 đợt truyền cyclophosphamide. Trung vị liều<br /> cyclophosphamide tích tụ 3,8g. Hầu hết BN (23/26; 88,5%) không đáp ứng với pulse steroid. Với<br /> cyclophosphamide, 21/31 viêm thận lupus (72,4%) đáp ứng với 2/29 (6,9%) đáp ứng hoàn toàn và 19/29 (65,5%)<br /> đáp ứng không hoàn toàn. Giảm được 7/11 (63,3%) BN chạy thận nhân tạo so với ban đầu. Chỉ 1 trong 3 bệnh<br /> nhân bệnh thận IgA đáp ứng không hoàn toàn với pulse steroid và CYC. Tỷ lệ nhiễm trùng cao nhất trong lần<br /> nhập viện đầu tiên (22/34), chủ yếu là nhiễm trùng hô hấp, và giảm dần trong 6 tháng. Các tác dụng ngoại ý của<br /> cyclophosphamide ít.<br /> Kết luận: Cyclophosphamide truyền tĩnh mạch có hiệu quả hồi phục chức năng thận ở BN suy thận tiến<br /> triển nhanh do viêm thận lupus. Cần cân nhắc việc dùng pulse steroid và nguy cơ nhiễm trùng gia tăng sau pulse<br /> ở các BN suy thận tiến triển nhanh.<br /> Từ khóa: Suy thận tiến triển nhanh, viêm thận lupus, bệnh thận IgA, pulse steroid, cyclophosphamide<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATE THE EFFECTIVENESS AND SAFETY OF PULSE METHYLPREDNISOLONE AND<br /> INTRAVENOUS CYCLOPHOSPHAMIDE IN RAPIDLY PROGRESSIVE RENAL FAILURE<br /> Tran Thi Bich Huong, Tran Van Vu, Nguyen Ngoc Lan Anh, Bui Thi Ngoc Yen,<br /> Nguyen Minh Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 4 - 2016: 179 - 187<br /> <br /> Bachground: Pulse methylprednisolone and monthly intravenous cyclophosphamide are immunosuppressive<br /> treatments for rapidLy progressive renal failure (RPRF) relating to immunologic etiolology.<br /> Objectives: To evaluate the effectiveness and safety of pulse methylprednisolone (pulse steroid) and monthly<br /> intravenous cyclophophamide (CYC) for 6 months in 34 RPRF cases at Nephrology Department, Cho Ray<br /> Hospital.<br /> Method: An uncontrolled, interventional, prospective cohort study.<br /> <br /> <br /> <br /> * Bộ môn Nội, Đại Học Y Dược, Tp Hồ Chí Minh, **Khoa Thận, Bệnh viện Chợ Rẫy,<br /> *** Khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: PGS. Trần Thị Bích Hương, ĐT 0938817385, Email: huongtrandr@yahoo.com<br /> Chuyên Đề Niệu - Thận 179<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> Results: From 1/2014 to 3/2016, of 34 RPRF patients, we had 31cases of lupus nephritis, 3 of IgA<br /> nephropathy. Among them, 26/34 cases were indicated for pulse steroid and 31/34 cases completed monthly<br /> intravenous cyclophosphamide for 6 months. Median accumulative dose of CYC was 3.8g. Most of them (23/26,<br /> 88.5%) did not respond to pulse steroid. In terms of CYC, 21/31 cases of lupus nephritis (72.4%) responded with<br /> 2/29 (6.9%) complete and 19/29 (65.5%) partial remission. A reduction of 7/11 (63.3%) discontinued<br /> hemodialysis compared to the recruited time. Only 1 in 3 cases of IgA nephropathy obtained a partial resmission<br /> to pulse steroid and CYC. The infection rate was highest in the first hospitalization (23/34 cases), mainly<br /> pulmonary infection, and this rate gradually decreased over 6 months. Other adverse effects of CYC were rare.<br /> Conclusion: Intravenous CYC was effective to recover kidney function in lupus nephritis with RPRF. It is<br /> crucial to balance between the effect of pulse steroid and the risks of infection in these patients.