Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA PULSE<br />
METHYLPREDNISOLONE VÀ CYCLOPHOSPHAMIDE<br />
TRUYỀN TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN TIẾN TRIỂN NHANH<br />
Trần Thị Bích Hương*, Trần Văn Vũ**, Nguyễn Ngọc Lan Anh***, Bùi Thị Ngọc Yến***,<br />
Nguyễn Minh Tuấn****<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Methylprednisolone liều tải và cyclophosphamide truyền tĩnh mạch mỗi tháng là điều trị ức chế<br />
miễn dịch được dùng ở những BN suy thận tiến triển nhanh do căn nguyên miễn dịch.<br />
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của truyền methylprednisolone liều tải (pulse steroid) và<br />
cyclophosphamide truyền tĩnh mạch định kỳ hàng tháng trong 6 tháng ở 34 bệnh nhân (BN) suy thận tiến triển<br />
nhanh tại khoa Thận, Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế đoàn hệ can thiệp tiền cứu, không chứng.<br />
Kết quả: Từ 1/2014 đến 3/2016, 34 BN suy thận tiến triển nhanh với 31 BN viêm thận lupus, 3 BN bệnh<br />
thận IgA, trong đó 26 BN dùng pulse steroid, 31/34 BN hoàn tất 6 đợt truyền cyclophosphamide. Trung vị liều<br />
cyclophosphamide tích tụ 3,8g. Hầu hết BN (23/26; 88,5%) không đáp ứng với pulse steroid. Với<br />
cyclophosphamide, 21/31 viêm thận lupus (72,4%) đáp ứng với 2/29 (6,9%) đáp ứng hoàn toàn và 19/29 (65,5%)<br />
đáp ứng không hoàn toàn. Giảm được 7/11 (63,3%) BN chạy thận nhân tạo so với ban đầu. Chỉ 1 trong 3 bệnh<br />
nhân bệnh thận IgA đáp ứng không hoàn toàn với pulse steroid và CYC. Tỷ lệ nhiễm trùng cao nhất trong lần<br />
nhập viện đầu tiên (22/34), chủ yếu là nhiễm trùng hô hấp, và giảm dần trong 6 tháng. Các tác dụng ngoại ý của<br />
cyclophosphamide ít.<br />
Kết luận: Cyclophosphamide truyền tĩnh mạch có hiệu quả hồi phục chức năng thận ở BN suy thận tiến<br />
triển nhanh do viêm thận lupus. Cần cân nhắc việc dùng pulse steroid và nguy cơ nhiễm trùng gia tăng sau pulse<br />
ở các BN suy thận tiến triển nhanh.<br />
Từ khóa: Suy thận tiến triển nhanh, viêm thận lupus, bệnh thận IgA, pulse steroid, cyclophosphamide<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATE THE EFFECTIVENESS AND SAFETY OF PULSE METHYLPREDNISOLONE AND<br />
INTRAVENOUS CYCLOPHOSPHAMIDE IN RAPIDLY PROGRESSIVE RENAL FAILURE<br />
Tran Thi Bich Huong, Tran Van Vu, Nguyen Ngoc Lan Anh, Bui Thi Ngoc Yen,<br />
Nguyen Minh Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 4 - 2016: 179 - 187<br />
<br />
Bachground: Pulse methylprednisolone and monthly intravenous cyclophosphamide are immunosuppressive<br />
treatments for rapidLy progressive renal failure (RPRF) relating to immunologic etiolology.<br />
Objectives: To evaluate the effectiveness and safety of pulse methylprednisolone (pulse steroid) and monthly<br />
intravenous cyclophophamide (CYC) for 6 months in 34 RPRF cases at Nephrology Department, Cho Ray<br />
Hospital.<br />
