intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật đặt mesh 4 nhánh trong điều trị sa bàng quang ở phụ nữ tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật đặt mesh 4 nhánh trong điều trị sa bàng quang (BQ) ở phụ nữ tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu báo cáo loạt trường hợp; trên những bệnh nhân (BN) nữ mắc bệnh lý sa bàng quang; đã được phẫu thuật ngã âm đạo (ÂĐ) đặt mesh 4 nhánh tại khoa Niệu học chức năng của BV ĐHYD TP.HCM từ tháng 1/2019 đến tháng 5/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật đặt mesh 4 nhánh trong điều trị sa bàng quang ở phụ nữ tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA PHẪU THUẬT ĐẶT MESH 4 NHÁNH TRONG ĐIỀU TRỊ SA BÀNG QUANG Ở PHỤ NỮ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Văn Ân1, Phạm Huy Vũ1, Đoàn Vương Kiệt1, Lê Trương Tuấn Đạt1 TÓM TẮT 1 16,9 (2 – 51); tỉ lệ thành công chung đạt 100%. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn Tai biến trong mổ không ghi nhận. của phẫu thuật đặt mesh 4 nhánh trong điều trị sa Kết luận: Phẫu thuật ngả ÂĐ đặt mesh 4 bàng quang (BQ) ở phụ nữ tại Bệnh viện Đại học nhánh điều trị sa BQ vẫn còn được rất nhiều tác Y dược thành phố Hồ Chí Minh. giả trên thế giới tin tưởng vì tính an toàn và hiệu Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quả. Nghiên cứu này của chúng tôi cũng đã gặt báo cáo loạt trường hợp; trên những bệnh nhân hái được điều đó với tỉ lệ thành công rất cao mà (BN) nữ mắc bệnh lý sa bàng quang; đã được không gặp biến chứng nặng nề, nguy hiểm. phẫu thuật ngã âm đạo (ÂĐ) đặt mesh 4 nhánh Từ khoá: Sa bàng quang, mesh 4 nhánh, tại khoa Niệu học chức năng của BV ĐHYD phẫu thuật ngã âm đạo. TP.HCM từ tháng 1/2019 đến tháng 5/2023. Chỉ định mổ là sa BQ mức độ nặng. Theo dõi hiệu SUMMARY quả điều trị, tai biến trong mổ và biến chứng sau EFFICIENCY AND SAFETY OF 4- mổ tại các mốc thời gian: ngay sau mổ, 6 tuần, 3 BRANCH MESH PROCEDURE IN tháng, 6 tháng và hằng năm. TREATING THE WOMEN Kết quả: Trong khoảng thời gian nghiên CYSTOCELE AT THE UNIVERSITY cứu, chúng tôi thu thập được 37 BN nữ mắc bệnh MEDICAL CENTER HCMC lý sa BQ, có chỉ định phẫu thuật và đồng ý can Objective: To evaluate the effectiveness and thiệp bằng phương pháp đặt mesh 4 nhánh ngã safety of 4-branch mesh procedure in treating the ÂĐ. Các đặc điểm được ghi nhận bao gồm: tuổi women cystocele at the University Medical trung bình là 62,1 tuổi ± 7,36 (45 – 78); Thời Center HCMC (UMC) gian mổ trung bình là 54,6 phút ± 13,2 (30 – 85); Method: This is a case series report about Thời gian nằm viện trung bình là 2,6 ngày (1 – female patients with cystocele undergoing 4- 3); Thời gian theo dõi trung bình là 22,9 tháng ± branch mesh procedure at the Department of Functional Urology of UMC from January 2019 to May 2023. Surgical indication was cystocele severity. Follow-up after surgery immediately 1 Khoa Niệu học chức năng, Bệnh viện Đại học Y and 6 weeks, 3 months, 6 months, 1 year then Dược Tp Hồ Chí Minh every year after that. Chịu trách nhiệm chính: Phạm Huy Vũ Results: During the study period, we Email: vu.ph@umc.edu.vn collected 37 female patients with cystocele, Ngày nhận bài: 31/5/2023 indicated for surgery and agreed with 4-branch Ngày phản biện: 1/6/2023 mesh procedure. The recorded characteristics Ngày duyệt đăng: 13/6/2023 3