<br /> Keywords: RapidLy progressive renal failure, lupus nephritis, IgA nephropathy, pulse steroid,<br /> cyclophosphamide.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ tháng ở BN suy thận tiến triển nhanh tại khoa<br /> Thận, Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Suy thận tiến triển nhanh (Rapid progressive<br /> renal failure, RPRF) là một dạng suy thận nặng, ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU<br /> diễn tiến nhanh đến suy thận mạn giai đoạn cuối Đối tượng nghiên cứu<br /> trong vài tuần đến vài tháng. RPRF do nhiều Các bệnh nhân (BN) người trưởng thành<br /> nguyên nhân khác nhau gây ra, thường gặp là nhập khoa Thận bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng<br /> viêm cầu thận, hiếm hơn do bệnh lý mạch máu 1/2014 đến tháng 3/ 2016, được chẩn đoán suy<br /> và ống thận mô kẽ. Năm 2013, Fujii T(6) nghiên thận tiến triển nhanh (creatinine huyết thanh<br /> cứu hồi cứu trên 56.567 BN nhập viện tại khoa tăng trên 50% hoặc eGFR giảm > 50% so với cơ<br /> Hồi sức tích cực 1 bệnh viện tại Tokyo, ghi nhận bản trong thời gian dưới 3 tháng trước nhập<br /> tần xuất RPRF chỉ 1,1% BN, tử vong 8% vẫn thấp viện) và đồng ý tham gia nghiên cứu. Loại trừ:<br /> hơn tổn thương thận cấp (17,5%). Tỷ lệ điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối với kích thước 2<br /> thay thế thận của s-AKI (0,17%) thấp hơn so với thận nhỏ trên siêu âm, tổn thương thận cấp, suy<br /> AKI (2,16%). Methylprednisolone liều tải và thận cấp, thai kỳ, hoặc BN trên 80 tuổi, hồ sơ<br /> cyclophosphamide truyền tĩnh mạch được xem không đủ số liệu nghiên cứu.<br /> điều trị cơ bản giúp hồi phục chức năng thận với<br /> RPRF do các bệnh lý căn nguyên miễn dịch như Phương pháp nghiên cứu<br /> viêm thận lupus, viêm mạch máu, v.v.(4), (8) ,(13). Ba Thiết kế nghiên cứu<br /> nhóm nguyên nhân chúng tôi gặp ở BN suy thận Thiết kế đoàn hệ can thiệp tiền cứu, không<br /> tiến triển nhanh tại bệnh viện Chợ rẫy chủ yếu là chứng.<br /> viêm thận lupus, bệnh thận IgA, và viêm mạch<br /> Quy trình sử dụng thuốc ức chế miễn dịch<br /> máu do u hạt Wegener(19).Việc điều trị ức chế<br /> Dùng Methylprednisolone liều tải (pulse steroid)<br /> miễn dịch ở BN suy thận nặng là 1 thách thức<br /> với nhà lâm sàng do làm tăng nguy cơ nhiễm Trong lần nằm viện đầu tiên, BN được<br /> trùng và biến chứng, trong khi chưa thể biết truyền methylprednisolone (Solumedrol*) liều<br /> được khả năng hồi phục của chức năng thận(17). tải 0,5g/ngày x 3 ngày liên tiếp, nếu không có các<br /> chống chỉ định như nhiễm trùng diễn tiến hoặc<br /> Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả và tính an<br /> chưa ổn định, tăng huyết áp hoặc tăng đường<br /> toàn của điều trị bằng truyền solumedrol liều tải<br /> huyết chưa được kiểm soát, xuất huyết tiêu hóa<br /> (pulse steroid) và truyền tĩnh mạch<br /> tiến triển. Sau 3 ngày dùng liều tải, liều<br /> cyclophosphamide định kỳ hàng tháng trong 6<br /> solumedrol được giảm liều còn 80-40mg và<br /> <br /> <br /> 180 Chuyên Đề Niệu - Thận<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chuyển sang uống với liều tương đương hoặc công thức máu được kiểm tra vào ngày hôm sau.