Method: An uncontrolled, interventional, prospective cohort study.<br />
<br />
<br />
<br />
* Bộ môn Nội, Đại Học Y Dược, Tp Hồ Chí Minh, **Khoa Thận, Bệnh viện Chợ Rẫy,<br />
*** Khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: PGS. Trần Thị Bích Hương, ĐT 0938817385, Email: huongtrandr@yahoo.com<br />
Chuyên Đề Niệu - Thận 179<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
Results: From 1/2014 to 3/2016, of 34 RPRF patients, we had 31cases of lupus nephritis, 3 of IgA<br />
nephropathy. Among them, 26/34 cases were indicated for pulse steroid and 31/34 cases completed monthly<br />
intravenous cyclophosphamide for 6 months. Median accumulative dose of CYC was 3.8g. Most of them (23/26,<br />
88.5%) did not respond to pulse steroid. In terms of CYC, 21/31 cases of lupus nephritis (72.4%) responded with<br />
2/29 (6.9%) complete and 19/29 (65.5%) partial remission. A reduction of 7/11 (63.3%) discontinued<br />
hemodialysis compared to the recruited time. Only 1 in 3 cases of IgA nephropathy obtained a partial resmission<br />
to pulse steroid and CYC. The infection rate was highest in the first hospitalization (23/34 cases), mainly<br />
pulmonary infection, and this rate gradually decreased over 6 months. Other adverse effects of CYC were rare.<br />
Conclusion: Intravenous CYC was effective to recover kidney function in lupus nephritis with RPRF. It is<br />
crucial to balance between the effect of pulse steroid and the risks of infection in these patients.<br />
Keywords: RapidLy progressive renal failure, lupus nephritis, IgA nephropathy, pulse steroid,<br />
cyclophosphamide.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ tháng ở BN suy thận tiến triển nhanh tại khoa<br />
Thận, Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Suy thận tiến triển nhanh (Rapid progressive<br />
renal failure, RPRF) là một dạng suy thận nặng, ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU<br />
diễn tiến nhanh đến suy thận mạn giai đoạn cuối Đối tượng nghiên cứu<br />
trong vài tuần đến vài tháng. RPRF do nhiều Các bệnh nhân (BN) người trưởng thành<br />
nguyên nhân khác nhau gây ra, thường gặp là nhập khoa Thận bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng<br />
viêm cầu thận, hiếm hơn do bệnh lý mạch máu 1/2014 đến tháng 3/ 2016, được chẩn đoán suy<br />
và ống thận mô kẽ. Năm 2013, Fujii T(6) nghiên thận tiến triển nhanh (creatinine huyết thanh<br />
cứu hồi cứu trên 56.567 BN nhập viện tại khoa tăng trên 50% hoặc eGFR giảm > 50% so với cơ<br />
Hồi sức tích cực 1 bệnh viện tại Tokyo, ghi nhận bản trong thời gian dưới 3 tháng trước nhập<br />
tần xuất RPRF chỉ 1,1% BN, tử vong 8% vẫn thấp viện) và đồng ý tham gia nghiên cứu. Loại trừ:<br />
hơn tổn thương thận cấp (17,5%). Tỷ lệ điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối với kích thước 2<br />
thay thế thận của s-AKI (0,17%) thấp hơn so với thận nhỏ trên siêu âm, tổn thương thận cấp, suy<br />