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 include: mean age was 62.1 ± 7.36 (45 – 78); The lòng cho bệnh nhân (BN); có thể kể đến các average surgery time was 54.6 minutes ± 13.2 tác giả: Nguyễn Văn Ân (2011), Nguyễn Bá (30 – 85); Average hospital stay was around 2.6 Mỹ Nhi (2011), Nguyễn Trung Vinh days (1 – 3); The mean follow-up time was 22.9 (2012)[1,2]….Tuy nhiên, nhận thấy số lượng months ± 16.9 (2 – 51); The overall success rate các nghiên cứu về phương pháp này tại Việt was 100%; Intraoperative complications were not Nam chưa nhiều, nên chúng tôi thực hiện đề recorded. tài này với mục đích: Đánh giá hiệu quả và Conclusion: The 4-branch mesh procedure is tính an toàn của phẫu thuật đặt mesh 4 still trusted by many authors around the world nhánh trong điều trị sa BQ ở phụ nữ tại because of its safety and effectiveness. This Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ study of ours also achieved that with a very high Chí Minh. success rate without serious and dangerous complications. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Keywords: Cystocele, 4-branch mesh, 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả BN transvaginal surgery. nữ sa BQ được phẫu thuật đặt mesh 4 nhánh qua ngả ÂĐ tại khoa Niệu học Chức năng, I. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh viện ĐHYD TP.HCM từ tháng 1/2019 Sa BQ ở phụ nữ xảy ra khi các cơ thành đến tháng 5/2023. trước ÂĐ suy yếu và không còn đủ khả năng Tiêu chuẩn lựa chọn: giữ chắc nội tạng vùng chậu đúng vị trí, - BN sa BQ theo thang điểm POP-Q[9]: chiếm khoảng 25% – 34% các trường hợp sa Độ III trở lên hoặc độ II nhưng có triệu cơ quan đáy chậu. Sa BQ mức độ nhẹ có thể chứng gây khó chịu làm giảm chất lượng điều trị bảo tồn, nhưng khi ở mức độ nặng cuộc sống thường phải được can thiệp bằng phẫu thuật - Không kèm theo sa khoang giữa và do gây ra những triệu chứng như: nặng tức khoang sau mức độ nặng vùng hạ vị - tầng sinh môn, nhiễm khuẩn hay Tiêu chuẩn loại trừ: viêm loét ÂĐ, nhiễm khuẩn đường tiểu hay - BN không tái khám theo hẹn, mất liên rối loạn tiểu. Phẫu thuật sửa thành trước ÂĐ lạc, số liệu theo dõi không đầy đủ ra đời từ rất lâu với phẫu thuật Kelly (1913) - BN đang có tình trạng viêm nhiễm hoặc nhưng còn tỉ lệ tái phát cao; tiếp sau đó là các bệnh lý ác tính của âm hộ và các cơ quan các tác giả Ulmsten (1995) với phẫu thuật vùng chậu… TVT, tác giả Delorme (2001) cha đẻ phẫu - BN bị mắc các bệnh nền chưa điều trị thuật TOT. Tuy nhiên, điểm nhấn của phẫu ổn: bệnh tim mạch, bệnh đái tháo đường, rối thuật điều trị sa BQ phải kể đến tác giả Julian loạn đông máu… (1996) với phương pháp sử dụng mesh nâng 2.2. Phương pháp nghiên cứu: đỡ BQ, hiện vẫn được nhiều tác giả áp dụng Đây là nghiên cứu hồi cứu, báo cáo loạt và cho thấy hiệu quả điều trị tốt hơn hẳn trường hợp phẫu thuật kinh điển[8]. Tại Việt Nam, hơn 10 Các biến số nghiên cứu: tỷ lệ thành năm trước đã có các tác giả sử dụng mesh công, tuổi, BMI, thời gian mổ, thời gian nằm trong điều trị sa BQ với hiệu quả cao, ít tai viện, lượng máu mất, biến chứng trong lúc biến và biến chứng, cũng như mang lại sự hài mổ và sau mổ. 4