<br /> giảm liều dần. Nếu BN không có biến chứng của CYC, BN được<br /> Cyclophosphamide truyền tĩnh mạch mỗi tháng xuất viện và hẹn nhập viện sau 28 ngày cho đợt<br /> truyền CYC tiếp theo. Nếu giữa 2 đợt truyền, ghi<br /> Nếu BN không có chống chỉ định của<br /> nhận BN có nhiễm trùng cấp như viêm phổi, tiêu<br /> cyclophosphamide (CYC) truyền TM, BN được<br /> chảy nhiễm trùng, nhiễm trùng da, BN được<br /> giải thích về các tác dụng ngoại ý của CYC và<br /> điều trị nhiễm trùng cho đến khi ổn, trì hoàn<br /> nếu BN và thân nhân đồng ý (qua bảng đồng<br /> truyền CYC. BN được hẹn tái khám sau 1 tháng,<br /> thuận tham gia nghiên cứu), BN được xét chỉ<br /> đánh giá lại trước truyền và hội chẩn giảm liều<br /> định truyền cyclophosphamide (Endoxan).<br /> còn 0,5g (nếu liều 0,5g/m2 > 0,5g) khi nguy cơ<br /> Trước truyền CYC, BN được kiểm tra công nhiễm trùng vẫn còn, và dùng liều chuẩn khi<br /> thức máu, X quang phổi (loại trừ nhiễm trùng nguy cơ nhiễm trùng mất.<br /> cấp), và đánh giá hoạt tính bệnh.<br /> Đánh giá hiệu quả điều trị dựa vào các tiêu chí<br /> Cyclophosphamide được pha tại đơn vị pha chế<br /> của Bệnh viện Chợ Rẫy cùng ngày với liều CYC ở bảng 1<br /> dùng 0,5g/m2 (liều thấp nhất của phác đồ 1- Kết cục nguyên phát: Cải thiện đồng thời<br /> National Institute of Health, NIH, Mỹ. 0,5- lâm sàng, chức năng thận (giảm creatinine HT<br /> 1g/m2). BN được chống ói bằng metoclopamide >50% so với creatinine đỉnh), ngưng chạy TNT<br /> 10mg tiêm bắp trước và truyền CYC. Nếu không và giảm protein niệu 24h < 0,5g.<br /> phù, BN được khuyên uống nhiều nước, kèm 2- Kết cục thứ phát: dựa vào chỉ cải thiện<br /> truyền 1 lít Natrichlorur 0,9% sau truyền CYC. creatinine HT, hoặc giảm protein, giảm tiểu máu<br /> Thể tích, màu sắc nước tiểu, nôn, buồn nôn và<br /> Bảng 1: Các kết quả đánh giá đáp ứng điều trị<br /> Kiểu đáp Lâm sàng Chức năng thận Protein niệu và tiểu máu<br /> ứng<br /> Đáp ứng Cải thiện, hết phù, thể tích Creatinine HT giảm >50% so với Creatinine HT Giảm protein niệu 24h 250/uL, hoặc HC ><br /> thất bại lệ thuộc thận nhân tạo 5000/ph<br /> <br /> Đánh giá tính an toàn của lupus nếu BN có tiểu protein > 0,5g/24h, kèm<br /> cyclophosphamide truyền tĩnh mạch hoặc không kèm tiểu máu, trụ niệu bất thường.<br /> Chúng tôi dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán viêm<br /> Tính an toàn của cyclophosphamide (CYC)<br /> thận theo SLICC (2012), nếu BN không đạt tiêu<br /> dựa vào các tác dụng ngoại ý: giảm bạch cầu,<br /> chuẩn chẩn đoán của ACR. Phân loại viêm thận<br /> viêm bàng quang xuất huyết, mất kinh, nhiễm<br /> do lupus theo hệ thống phân loại ISN/RPS 2004.<br /> trùng sau dùng CYC. Điểm dừng của nghiên<br /> Bệnh thận IgA dựa vào kết quả lắng đọng chủ<br /> cứu: khi BN tử vong, BN mất dấu (ngưng theo<br /> yếu IgA vùng gian mạch qua khảo sát miễn dịch<br /> dõi), BN thất bại với điều trị và cần chạy thận<br /> huỳnh quang, loại trừ bệnh thứ phát.<br /> nhân tạo định kỳ trở lại.