AKI (2,16%). Methylprednisolone liều tải và thận cấp, thai kỳ, hoặc BN trên 80 tuổi, hồ sơ<br />
cyclophosphamide truyền tĩnh mạch được xem không đủ số liệu nghiên cứu.<br />
điều trị cơ bản giúp hồi phục chức năng thận với<br />
RPRF do các bệnh lý căn nguyên miễn dịch như Phương pháp nghiên cứu<br />
viêm thận lupus, viêm mạch máu, v.v.(4), (8) ,(13). Ba Thiết kế nghiên cứu<br />
nhóm nguyên nhân chúng tôi gặp ở BN suy thận Thiết kế đoàn hệ can thiệp tiền cứu, không<br />
tiến triển nhanh tại bệnh viện Chợ rẫy chủ yếu là chứng.<br />
viêm thận lupus, bệnh thận IgA, và viêm mạch<br />
Quy trình sử dụng thuốc ức chế miễn dịch<br />
máu do u hạt Wegener(19).Việc điều trị ức chế<br />
Dùng Methylprednisolone liều tải (pulse steroid)<br />
miễn dịch ở BN suy thận nặng là 1 thách thức<br />
với nhà lâm sàng do làm tăng nguy cơ nhiễm Trong lần nằm viện đầu tiên, BN được<br />
trùng và biến chứng, trong khi chưa thể biết truyền methylprednisolone (Solumedrol*) liều<br />
được khả năng hồi phục của chức năng thận(17). tải 0,5g/ngày x 3 ngày liên tiếp, nếu không có các<br />
chống chỉ định như nhiễm trùng diễn tiến hoặc<br />
Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả và tính an<br />
chưa ổn định, tăng huyết áp hoặc tăng đường<br />
toàn của điều trị bằng truyền solumedrol liều tải<br />
huyết chưa được kiểm soát, xuất huyết tiêu hóa<br />
(pulse steroid) và truyền tĩnh mạch<br />
tiến triển. Sau 3 ngày dùng liều tải, liều<br />
cyclophosphamide định kỳ hàng tháng trong 6<br />
solumedrol được giảm liều còn 80-40mg và<br />
<br />
<br />
180 Chuyên Đề Niệu - Thận<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chuyển sang uống với liều tương đương hoặc công thức máu được kiểm tra vào ngày hôm sau.<br />
giảm liều dần. Nếu BN không có biến chứng của CYC, BN được<br />
Cyclophosphamide truyền tĩnh mạch mỗi tháng xuất viện và hẹn nhập viện sau 28 ngày cho đợt<br />
truyền CYC tiếp theo. Nếu giữa 2 đợt truyền, ghi<br />
Nếu BN không có chống chỉ định của<br />
nhận BN có nhiễm trùng cấp như viêm phổi, tiêu<br />
cyclophosphamide (CYC) truyền TM, BN được<br />
chảy nhiễm trùng, nhiễm trùng da, BN được<br />
giải thích về các tác dụng ngoại ý của CYC và<br />
điều trị nhiễm trùng cho đến khi ổn, trì hoàn<br />
nếu BN và thân nhân đồng ý (qua bảng đồng<br />
truyền CYC. BN được hẹn tái khám sau 1 tháng,<br />
thuận tham gia nghiên cứu), BN được xét chỉ<br />
đánh giá lại trước truyền và hội chẩn giảm liều<br />
định truyền cyclophosphamide (Endoxan).<br />
còn 0,5g (nếu liều 0,5g/m2 > 0,5g) khi nguy cơ<br />
Trước truyền CYC, BN được kiểm tra công nhiễm trùng vẫn còn, và dùng liều chuẩn khi<br />
thức máu, X quang phổi (loại trừ nhiễm trùng nguy cơ nhiễm trùng mất.<br />
cấp), và đánh giá hoạt tính bệnh.<br />
Đánh giá hiệu quả điều trị dựa vào các tiêu chí<br />
Cyclophosphamide được pha tại đơn vị pha chế<br />