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Đánh giá mức độ hiệu quả: ra khỏi thành trước ÂĐ qua hai bên về phía - Tốt: độ sa BQ sau mổ đạt POP-Q độ 0 lỗ bịt. Dùng kim chuyên dụng xuyên thích - Khá: độ sa BQ sau mổ đạt POP-Q độ I qua lỗ bịt 2 bên, soi bàng quang kiểm tra, đặt - Kém: độ sa BQ sau mổ đạt POP-Q độ II mesh 4 nhánh. Khâu lại thành trước ÂĐ, nhét Các bước phẫu thuật: BN được gây tê gạc âm đạo có tẩm betadine, đặt thông tiểu tủy sống hoặc gây mê, nằm tư thế sản khoa. lưu (thông tiểu và gạc thường rút trong vòng Rạch thành trước ÂĐ, bóc tách thành sau BQ 24 tiếng sau mổ) A B C Hình 1: A – Sa BQ trước mổ / B – Xẻ dọc thành trước ÂĐ / C – Sau khi đặt mesh 4 nhánh Loại mesh được sử dụng là 4 nhánh của công ty Dynamesh® (Đức), là loại mesh tổng hợp trọng lượng nhẹ do giảm diện tích thực nhờ có sợi lưới nhỏ cùng lỗ lưới lớn, với vật liệu được chế tạo là PVDF[7] Hình 2: Các vị trí đâm kim xuyên thích để đặt mesh 4 nhánh Theo dõi sau mổ - Đánh giá kết quả phẫu thuật: ngay sau mổ, sau mổ 6 tuần, 3 tháng, 6 tháng và hằng năm - Ghi nhận các tai biến – biến chứng và cách xử lý Thống kê, xử lý số liệu: bằng Microsoft Excel và SPSS 26.0. 5
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong khoảng thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu thập được 37 BN với kết quả như sau: Bảng 1: Các số liệu nghiên cứu Đặc điểm Trung bình Độ lệch chuẩn Min Max Tuổi 62,1 7,36 45 78 BMI 23,07 2,58 19,5 27,6 Độ sa BQ trước mổ 2,9 0,4 2 4 Aa trước mổ 1,85 1,04 -1 3,5 Ba trước mổ 3,32 0,68 2 5 C trước mổ -0,5 1,6 -5 2,5 Độ sa BQ sau mổ theo POP-Q 0,1 0,3 0 1 Aa sau mổ -1,5 2,12 -3 0 Ba sau mổ -1 1,41 -2 0 C sau mổ -4,5 0,7 -5 -4 Thời gian mổ (phút) 54,6 13,2 30 85 Lượng máu mất (mL) 25,7 11,9 20 50 Thời gian nằm viện (ngày) 2,6 0,6 1 3 Thời gian theo dõi (tháng) 22,9 16,9 2 51 - Nhìn chung, mẫu nghiên cứu đều từ độ thực hiện phương pháp TVT hiệu chỉnh được tuổi trung niên trở lên; BMI ở mức độ trung (adjustable TVT) nên phải soi BQ kiểm tra 2 bình, không quá ốm không quá mập. lần. - Hầu hết BN là sa BQ độ III (89%), còn - Lượng máu mất không đáng kể, chỉ dao lại là sa BQ độ II (8%) và sa BQ độ IV (3%) động khoảng 20 - 50 ml (tính dựa trên ước - Thời gian mổ dao động trong khoảng 54 lượng máu thấm gạc). phút. - Thời gian nằm viện từ 1 – 3 ngày, trung - Có 3 trường hợp (TH) (8,1%) thời gian bình là 2,6 ngày. mổ kéo dài trên 80 phút, trong đó: - Thời gian theo dõi BN trung bình là + 1 TH do bóc tách khó khăn vì dính 22,6 tháng, thấp nhất là 2 tháng và dài nhất là nhiều từ thất bại của phẫu thuật khâu treo âm 51 tháng, không ghi nhận tái phát hay biến đạo trước đây; chứng phát sinh thêm. + 2 TH bị tiểu không kiểm soát khi gắng - Sau mổ 100% BN đạt mục tiêu phẫu sức, có kèm suy cơ thắt nội tại, được phẫu thuật về giải phẫu (độ sa BQ theo POP-Q < thuật trong cùng cuộc mổ với 2 nhánh trước II). Bảng 2: Hiệu quả điều trị Đánh giá mức độ hiệu quả Số lượng (BN) Tỉ lệ (%) Tốt 35 94,6 Khá 2 5,4 Kém 0 0 Tổng cộng 37 100 6
