intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả ban đầu điều trị cận thị có hoặc không kèm loạn thị bằng ICL V4c

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

10
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật khúc xạ bằng laser trên giác mạc tuy có những tiến bộ vượt bậc, nhưng bị giới hạn bởi độ khúc xạ và chiều dày giác mạc. Phẫu thuật đặt kính ICL V4c trên mắt còn thủy tinh thể có thể khắc phục được những hạn chế trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả ban đầu điều trị cận thị có hoặc không kèm loạn thị bằng ICL V4c

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ BAN ĐẦU ĐIỀU TRỊ CẬN THỊ<br /> CÓ HOẶC KHÔNG KÈM LOẠN THỊ BẰNG ICL V4C<br /> Trần Hải Yến*, Nguyễn Thị Mộng Dung**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Phẫu thuật khúc xạ bằng laser trên giác mạc tuy có những tiến bộ vượt bậc, nhưng bị giới hạn<br /> bởi độ khúc xạ và chiều dày giác mạc. Phẫu thuật đặt kính ICL V4c trên mắt còn thủy tinh thể có thể khắc phục<br /> được những hạn chế trên. Tính chính xác, ổn định, hiệu quả, an toàn của phẫu thuật ICL đã được khẳng định bởi<br /> nhiều tác giả nước ngoài. Nghiên cứu này báo cáo kết quả ban đầu trên bệnh nhân Việt Nam.<br /> Mục tiêu: Khảo sát tính hiệu quả, an toàn, chính xác của phẫu thuật đặt ICL V4c. Ghi nhận các biến chứng<br /> trong mổ và sớm sau mổ.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, tiến cứu, không nhóm chứng, trên 52 mắt<br /> cận thị với độ cầu tương đương trung bình là -9,89 ± 3,16 D, có hoặc không kèm loạn thị, không đủ tiêu chuẩn<br /> phẫu thuật khúc xạ bằng laser trên giác mạc. Dữ liệu được thu thập đến 1 tháng sau mổ và phân tích bằng phần<br /> mềm SPSS 16.0.<br /> Kết quả: Một tháng sau phẫu thuật, chỉ số hiệu quả, chỉ số an toàn là 0,97 và 1,06. Độ cầu tương đương<br /> trung bình: -0,014 ± 0,39D; trong đó 94% nằm trong khoảng ± 0,50D; 96% nằm trong khoảng ± 1,00D. Thị lực<br /> thập phân không kính sau phẫu thuật là 0,89 ± 0,18. Thị lực chỉnh kính sau mổ: 64% không đổi, 36% tăng, không<br /> có trường hợp nào giảm thị lực. Không ghi nhận biến chứng trong phẫu thuật, tỷ lệ tăng áp sau mổ là 4%, tỷ lệ<br /> xoay trục 4%.<br /> Kết luận: Phẫu thuật khúc xạ bằng kính ICL V4c là phương pháp phẫu thuật an toàn, hiệu quả, có tính<br /> chính xác cao để điều trị cận và loạn cận.<br /> Từ khoá: Phakic IOL, ICL V4c, cận thị, loạn thị<br /> ABSTRACT<br /> PRELIMINARY OUTCOMES OF ICL V4C IN MYOPIA WITH AND WITHOUT ASTIGMATISM<br /> Tran Hai Yen, Nguyen Thi Mong Dung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 30 - 37<br /> <br /> Introduction: Although refractive corneal surgery has had significant progress, but it is still limited by high<br /> refractive errors and available thickness of the cornea. Phakic ICL V4c implantation surgery can address these<br /> limitations. International studies showed the safety, efficacy, predictability, stability of this method. Our study<br /> reported preliminary outcomes in Vietnamese patients.<br /> Purpose: This paper is aimed to examine efficacy, safety, predictability of ICL V4c implantation and record<br /> intra and early post-operative complications.<br /> Patients and method: Prospective, non-comparative clinical trial. Fifty two myopic eyes (average spherical<br /> equivalent of -9.89 ± 3.16 D) with or without astigmatism, unsuitable for refractive corneal surgery were enrolled<br /> in the study. Data was collected up to 1 month and analysed by SPSS 16.0.