của Bệnh viện Chợ Rẫy cùng ngày với liều CYC ở bảng 1<br />
dùng 0,5g/m2 (liều thấp nhất của phác đồ 1- Kết cục nguyên phát: Cải thiện đồng thời<br />
National Institute of Health, NIH, Mỹ. 0,5- lâm sàng, chức năng thận (giảm creatinine HT<br />
1g/m2). BN được chống ói bằng metoclopamide >50% so với creatinine đỉnh), ngưng chạy TNT<br />
10mg tiêm bắp trước và truyền CYC. Nếu không và giảm protein niệu 24h < 0,5g.<br />
phù, BN được khuyên uống nhiều nước, kèm 2- Kết cục thứ phát: dựa vào chỉ cải thiện<br />
truyền 1 lít Natrichlorur 0,9% sau truyền CYC. creatinine HT, hoặc giảm protein, giảm tiểu máu<br />
Thể tích, màu sắc nước tiểu, nôn, buồn nôn và<br />
Bảng 1: Các kết quả đánh giá đáp ứng điều trị<br />
Kiểu đáp Lâm sàng Chức năng thận Protein niệu và tiểu máu<br />
ứng<br />
Đáp ứng Cải thiện, hết phù, thể tích Creatinine HT giảm >50% so với Creatinine HT Giảm protein niệu 24h 250/uL, hoặc HC ><br />
thất bại lệ thuộc thận nhân tạo 5000/ph<br />
<br />
Đánh giá tính an toàn của lupus nếu BN có tiểu protein > 0,5g/24h, kèm<br />
cyclophosphamide truyền tĩnh mạch hoặc không kèm tiểu máu, trụ niệu bất thường.<br />
Chúng tôi dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán viêm<br />
Tính an toàn của cyclophosphamide (CYC)<br />
thận theo SLICC (2012), nếu BN không đạt tiêu<br />
dựa vào các tác dụng ngoại ý: giảm bạch cầu,<br />
chuẩn chẩn đoán của ACR. Phân loại viêm thận<br />
viêm bàng quang xuất huyết, mất kinh, nhiễm<br />
do lupus theo hệ thống phân loại ISN/RPS 2004.<br />
trùng sau dùng CYC. Điểm dừng của nghiên<br />
Bệnh thận IgA dựa vào kết quả lắng đọng chủ<br />
cứu: khi BN tử vong, BN mất dấu (ngưng theo<br />
yếu IgA vùng gian mạch qua khảo sát miễn dịch<br />
dõi), BN thất bại với điều trị và cần chạy thận<br />
huỳnh quang, loại trừ bệnh thứ phát.<br />
nhân tạo định kỳ trở lại.<br />
Về huyết học<br />
Định nghĩa các biến số dùng trong nghiên cứu<br />
Thiếu máu dựa vào tiêu chuẩn của WHO với<br />
Về bệnh nguyên nhân Hb < 12 g/dL ở nam và < 11 g/dL ở nữ; Giảm<br />
Lupus đỏ hệ thống dựa vào 4/11 tiêu chuẩn bạch cầu khi bạch cầu trong máu < 4 G/L trong 2<br />
của Hội Thấp Học Hoa Kỳ. Trong đó, viêm thận<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Niệu - Thận 181<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
lần xét nghiệm. (patient-month), từ lúc nhận vào nghiên cứu,<br />
-Về miễn dịch chúng tôi có 10 BN tử vong (3 BN trong lần nhập<br />
viện đầu tiên, 3 BN sau theo dõi 1 tháng, 2 BN<br />
AntidsDNA dương tính khi > 50 ng/mL, bổ<br />
sau 2 tháng, và 2 BN sau 6 tháng), 8 BN mất dấu.<br />
thể C3 giảm khi < 70 mg/dL (bình thường 70-<br />
Pulse steroid được chỉ định ở 29/34 BN, với<br />
150mg/dL), bổ thể C4 giảm khi < 10mg/dL (bình<br />
trung vị thời điểm dùng 7,5 ngày, khoảng tứ<br />
thường 10 - 30mg/dL).<br />
phân vị 7-14 ngày sau nhập viện. Thời gian nằm<br />