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Về tai biến, biến chứng: chậu từ trước khi phẫu thuật nên sau mổ vẫn - Không có trường hợp nào thủng bàng còn đau kéo dài, BN sau đó được mổ lấy lưới quang hay tổn thương mạch máu lớn trong theo yêu cầu nhưng sau mổ vẫn còn đau lúc mổ. vùng chậu và tiếp tục được điều trị nội khoa - Không ghi nhận trường hợp nào tụ máu tích cực. vùng âm đạo hoặc hố chậu nặng mà cần phải - 3 trường hợp (8,1%) tiểu khó nhẹ, tiểu can thiệp lại. nhiều lần, tiểu gấp sau mổ, được kiểm tra - Về nhiễm khuẩn vết mổ, lộ mesh sau nước tiểu phát hiện có nhiễm khuẩn niệu và mổ, trong mẫu nghiên cứu cũng không ghi đều cải thiện tốt sau 1 tuần điều trị nội khoa. nhận trường hợp nào. - 1 trường hợp (2,7%) bí tiểu sau mổ, - Có 6 trường hợp đau vùng chậu sau mổ, được cho mang thông tiểu ra viện và điều trị trong số đó 5 trường hợp (13,5%) chỉ cần nội khoa 1 tuần, sau đó rút thông tiểu thì tiểu điều trị nội khoa, giảm đau thông thường; lại được bình thường. còn 1 trường hợp đã bị hội chứng đau vùng IV. BÀN LUẬN 4.1. Về hiệu quả điều trị: Bảng 3: So sánh hiệu quả điều trị với các tác giả khác Tác giả Số TH Thời gian theo dõi (tháng) Tỉ lệ thành công (%) [4] Adhoute (2004) 52 27 95 [5] De Tayrac (2006) 63 37 89 [6] Fekete (2018) 62 12 96,8 N.V.Ân (2011)[1] 21 12 95,2 [3] V.T.T.Phong (2019) 32 12 100 Chúng tôi (2023) 37 23 100 Weber năm 2001 đưa ra tiêu chuẩn thành thục hơn về kỹ thuật mổ (chẳng hạn cũng công sau phẫu thuật đặt mesh điều trị sa BQ chính tác giả N.V.Ân 10 năm trước thực hiện là đạt được mức độ sa BQ theo POP-Q < II, cùng phương pháp phẫu thuật tại BV Bình do đó mẫu nghiên cứu của chúng tôi đạt tỉ lệ Dân, với thời gian theo dõi trung bình ngắn thành công là 100%, gần tương đồng khi so hơn, nhưng có tỉ lệ thành công là 95,2% thấp sánh với các tác giả khác trong khoảng 10 hơn hiện tại). năm trở lại đây. Có thể lý giải là vì các tác 4.2. Về tai biến - biến chứng: giả gần đây đã kế thừa và phát triển thuần 7
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 Bảng 4: So sánh tai biến – biến chứng với các tác giả khác Tổn Thủng Đau Khó Tổn Tổn Chảy Nhiễm thương thành vùng tiểu Lộ Tác giả thương thương máu khuẩn niệu trước chậu nặng, mesh BQ ruột nặng vết mổ quản ÂĐ sau mổ bí tiểu Adhoute 3,8% (2004)[4] De Tayrac 5,5% 9,1% (2006)[5] Fekete 1,6% 1,6% 1,6% (2018)[6] N.B.M.Nhi 1,8% 9,5% 3,03% (2011)[2] V.T.T.Phong 3,1% 3,1% (2019)[3] Chúng tôi 13,5% 2,7% (2023) Nhìn chung, khi so sánh với các tác giả - Lộ mesh là loại biến chứng muộn, gây khác trong y văn thì loạt bệnh này của chúng phiền hà cho BN và phẫu thuật viên vì cần tôi không có biến chứng nguy hiểm như: