intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả và tính an toàn điều trị hóa trị ung thư thực quản tái phát di căn - thực tế tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá các phác đồ hóa trị thường được lựa chọn và tính hiệu quả cũng như tính an toàn của chúng đối với các bệnh nhân ung thư thực quản giai đoạn tái phát di căn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu báo cáo mô tả loạt ca trên 54 bệnh nhân ung thư thực quản giai đoạn tái phát di căn được điều trị hóa trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ tháng 07/2021 đến tháng 12/2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả và tính an toàn điều trị hóa trị ung thư thực quản tái phát di căn - thực tế tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN ĐIỀU TRỊ HÓA TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN TÁI PHÁT DI CĂN - THỰC TẾ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HCM Hồ Hoàng Ngân Tâm1, Phan Thị Hồng Đức1, Nguyễn Hoàng Quý1, Tề Thị Phương Thảo1 TÓM TẮT 38 Từ khóa: Ung thư thực quản, di căn, thời Mục tiêu: Đánh giá các phác đồ hóa trị gian sống không bệnh tiến triển (PFS), hóa trị. thường được lựa chọn và tính hiệu quả cũng như tính an toàn của chúng đối với các bệnh nhân ung SUMMARY thư thực quản giai đoạn tái phát di căn. EFFICACY AND SAFETY OF Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu CHEMOTHERAPY IN PATIENTS báo cáo mô tả loạt ca trên 54 bệnh nhân ung thư WITH METASTATIC OR RECURRENT thực quản giai đoạn tái phát di căn được điều trị ESOPHAGEAL CANCER AT hóa trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ ONCOLOGY HOSPITAL - HO CHI tháng 07/2021 đến tháng 12/2021. MINH CITY Kết quả: Trung vị PFS bước 1 là 6,0 tháng Objectives: Evaluation of commonly (KTC 95% 5,42 - 6,58 tháng). PFS chung của selected chemotherapy regimens and their nhóm nghiên cứu qua các bước hóa trị là tháng efficacy and safety in patients with metastatic or 6,1 tháng (KTC 95% 5,32 - 6,85 tháng). recurrent esophageal cancer. PFS có ý nghĩa thống kê ở nhóm có chỉ số Methods: The study reports a case series of khối cơ thể BMI ≥18,5 (p = 0.002). Các tác dụng 54 patients with metastatic relapsing-remitting phụ thường gặp, và có thể kiểm soát được. esophageal cancer who received chemotherapy at Kết luận: Qua nghiên cứu của chúng tôi cho Ho Chi Minh City Oncology Hospital from July thấy sự tương quan về lựa chọn phác đồ hóa trị, 2021 to December 2021. thời gian sống còn không bệnh tiến triển và tính Results: Median PFS step 1 was 6.0 months hiệu quả trong điều trị ung thư thực quản giai (95% CI 5.42 - 6.58 months). The overall PFS of đoạn tái phát, di căn. Các nghiên cứu lâm sàng the study group through chemotherapy steps was với các tác nhân hóa trị liệu mới đang được tiến 6.1 months (95% CI 5.32 - 6.85 months). PFS hành nhằm cải thiện sống còn đối với nhóm bệnh was statistically significant in the group with nhân này. BMI ≥18.5 (p = 0.002). Side effects are common, and manageable. Conclusion: Through our study, the correlation between the choice of chemotherapy 1 Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu - Bệnh regimens, progression-free survival time and viện Ung Bướu TP. HCM effectiveness in the treatment of recurrent and Chịu trách nhiệm chính: Hồ Hoàng Ngân Tâm metastatic esophageal cancer has been shown. Email: tamho2316b@gmail.com Clinical studies with new chemotherapeutic Ngày nhận bài: 14/9/2023 agents are underway to improve survival in this Ngày phản biện: 15/9/2023 group of patients. Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 334