<br /> Về huyết học<br /> Định nghĩa các biến số dùng trong nghiên cứu<br /> Thiếu máu dựa vào tiêu chuẩn của WHO với<br /> Về bệnh nguyên nhân Hb < 12 g/dL ở nam và < 11 g/dL ở nữ; Giảm<br /> Lupus đỏ hệ thống dựa vào 4/11 tiêu chuẩn bạch cầu khi bạch cầu trong máu < 4 G/L trong 2<br /> của Hội Thấp Học Hoa Kỳ. Trong đó, viêm thận<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Niệu - Thận 181<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> lần xét nghiệm. (patient-month), từ lúc nhận vào nghiên cứu,<br /> -Về miễn dịch chúng tôi có 10 BN tử vong (3 BN trong lần nhập<br /> viện đầu tiên, 3 BN sau theo dõi 1 tháng, 2 BN<br /> AntidsDNA dương tính khi > 50 ng/mL, bổ<br /> sau 2 tháng, và 2 BN sau 6 tháng), 8 BN mất dấu.<br /> thể C3 giảm khi < 70 mg/dL (bình thường 70-<br /> Pulse steroid được chỉ định ở 29/34 BN, với<br /> 150mg/dL), bổ thể C4 giảm khi < 10mg/dL (bình<br /> trung vị thời điểm dùng 7,5 ngày, khoảng tứ<br /> thường 10 - 30mg/dL).<br /> phân vị 7-14 ngày sau nhập viện. Thời gian nằm<br /> Xử lý số liệu viện trung vị 17 ngày với tứ phân vị (17,29 ngày).<br /> Số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê bằng 11 BN chạy TNT đều không đáp ứng với pulse<br /> phần mềm ProJMP (SASS) 12.0. Bằng kiểm định steroid (bảng 3). Chỉ 31 BN hoàn tất 6 đợt truyền<br /> Kolmogorov – Smirnov và với mẫu nghiên cứu CYC (bảng 2), 3 BN không truyền đủ 6 đợt do:<br /> nhỏ, các biến số được trình bày ở dạng trung vị (1) 2 BN bệnh thận IgA, sau 4 đợt truyền CYC,<br /> và tứ phân vị. Giá trị p < 0,05 được xem là có ý do thất bại của điều trị, và BN được điều trị thay<br /> nghĩa thống kê. thế thận, (2) 1 BN lupus đáp ứng hoàn toàn sau 3<br /> KẾT QUẢ lần truyền CYC rồi mất dấu. Liều tích tụ<br /> (accumulative dose) 6 đợt truyền CYC trung vị<br /> Từ tháng 1/2014 đến tháng 3/2016, chúng tôi<br /> 3,8g (tứ phân vị 3,5g và 3,8g), thấp nhất là 2,9g,<br /> có 55 BN được chẩn đoán suy thận tiến triển<br /> và cao nhất 4,3g. BN viêm thận lupus có cải thiện<br /> nhanh, với 50 BN viêm thận lupus, và 5 BN do<br /> xét nghiệm miễn dịch với điều trị, nhất là<br /> nguyên nhân khác (3 BN bệnh thận IgA, 1 BN U<br /> antidsDNA, và bổ thể C4 (bảng 2).<br /> hạt Wegener, 1 BN xơ chai cầu thận thứ phát).<br /> Sau tổng thời gian theo dõi 251 bệnh nhân-tháng<br /> Bảng 2: Đặc điểm của dân số nghiên cứu lúc nhập viện và tại các thời điểm điều trị<br /> Lúc nhập viện Trước truyền CYC đợt 1 Sau truyền CYC 3 đợt Sau truyền CYC 6 đợt<br /> N 34 34 34 31<br /> Creatinine HT (trung vị, mg/dL) 2,51 2,75 1,45 1,47<br /> Bệnh căn nguyên<br /> Viêm thận lupus 31 31 31 30<br /> Bệnh thận IgA 3 3 3 1<br /> Số TH Thiếu máu 31 30 18 13<br /> Hct (trung vị) (%) 24,8 27,1 33 32,8<br /> Bổ thể C3 (trung vị) (mg/dL) * 43,5 61 77 83,7<br /> Bổ thể C4 (trung vị) (mg/dL) * 12,3 14,8 21,2 25<br /> Số TH giảm C3 (n) * 29 20 21 15<br /> Số TH giảm C4(n) * 15 7 3 1<br /> (1) (2) (3) (3)<br /> Số TH AntidsDNA dương tính * 24 12 5 2<br /> Ghi chú: (*) chỉ xét nghiệm ở những BN lupus, (1) 8/24 TH có antidsDNA hiệu giá > 240 ng/mL, (2) 1/12 TH có antidsDNA<br /> hiệu giá > 240 ng/mL, (3) Không có TH nào antidsDNA > 240 ng/mL<br /> Đánh giá kết cục nguyên phát đợt CYC, có 21/31 (72,4%) đáp ứng với 2/29<br /> (6,9%) đáp ứng hoàn toàn và 19/29 (65,5%) đáp<br /> Khi thỏa các tiêu chí đánh giá đều đạt về<br /> ứng không hoàn toàn (bảng 3).<br /> ngưng chạy TNT, giảm creatinine HT, và giảm<br /> protein niệu < 0,5g/24h (bảng 1), chúng tôi ghi Nhóm bệnh thận IgA: Sau pulse steroid chỉ<br /> nhận: có 1 BN đáp ứng không hoàn toàn (bảng 3). BN<br /> này đáp ứng không hoàn toàn sau 4 đợt CYC,<br /> Nhóm viêm thận lupus: sau pulse steroid,<br /> đạt protein niệu âm tính, nhưng sau đợt truyền<br /> không có BN nào đáp ứng hoàn toàn, chỉ có 7/26<br /> CYC thứ 4, creatinine HT tăng dần lên 2,8mg/dL.