tổn mổ lại để loại bỏ mesh, cũng như khó sửa thương đường niệu, tổn thương ruột hay chữa lại thành ÂĐ. Cho đến nay, chúng tôi mạch máu lớn. Đối với các biến chứng khác: chưa gặp TH nào bị lộ mesh với phẫu thuật - Đau vùng chậu là biến chứng gặp nhiều ngả AĐ dùng mesh 4 nhánh để điều trị sa nhất trong loạt bệnh của chúng tôi, và cũng BQ. khá cao so với các tác giả khác. Tuy nhiên tất cả BN đều ở mức độ đau nhẹ và chỉ cần điều V. KẾT LUẬN trị nội khoa giảm đau thông thường. Dù hiện nay phẫu thuật ngã ÂĐ để đặt - Chúng tôi gặp 1 TH bí tiểu sau mổ, mesh điều trị sa BQ đang gặp tranh cãi sau được điều trị nội khoa 1 tuần thì tiểu lại được lệnh cấm của Cục quản lý thực phẩm và như trước mổ nhưng tốc độ dòng tiểu chỉ ở dược phẩm Hoa Kỳ (FDA-US) tại Mỹ từ đầu mức trung bình; có thể BN này đã có tiềm ẩn năm 2019. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều tác bệnh lý suy cơ Detrusor nhưng chúng tôi đã giả trên thế giới tin tưởng phương pháp này không khảo sát trước mổ vì phép đo áp lực vì tính an toàn và hiệu quả. Nghiên cứu này bàng quang không được dùng thường quy của chúng tôi cũng đã gặt hái được điều đó cho phẫu thuật đặt mesh 4 nhánh. với tỉ lệ thành công rất cao mà không gặp biến chứng nặng nề, nguy hiểm. 8
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 TÀI LIỆU THAM KHẢO transvaginal cystocele repair using a tension- 1. Nguyễn Văn Ân và cs (2011), “Điều trị sa free polypropylene mesh”, International bàng quang mức độ nặng bằng mãnh ghép Urogynecology Journal and Pelvic Floor dưới bàng quang xuyên lỗ bịt”, Tạp chí Y Dysfunction, 5, pp.483-488. học Thực hành, số 718+719, tr.364-369. 6. Fekete Z et al (2018), “Does anchoring 2. Nguyễn Bá Mỹ Nhi và cs (2011), “Đánh giá vaginal mesh increase the potential for bước đầu phẫu thuật điều trị sa tạng chậu nữ correcting stress incontinence?”, BMC có đặt mảnh ghép tổng hợp tại Bệnh viện Từ Urology, 1, pp.33. Dũ”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 7. Jens Otto et al (2013), “Elongation of textile số 2, tr.3-9. pelvic floor implants under load is related to 3. Võ Trọng Thanh Phong và cs (2019), complete loss of effective porosity, thereby “Đánh giá kết quả điều trị sa bàng quang ở favoring incorporation in scar plates”, phụ nữ bằng giá đỡ bàng quang qua lỗ bịt”, JBMR, 102, 4, pp.1079-1084. Tạp chí Y học Thực hành, tập 24, số 1, 8. Julian TM et al (1996), “The efficacy of tr.192-198. Marlex mesh in the repair of severe, 4. Adhoute F et al (2004), “Use of transvaginal recurrent vaginal prolapse of the anterior polypropylene mesh (GyneMesh) for the midvaginal wall”. Am J Obstet Gynecol, treatment of pelvic floor disorders in women. 175, pp.1472-5. Prospective study in 52 patients”, Program 9. Kathleen C et al (2012) “Evaluation of Urology, 2, pp.192-196 . Patients with Urinary Incontinence and 5. De Tayrac R et al (2006), “Long-term Pelvic Prolapse”. Campbell-Walsh Urology anatomical and functional assessment of 12th, pp.2525-2538. 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2