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Keywords: Esophageal cancer, metastasis, Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ tháng progression-free survival (PFS), chemotherapy. 07/2021 đến tháng 12/2021 thỏa điều kiện chọn bệnh. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.3. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân Ung thư thực quản là ung thư phổ biến trên 18 tuổi, được chẩn đoán ung thư thực thứ 7 và là nguyên nhân gây tử vong thứ 6 quản tái phát di căn, mô học biểu mô tê bào trong các loại ung thư trên toàn thế giới. Mặc gai hoặc tuyến, chỉ số hoạt động cơ thể 0 - 2. dù đã có những tiến bộ trong phương pháp 2.4. Tiêu chuẩn loại trừ: Mắc các bệnh chẩn đoán, điều trị nhưng tiên lượng chung mãn tính khác có nguy cơ tử vong. Mắc ung của bệnh nhân ung thư thực quản rất xấu, tỷ thư thứ hai. lệ bệnh nhân ung thư thực quản sống thêm 5 2.5. Biến số thu thập: Tuổi, giới tính, năm toàn bộ chỉ đạt khoảng 10% và tỉ lệ chỉ số hoạt động cơ thể, mô học, vị trí di căn, sống 5 năm ở bệnh nhân cắt ung thư thực phác đồ hóa trị, số chu kì hóa trị đến khi quản chỉ từ 15 - 40%. Điều trị ung thư thực bệnh tiến triển, thời gian đến khi bệnh tiến quản là điều trị đa mô thức. Lựa chọn trình triển. tự các phương pháp điều trị dựa trên nhiều Thời điểm kết thúc nghiên cứu và phân yếu tố: Tình trạng giai đoạn bệnh, tổng trạng tích dữ liệu ngày 31/08/2022. bệnh nhân, bệnh lý nền, chi phí điều trị, 2.6. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá các nguồn lực thuốc sẵn có. Điều trị ung thư thực phác đồ hóa trị thường được lựa chọn và tính quản giai đoạn tái phát di căn vẫn là vai trò hiệu quả cũng như tính an toàn của chúng đối chính của các nhóm thuốc hóa trị chính như với các bệnh nhân ung thư thực quản giai Platinum và Taxane. Hóa trị vẫn là nền tảng của điều trị toàn thân ung thư thực quản giai đoạn tái phát di căn tại khoa Nội tuyến vú, đoạn tái phát di căn dù sự có mặt của các tác tiêu hóa, gan, niệu – Bệnh viện Ung Bướu nhân mới như liệu pháp miễn dịch vẫn còn TP. HCM. cần được nghiên cứu và chứng minh lợi ích Chúng tôi đánh giá đáp ứng theo tiêu lâm sàng. chuẩn RECIST 1.1 gồm đáp ứng hoàn toàn Chúng tôi làm đề tài này để ghi nhận các (CR): mất tổn thương bướu và hạch, đáp ứng phác đồ điều trị được lựa chọn, hiệu quả và một phần (PR): giảm ít nhất 30% tổng đường an toàn của các phác đồ này đối với bệnh kính của sang thương đích và không xuất nhân ung thư thực quản giai đoạn tái phát di hiện sang thương mới, bệnh tiến triển (PD): căn được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện tăng ít nhất 20% tổng đường kính sang Ung Bướu TP. HCM từ tháng 07/2021 đến thương đích so với kích thước nhỏ nhất ghi tháng 12/2021. nhận được kể từ khi bắt đầu điều trị (và ≥5mm) và/ hoặc xuất hiện thêm nốt hay II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhiều sang thương mới, bệnh không thay đổi 2.1. Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo (SD): không đủ tiêu chuẩn để đánh giá bệnh loạt ca. đáp ứng một phần hay tiến triển, còn tổn 2.2. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả thương bướu nguyên phát ≥10mm và hạch di những bệnh nhân ung thư thực quản tái phát căn ≥15mm. hoặc di căn được chẩn đoán và điều trị tại 335