Xử lý số liệu viện trung vị 17 ngày với tứ phân vị (17,29 ngày).<br />
Số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê bằng 11 BN chạy TNT đều không đáp ứng với pulse<br />
phần mềm ProJMP (SASS) 12.0. Bằng kiểm định steroid (bảng 3). Chỉ 31 BN hoàn tất 6 đợt truyền<br />
Kolmogorov – Smirnov và với mẫu nghiên cứu CYC (bảng 2), 3 BN không truyền đủ 6 đợt do:<br />
nhỏ, các biến số được trình bày ở dạng trung vị (1) 2 BN bệnh thận IgA, sau 4 đợt truyền CYC,<br />
và tứ phân vị. Giá trị p < 0,05 được xem là có ý do thất bại của điều trị, và BN được điều trị thay<br />
nghĩa thống kê. thế thận, (2) 1 BN lupus đáp ứng hoàn toàn sau 3<br />
KẾT QUẢ lần truyền CYC rồi mất dấu. Liều tích tụ<br />
(accumulative dose) 6 đợt truyền CYC trung vị<br />
Từ tháng 1/2014 đến tháng 3/2016, chúng tôi<br />
3,8g (tứ phân vị 3,5g và 3,8g), thấp nhất là 2,9g,<br />
có 55 BN được chẩn đoán suy thận tiến triển<br />
và cao nhất 4,3g. BN viêm thận lupus có cải thiện<br />
nhanh, với 50 BN viêm thận lupus, và 5 BN do<br />
xét nghiệm miễn dịch với điều trị, nhất là<br />
nguyên nhân khác (3 BN bệnh thận IgA, 1 BN U<br />
antidsDNA, và bổ thể C4 (bảng 2).<br />
hạt Wegener, 1 BN xơ chai cầu thận thứ phát).<br />
Sau tổng thời gian theo dõi 251 bệnh nhân-tháng<br />
Bảng 2: Đặc điểm của dân số nghiên cứu lúc nhập viện và tại các thời điểm điều trị<br />
Lúc nhập viện Trước truyền CYC đợt 1 Sau truyền CYC 3 đợt Sau truyền CYC 6 đợt<br />
N 34 34 34 31<br />
Creatinine HT (trung vị, mg/dL) 2,51 2,75 1,45 1,47<br />
Bệnh căn nguyên<br />
Viêm thận lupus 31 31 31 30<br />
Bệnh thận IgA 3 3 3 1<br />
Số TH Thiếu máu 31 30 18 13<br />
Hct (trung vị) (%) 24,8 27,1 33 32,8<br />
Bổ thể C3 (trung vị) (mg/dL) * 43,5 61 77 83,7<br />
Bổ thể C4 (trung vị) (mg/dL) * 12,3 14,8 21,2 25<br />
Số TH giảm C3 (n) * 29 20 21 15<br />
Số TH giảm C4(n) * 15 7 3 1<br />
(1) (2) (3) (3)<br />
Số TH AntidsDNA dương tính * 24 12 5 2<br />
Ghi chú: (*) chỉ xét nghiệm ở những BN lupus, (1) 8/24 TH có antidsDNA hiệu giá > 240 ng/mL, (2) 1/12 TH có antidsDNA<br />
hiệu giá > 240 ng/mL, (3) Không có TH nào antidsDNA > 240 ng/mL<br />
Đánh giá kết cục nguyên phát đợt CYC, có 21/31 (72,4%) đáp ứng với 2/29<br />
(6,9%) đáp ứng hoàn toàn và 19/29 (65,5%) đáp<br />
Khi thỏa các tiêu chí đánh giá đều đạt về<br />
ứng không hoàn toàn (bảng 3).<br />
ngưng chạy TNT, giảm creatinine HT, và giảm<br />
protein niệu < 0,5g/24h (bảng 1), chúng tôi ghi Nhóm bệnh thận IgA: Sau pulse steroid chỉ<br />
nhận: có 1 BN đáp ứng không hoàn toàn (bảng 3). BN<br />
này đáp ứng không hoàn toàn sau 4 đợt CYC,<br />
Nhóm viêm thận lupus: sau pulse steroid,<br />
đạt protein niệu âm tính, nhưng sau đợt truyền<br />
không có BN nào đáp ứng hoàn toàn, chỉ có 7/26<br />
CYC thứ 4, creatinine HT tăng dần lên 2,8mg/dL.<br />
(26,9%) đáp ứng không hoàn toàn. Sau truyền 6<br />
<br />
<br />