<br /> (26,9%) đáp ứng không hoàn toàn. Sau truyền 6<br /> <br /> <br /> 182 Chuyên Đề Niệu - Thận<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 3: Kết cục đáp ứng nguyên phát của nhóm nghiên cứu sau điều trị<br /> Viêm thận lupus Bệnh thận IgA<br /> N Đáp ứng (dựa vào TNT, Scre, Protein niệu) N Đáp ứng (dựa vào TNT, Scre, Protein niệu)<br /> Hoàn toàn Không hoàn Không đáp Hoàn toàn Không hoàn Không đáp<br /> toàn ứng toàn ứng<br /> Pulse steroid 26 0 7 23 3 0 1 2<br /> CYC đợt 1 30 0 17 13 3 0 1 2<br /> CYC đợt 2 30 0 19 11 3 0 1 2<br /> CYC đợt 3 30 0 20 10 3 0 1 2<br /> CYC đợt 4 29 4 16 9 3 0 1 2<br /> CYC đợt 5 29 3 16 10 1 0 1<br /> CYC đợt 6 29 2 19 8 1 0 1<br /> <br /> Đánh giá kết cục thứ phát dựa vào thay đổi lupus đáp ứng hoàn toàn và không hoàn toàn. Ở<br /> creatinine HT BN bệnh thận IgA, 2 BN creatinine không cải<br /> thiện sau pulse steroid và 4 đợt CYC, BN được<br /> Ở 31 BN viêm thận lupus, tỷ lệ đáp ứng hoàn<br /> chạy TNT (bảng 4)<br /> toàn và không hoàn toàn sau pulse steroid 4/29<br /> (13,8%). Sau truyền 6 đợt CYC 21/29 (72,4%) BN<br /> Bảng 4: Đánh giá dựa vào thay đổi creatinine huyết tương và chạy thận nhân tạo<br /> Viêm thận lupus Bệnh thận IgA<br /> N Đáp ứng (dựa vào TNT, Scre) N Đáp ứng (dựa vào TNT, Scre)<br /> Hoàn toàn Không hoàn Không đáp Hoàn toàn Không hoàn Không đáp ứng<br /> toàn ứng toàn<br /> Pulse steroid 26 0 4 22 3 1 0 2<br /> CYC đợt 1 30 5 12 13 3 1 0 2<br /> CYC đợt 2 30 9 10 11 3 1 0 2<br /> CYC đợt 3 30 10 10 10 3 1 0 2<br /> CYC đợt 4 29 12 8 9 3 1 0 2<br /> CYC đợt 5 29 13 6 10 1 0 1 0<br /> CYC đợt 6 29 9 12 8 1 0 1 0<br /> Bảng 5: Đánh giá đáp ứng dựa vào protein niệu và tiểu máu ở 30 BN viêm thận lupus<br /> N Đánh giá dựa vào protein niệu Tiểu máu*<br /> 5000/ph qua cặn Addis.<br /> Đánh giá dựa vào chạy thận nhân tạo thể tích nước tiểu 1L/ngày. Ngược lại, 2 BN viêm<br /> thận lupus đáp ứng không hoàn toàn sau 6 đợt,<br /> 11 BN viêm thận lupus được chạy thận nhân<br /> vào cơn bùng phát lupus, cả 2 diễn tiến suy thận<br /> tạo (TNT) lúc nhập viện, 6 BN kèm thay huyết<br /> nặng trở lại, phải chạy TNT. Như vậy, so với ban<br /> tương vì kèm bệnh vi mạch huyết khối. Sau<br /> đầu, sau 6 tháng, chúng tôi có 4 BN chạy TNT,<br /> hoàn tất 3 đợt truyền CYC, chỉ còn 2 BN chạy<br /> giảm được 7/11 (63,3%) BN so với ban đầu.<br /> TNT, nhưng cả 2 BN này được giảm số lần chạy<br /> TNT từ 3 lần/tuần, chỉ còn 1-2 lần/tuần, do tăng<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Niệu - Thận 183<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> Đánh giá kết cục thứ phát dựa vào thay đổi steroid, hoặc trong vòng vài ngày đến 1 tuần<br /> protein niệu ngay sau pulse). Tần suất nhiễm trùng thấp nhất<br /> Trước truyền CYC, 23/30 (76,7%) BN tiểu trong lần truyền CYC thứ 3, và tăng trở lại từ lần<br /> protein 24h trên 3g, sau 6 đợt truyền nhóm này truyền thứ 5. Những nhiễm trùng từ lần truyền<br /> chỉ còn 5 BN (17,2%). Sau truyền CYC, 9/29 (31%) thứ 5 bao gồm nhiễm herpes zoster, nấm móng,<br /> đạt protein 24h
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2