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Thời gian đến khi bệnh tiến triển (TTP) ứng toàn bộ (ORR) cộng tỉ lệ bệnh ổn định thời gian từ lúc chẩn đoán bệnh đến khi bệnh (SD). tiến triển. Đánh giá độc tính theo tiêu chuẩn Tỉ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR) bao gồm tỉ CTCAE 5.0. lệ đáp ứng hoàn toàn (CR) cộng với tỉ lệ đáp 2.7. Xử lý số liệu: Dùng phần mềm ứng một phần (PR). SPSS 25.0 để xử lý số liệu. Thống kê mô tả Tỉ lệ kiểm soát bệnh (DCR) gồm tỉ lệ đáp các biến định tính dùng tần số và tỉ lệ. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng: Chúng tôi thu nhận được 54 bệnh nhân thỏa điều kiện vào nghiên cứu, có các đặc điểm như sau. Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm N = 54 % < 50 7 13 Nhóm tuổi 50 - 60 29 53,7 >60 18 33,3 Tuổi Trung bình 58,15 ± 7,07 Giới Nam 54 100 < 18.5 28 51,9 Chỉ số khối cơ thể BMI ≥18.5 26 48,1 Hút thuốc lá 49 90,7 Yếu tố nguy cơ Uống rượu 45 83,3 Không 4 7,4 0 45 83,3 PS 1 7 13 2 2 3,7 IV 44 81,5 Giai đoạn Tái phát 10 18,5 1/3 trên 9 16,7 Vị trí u 1/3 giữa 26 48,1 1/3 dưới 19 35,2 Có 39 72,2 Mở dạ dày ra da Không 15 27,8 Carcinôm tế bào gai 48 88,8 Giải phẫu bệnh Carcinôm tế bào tuyến 5 9,2 Khác 1 2,0 336
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 3.2. Các phác đồ hóa trị được lựa chọn năng sinh hóa, khả năng dung nạp thuốc và bước 1: mức độ tuân thủ điều trị để quyết định phác 54 bệnh nhân trong nghiên cứu được chỉ đồ điều trị. Có 11 phác đồ được lựa chọn, định hóa trị bước 1 ở giai đoạn tái phát di bao gồm cả phối hợp ba thuốc, hai thuốc có căn, cân nhắc về tình trạng sức khỏe, chức phối hợp nhóm Platinum, hoặc đơn trị. Bảng 2. Lựa chọn hóa trị bước 1 Phác đồ Số bệnh nhân % PF 15 51,3 5FU/LV 6 11,1 mDCF 4 7,4 Paclitaxel 7 12,9 Paclitaxel - Carboplatin 3 5,5 Capecitabine - Cisplatin 3 5,5 Docetaxel 5 9,2 FOLFOX 1 1,8 Capecitabine 3 5,5 Capecitabine-Oxaliplatin 4 7,4 FLOT 1 1,8 Irinotecan 1 1,8 TCF 1 1,8 Tổng 54 100,0 3.3. Các phác đồ hóa trị được lựa chọn bước 2: Chỉ có 24 bệnh nhân được chỉ định hóa trị bước 2, phác đồ đơn chất được ưu tiên lựa chọn. Trong đó 19 bệnh nhân trên 50 tuổi được lựa chọn phác đồ hóa trị bước hai, 5 bệnh nhân dưới 50 tuổi được hóa trị bước hai. Bảng 3. Lựa chọn hóa trị bước 2 Tên phác đồ Tần suất % Paclitaxel 9 37,5 Capecitabine 3 12,5 PF 2 8,3 Docetaxel 4 16,7 Docetaxel - Cisplatin 2 8,3 Irinotecan 3 12,5 Paclitaxel - Carboplatin 1 4,2 Tổng 24 100 3.4. Trung bình số chu kì hóa trị qua các bước: Bảng 4. Số chu kì hóa trị qua các bước Tối thiểu Tối đa Số chu kì trung bình Số chu kì hóa trị bước 1 1 21 5,44 Số chu kì hóa trị bước 2 1 7 3,29 337
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 3.5. Đánh giá thời gian sống thêm không tiến triển (PFS) bước 1: PFS trung bình bước 1 là 8.4 tháng. Trung vị PFS bước 1 là 6 tháng (KTC 95% 5,42 - 6,58 tháng). Biểu đồ 1. Thời gian sống thêm không tiến triển bước 1 3.6. Đánh giá thời gian sống thêm không tiến triển (PFS) bước 2: PFS trung bình bước 2 là 4,38 tháng. Trung vị PFS bước 2 là 5,25 tháng (KTC 95% 4,12 - 6,37 tháng). Biểu đồ 2. Thời gian sống thêm không tiến triển bước 2 338