182 Chuyên Đề Niệu - Thận<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 3: Kết cục đáp ứng nguyên phát của nhóm nghiên cứu sau điều trị<br />
Viêm thận lupus Bệnh thận IgA<br />
N Đáp ứng (dựa vào TNT, Scre, Protein niệu) N Đáp ứng (dựa vào TNT, Scre, Protein niệu)<br />
Hoàn toàn Không hoàn Không đáp Hoàn toàn Không hoàn Không đáp<br />
toàn ứng toàn ứng<br />
Pulse steroid 26 0 7 23 3 0 1 2<br />
CYC đợt 1 30 0 17 13 3 0 1 2<br />
CYC đợt 2 30 0 19 11 3 0 1 2<br />
CYC đợt 3 30 0 20 10 3 0 1 2<br />
CYC đợt 4 29 4 16 9 3 0 1 2<br />
CYC đợt 5 29 3 16 10 1 0 1<br />
CYC đợt 6 29 2 19 8 1 0 1<br />
<br />
Đánh giá kết cục thứ phát dựa vào thay đổi lupus đáp ứng hoàn toàn và không hoàn toàn. Ở<br />
creatinine HT BN bệnh thận IgA, 2 BN creatinine không cải<br />
thiện sau pulse steroid và 4 đợt CYC, BN được<br />
Ở 31 BN viêm thận lupus, tỷ lệ đáp ứng hoàn<br />
chạy TNT (bảng 4)<br />
toàn và không hoàn toàn sau pulse steroid 4/29<br />
(13,8%). Sau truyền 6 đợt CYC 21/29 (72,4%) BN<br />
Bảng 4: Đánh giá dựa vào thay đổi creatinine huyết tương và chạy thận nhân tạo<br />
Viêm thận lupus Bệnh thận IgA<br />
N Đáp ứng (dựa vào TNT, Scre) N Đáp ứng (dựa vào TNT, Scre)<br />
Hoàn toàn Không hoàn Không đáp Hoàn toàn Không hoàn Không đáp ứng<br />
toàn ứng toàn<br />
Pulse steroid 26 0 4 22 3 1 0 2<br />
CYC đợt 1 30 5 12 13 3 1 0 2<br />
CYC đợt 2 30 9 10 11 3 1 0 2<br />
CYC đợt 3 30 10 10 10 3 1 0 2<br />
CYC đợt 4 29 12 8 9 3 1 0 2<br />
CYC đợt 5 29 13 6 10 1 0 1 0<br />
CYC đợt 6 29 9 12 8 1 0 1 0<br />
Bảng 5: Đánh giá đáp ứng dựa vào protein niệu và tiểu máu ở 30 BN viêm thận lupus<br />
N Đánh giá dựa vào protein niệu Tiểu máu*<br />
5000/ph qua cặn Addis.<br />
Đánh giá dựa vào chạy thận nhân tạo thể tích nước tiểu 1L/ngày. Ngược lại, 2 BN viêm<br />
thận lupus đáp ứng không hoàn toàn sau 6 đợt,<br />
11 BN viêm thận lupus được chạy thận nhân<br />
vào cơn bùng phát lupus, cả 2 diễn tiến suy thận<br />
tạo (TNT) lúc nhập viện, 6 BN kèm thay huyết<br />
nặng trở lại, phải chạy TNT. Như vậy, so với ban<br />
tương vì kèm bệnh vi mạch huyết khối. Sau<br />
đầu, sau 6 tháng, chúng tôi có 4 BN chạy TNT,<br />
hoàn tất 3 đợt truyền CYC, chỉ còn 2 BN chạy<br />
giảm được 7/11 (63,3%) BN so với ban đầu.<br />
TNT, nhưng cả 2 BN này được giảm số lần chạy<br />
TNT từ 3 lần/tuần, chỉ còn 1-2 lần/tuần, do tăng<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Niệu - Thận 183<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
Đánh giá kết cục thứ phát dựa vào thay đổi steroid, hoặc trong vòng vài ngày đến 1 tuần<br />
protein niệu ngay sau pulse). Tần suất nhiễm trùng thấp nhất<br />
Trước truyền CYC, 23/30 (76,7%) BN tiểu trong lần truyền CYC thứ 3, và tăng trở lại từ lần<br />
protein 24h trên 3g, sau 6 đợt truyền nhóm này truyền thứ 5. Những nhiễm trùng từ lần truyền<br />
chỉ còn 5 BN (17,2%). Sau truyền CYC, 9/29 (31%) thứ 5 bao gồm nhiễm herpes zoster, nấm móng,<br />
đạt protein 24h