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 3.7. Thời gian sống thêm không tiến triển (PFS) theo nhóm tuổi: Biểu đồ 3. Phân nhóm độ tuổi của nghiên cứu Biểu đồ 4. Sống còn không bệnh tiến triển theo nhóm tuổi Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sống còn không bệnh tiến triển theo nhóm tuổi. Trung vị PFS ở cả 2 nhóm là 6,0 tháng (p = 0.611). 3.8. Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển (PFS) theo chỉ số khối cơ thể (BMI): Biểu đồ 5. Phân nhóm theo chỉ số khối cơ thể 339
  7. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Biểu đồ 6. Sống còn không bệnh tiến triển theo chỉ số khối cơ thể Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0.002) giữa 2 nhóm bệnh nhân có chỉ số khối cơ thể khác nhau. Ở những bệnh nhân có BMI ≥18.5 có lợi ích kéo dài thời gian sống không bệnh tiến triển khi được thực hiện hóa trị. 3.9. Tác dụng phụ: Bảng 5. Tác dụng phụ do hóa trị Tác dụng phụ Tần suất % Grad 1 - 2 15 22,1 Giảm bạch cầu hạt Grad 3 - 4 8 11,8 Sốt giảm bạch cầu hạt 7 10,3 Giảm tiểu cầu 9 13,2 Nôn ói 32 47,0 Tiêu chảy 17 25 Phát ban 5 7,3 Độc tính bàn tay bàn chân 19 27,9 Rụng tóc 11 16,2 Rối loạn chức năng nuốt 12 17,6 Giảm độ lọc cầu thận 6 8,8 Tăng men gan 9 13,2 IV. BÀN LUẬN tái phát di căn, có chỉ định hóa trị. Tuổi trung Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là tôi ghi nhận 54 bệnh nhân ung thư thực quản 58,15 ± 7,07 (tuổi). 100% bệnh nhân trong 340
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 nghiên cứu giới tính Nam. 81,5% bệnh nhân được xác định chẩn đoán và tiến hành hóa trị nhập viện với chẩn đoán ung thư thực quản bước một, các phác đồ được lựa chọn có nền di căn xa giai đoạn IV, 18,5% bệnh nhân platinum, phối hợp 5FU hoặc Capecitabine, nhập viện vì tái phát tại chỗ/ di căn xa sau hoặc các phác đồ đơn chất với Taxane, điều trị với hóa xạ đồng thời hoặc phẫu thuật Irinotecan. Tùy thuộc vào tình trạng đặc triệt để. 83,3% số bệnh nhân trong nhóm điểm lâm sàng của mỗi bệnh nhân, phân loại nghiên cứu có PS 0, 13% bệnh nhân có PS 1. giải phẫu bệnh, lựa chọn của bác sĩ điều trị, Như đã biết, yếu tố dịch tễ học có liên quan chúng tôi ghi nhận có 11 phác đồ hóa trị đến ung thư thực quản bao gồm: tình trạng được lựa chọn ở bước 1. Chiếm cao nhất là kinh tế xã hội thấp, hút thuốc lá, lạm dụng phác đồ PF, chiếm 51,3%; tiếp đến là bia rượu, các yếu tố khác như: chế độ ăn ít 5FU/LV chiếm 11,1%, hóa trị Taxane đơn rau xanh, vệ sinh răng miệng kém, sử dụng chất với Docetaxel hoặc Paclitaxel cũng đồ ăn nóng, béo phì,…[1]. Trong ghi nhận chiếm hơn 10%; mDCF, Paclitaxel – nghiên cứu của chúng tôi, 90,7% bệnh nhân Carboplatin, Capecitabine – Oxaliplatin chỉ có sử dụng thuốc lá, 83,3% bệnh nhân có lạm được chỉ định trong một số ít trường hợp. dụng rượu bia. Vị trí u nguyên phát thường Phác đồ phối hợp Cisplatin và 5FU được chỉ gặp là 1/3 giữa, chiếm 48,1% còn lại là vị trí định thường xuyên ở cả nhóm ung thư thực 1/3 dưới chiếm 35,2% và 1/3 trên chiếm quản tái phát tại chỗ cũng như di căn xa vì 16,7%. hiệu quả và khả năng dung nạp chấp nhận Có đến 72,2% bệnh nhân trong nhóm được. Theo Bleiberg H. và cộng sự[4], khi so nghiên cứu đã được mở dạ dày ra da nuôi ăn sánh Cisplatin đơn trị hoặc phối hợp với do bệnh di căn hoặc tái phát tại chỗ, ảnh 5FU, tỷ lệ đáp ứng ở nhóm phối hợp cao hưởng đến chức năng nuốt và dinh dưỡng hơn, 35% so với 19%, trung vị sống còn ở của nhóm bệnh nhân. Giải phẫu bệnh thường nhóm phối hợp là 33 tuần so với 28 tuần. gặp là Carcinôm tế bào gai, ghi nhận trên 48 Tuy nhiên tỉ lệ tử vong liên quan đến điều trị bệnh nhân (88,8%), còn lại là dạng mô học ở nhóm phối hợp Cisplatin và 5FU là 17%. Carcinôm tê bào tuyến (9,2%), tương tự như Phác đồ phối hợp có Docetaxel cũng ghi nhận về đặc điểm dịch tễ học của bệnh lý được chỉ định trong giai đoạn này, với nhiều ung thư thực quản[2]. độc tính hơn so với phác đồ phối hợp bộ đôi. Trong một phân tích tổng hợp 3 nghiên Phác đồ mDCF (Docetaxel, cisplatin, and cứu lâm sàng, so sánh giữa hóa trị và chăm FU) cũng được chứng minh có hiệu quả, tuy sóc nâng đỡ, OS được cải thiện đáng kể ở nhiên cần theo dõi sát tác dụng phụ, cũng nhóm được điều trị hóa trị ([HR] 0.3, 95% CI như khả năng dung nạp của bệnh nhân. Theo 0.24 - 0.55), trung vị sống thêm từ 4.3 tháng nghiên cứu pha III của Miyawaki và cộng ở nhóm chăm sóc nâng đỡ so với 11 tháng ở sự[5], trên 28 bệnh nhân, cho thấy PFS trung nhóm hóa trị[3]. Tất cả 54 bệnh nhân đều vị là 6,0 tháng với tỷ lệ đáp ứng 60,7%. Theo 341
  9. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Takahashi và cộng sự[6], PFS trung vị là 7,0 PFS bước 1 là 8.4 tháng; trung vị PFS bước 1 tháng; theo Tebutt và cộng sự[7], PFS ở nhóm là 6,0 tháng (KTC 95% 5,42 - 6,58 tháng). Carcinôm tế bào gai là 5,9 tháng khi điều trị Có 24 bệnh nhân được chỉ định hóa trị với phác đồ DCF. bước 2, 30 bệnh nhân còn lại được ghi nhận Theo nghiên cứu của chúng tôi, có 66,2% là bỏ điều trị hoặc đã tử vong. Các phác đồ bệnh nhân được chỉ định hóa trị bước 1 với được chỉ định ở bước 2 chủ yếu là các phác phác đồ bộ đôi/ bộ ba. Số chu kì hóa trị lớn đồ đơn chất, với số chu kì trung bình là 3,29 nhất ghi nhận được là 21 chu kì. Số chu kì chu kì. PFS trung vị bước 2 là 5,25 tháng trung bình bước 1 là 5.44 chu kì. Trung bình (KTC 95% 4,12 - 6,37 tháng). Các bước hóa trị Số ca (n) Trung vị PFS (tháng) KTV (tháng) Buớc 1 68 6,0 5,42;6,58 Bước 2 44 5,25 4,12;6,36 PFS chung các bước 6,1 5,32;6,85 Phân tích dưới nhóm cho thấy trong phải nhập điều trị nội trú vì các biến chứng nhóm nghiên cứu của chúng tôi, PFS không liên quan. Các bệnh nhân này được ghi nhận phụ thuộc vào nhóm tuổi, với trung vị PFS ở có sử dụng thuốc dự phòng giảm bạch cầu cả 2 nhóm là 6,0 tháng (p = 0.611); đồng thời hạt các chu kì sau. Giảm tiểu cầu 13,2%, ở quần thể nghiên cứu của nhóm chúng tôi, trong đó 2 trường hợp giảm tiểu cầu nặng có chỉ có 7 bệnh nhân < 50 tuổi (chiếm 13%), chỉ định truyền tiểu cầu. Tác dụng phụ khác tần suất phát hiện bệnh ung thư thực quản tái chúng tôi ghi nhận được như nôn ói (47%), phát di căn ở nhóm chúng tôi thường thấy ở tiêu chảy (25%), phát ban da (7,3%). Hội nhóm tuổi ≥ 50. chứng bàn tay bàn chân được ghi nhận trên Tuy nhiên, khi phân tích theo chỉ số khối 19 trường hợp (27,9%), trong nhóm có sử cơ thể (BMI) ở nhóm nghiên cứu, cho thấy dụng Capecitabine hoặc Platinum, ảnh hưởng trung vị PFS có sự khác biệt đáng kể giữa 2 đến chất lượng sống của bệnh nhân, trong đó nhóm có chỉ số BMI ≥ 18.5 hoặc < 18.5. có 3 trường hợp cần phải giảm liều hóa trị. Trung vị PFS ở nhóm có chỉ số BMI < Giảm độ lọc cầu thận cũng được ghi nhận 18.5 là 4,0 tháng so với nhóm có chỉ số BMI trên 6 trường hợp (8,8%), nhóm này đều ≥ 18.5 là 6,1 tháng (p = 0,002). được ghi nhận có sử dụng phác đồ hóa trị có Các tác dụng phụ do hóa trị được ghi Cisplatin. nhận là độc tính huyết học: giảm bạch cầu Các phác đồ điều trị ung thư thực quản hạt/ sốt giảm bạch cầu hạt (33,8 và 10,3%), tỉ giai đoạn tái phát di căn nhìn chung có tiên lệ giảm bạch cầu hạt độ 1 - 2 là 22,1%, độ 3 - lượng xấu, cho thời gian đáp ứng không dài, 4 là 11,8%. Có hơn 80% bệnh nhân giảm mục tiêu điều trị trong giai đoạn này chủ yếu bạch cầu hạt độ 3 - 4/ sốt giảm bạch cầu hạt làm chậm sự phát triển của bệnh đồng thời 342
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 hạn chế các tác dụng phụ không mong muốn incidence, mortality, survival rates and của hóa trị. Nghiên cứu của chúng tôi bước histology. J Natl Med Assoc 2005; 97:1471. 3. Yoko Tomita, Max Moldovan, Rachael đầu đánh giá được thời gian không bệnh tiến Chang Lee, Amy Hc Hsieh, Amanda triển và cho thấy kết quả tương tự như các Townsend, Timothy Price. Salvage nghiên cứu đã được thực hiện trên thế giới. systemic therapy for advanced gastric and oesophago-gastric junction adenocarcinom. V. KẾT LUẬN Cochrane Database Syst Rev. 2020 Nov Nghiên cứu tiến hành trên 68 bệnh nhân 19;11(11):CD012078. ung thư thực quản giai đoạn tái phát, di căn, 4. Bleiberg H, Conroy T, Paillot B, et al. điều trị hóa trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Randomised phase II study of cisplatin and 5-fluorouracil (5-FU) versus cisplatin alone HCM từ tháng 07/2021 đến tháng 12/2021 in advanced squamous cell oesophageal cho thấy: Trung vị PFS bước 1 là 6,0 tháng, cancer. Eur J Cancer 1997; 33:1216. trung vị PFS bước 2 là 5,25 tháng. Qua 5. Yutaka Miyawaki and others, Efficacy of nghiên cứu của chúng tôi và các nghiên cứu docetaxel, cisplatin, and 5-fluorouracil của nước ngoài cho thấy sự tương quan về chemotherapy for superficial esophageal lựa chọn phác đồ hóa trị, thời gian sống còn squamous cell carcinoma, Diseases of the không bệnh tiến triển và tính hiệu quả trong Esophagus, Volume 30, Issue 2, February 2017, Pages 1–8. điều trị ung thư thực quản giai đoạn tái phát, 6. Takahashi H, Arimura Y, Yamashita K, et di căn. al. Phase I/II study of docetaxel/cisplatin/fluorouracil combination TÀI LIỆU THAM KHẢO chemotherapy against metastatic esophageal 1. Engel LS, Chow WH, Vaughan TL, et al. squamous cell carcinoma. J Thorac Oncol Population attributable risks of esophageal 2010; 5:122. and gastric cancers. J Natl Cancer Inst 2003; 7. Tebbutt N C, Cummins M M, Sourjina T et 95:1404. al. Randomised, non-comparative phase II 2. Baquet CR, Commiskey P, Mack K, et al. study of weekly docetaxel with cisplatin and Esophageal cancer epidemiology in blacks 5-fluorouracil or with capecitabine in and whites: racial and gender disparities in oesophagogastric cancer: the AGITG ATTAX trial. Br J Cancer 2010; 102: 475–81. 343
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2