<br /> Results: At 1 month post-op, effficacy and safety index were 0.97 and 1.06 respectively. Mean manifest<br /> <br /> <br /> * Bộ môn Mắt ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch ** Bộ môn Mắt ĐH Y dược TP Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Trần Hải Yến ĐT: 0913777775 Email: dr.tranhaiyen@yahoo.com<br /> <br /> 30 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> spherical equivalent was -0,014 D ± 0.39D; among all eyes, 94% within ± 0.50D, and 96% within ± 1.00D. Post-<br /> op decimal UCVA was 0.89 ± 0,18. There was 64% of eyes with unchanged BCVA, 36% gained one or more lines,<br /> and no loss of BCVA line. No intra-op complications, post-op IOP elevation in 4% of eyes, and ICL rotation rate<br /> in 4% of eyes were observed.<br /> Conclusions: Phakic ICL V4c is an effective, safe and predictable method to correct myopia with or without<br /> astigmatism.<br /> Key words: Phakic IOL, ICL V4c, myopia, astigmatism.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ tính tương thích sinh học, thân thiện với mô nội<br /> nhãn, không kích hoạt phản ứng viêm. Vị trí đặt<br /> Tỷ lệ bệnh nhân cận thị nặng (từ -5,00 D trở sulcus, an toàn cho nội mô và thuận lợi cho việc<br /> lên) trên thế giới vào khoảng 2,7% dân số(3). Đặc phát triển tính năng điều chỉnh loạn thị(4,5).<br /> biệt, tần suất cận thị ở vùng Đông Á cao gấp gần<br /> ICL dòng V4c và triển khai ở Việt nam từ<br /> 2 lần so với các nước châu Âu, ở Đông Nam Á<br /> đầu năm 2016, trước đó là V4b. Thiết kế mới có<br /> ước tính khoảng 39,3 % vào năm 2010 và con số<br /> lỗ trung tâm giúp giảm bớt thủ thuật cắt mống<br /> này tiếp tục tăng mạnh ở nhóm dân số trẻ(3).<br /> mắt chu biên, bảo tồn dòng chảy sinh lý của thủy<br /> Điều trị cận thị nặng đặt ra nhiều thách thức cho<br /> dịch, được cho là có thể làm giảm nguy cơ đục<br /> cả phẫu thuật viên khúc xạ lẫn bác sĩ chuyên<br /> thủy tinh thể, giảm nguy cơ phân tán sắc tố tiền<br /> khoa dịch kính võng mạc.<br /> phòng do ít đụng chạm mống mắt(4). Cho tới nay,<br /> Phẫu thuật khúc xạ bằng laser đã được thực chưa có báo cáo nào về thực tiễn lâm sàng sử<br /> hiện trong nhiều thập kỷ từ laser bề mặt (PRK, dụng loại kính này. Vì vậy, chúng tôi thực hiện<br /> LASEK, EpiLASIK) ở thế hệ đầu, LASIK, khảo sát tính an toàn, hiệu quả và chính xác của<br /> FemtoLASIK thế hệ thứ hai, và nay là SMILE phẫu thuật đặt ICL V4c trên bệnh nhân cận thị<br /> thuộc thế hệ ba. Dù đã có những bước tiến vượt có hoặc không kèm loạn thị, nhằm bổ sung thêm<br /> bậc về nhiều mặt, tuy nhiên, biên độ điều chỉnh các thông tin chuyên môn trong lĩnh vực phẫu<br /> tật khúc xạ của các phẫu thuật laser trên giác thuật khúc xạ.<br /> mạc bị giới hạn bởi chiều dày giác mạc, độ cong<br /> giác mạc và một số yếu tố khác liên quan đến ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> chất lượng thị giác. Phẫu thuật thay thế thủy tinh Thiết kế nghiên cứu<br /> thể trong là một lựa chọn, nhưng tính xâm lấn Can thiệp lâm sàng, tiến cứu, không nhóm<br /> cao hơn khiến việc chỉ định khá dè dặt do tiềm chứng.<br /> ẩn một số nguy cơ trong và sau mổ.<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Nằm ở vị trí trung gian giữa phẫu thuật laser<br /> giác mạc và thay thủy tinh thể trong là đặt thấu Tuổi từ 18 – 45 tuổi có nhu cầu điều trị tật<br /> kính nội nhãn trên mắt còn thủy tinh thể (Phakic khúc xạ nhưng không đủ tiêu chuẩn phẫu thuật<br /> IOL). Có ba loại Phakic IOL: kính cài mống mắt, bằng laser giác mạc.<br /> tựa góc tiền phòng và đặt hậu phòng. Kính tựa Cận thị 0,05) (Biểu thuật (z-test, p>0,05) (Biểu đồ 1).<br /> đồ 1).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1. Thay đổi thị lực. (TLKK: thị lực không kính, TLCK: thị lực chỉnh kính)<br /> <br /> <br /> 96%<br /> 87% 90%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 75% 75%<br /> <br /> 63% 48%<br /> 44%<br /> 33%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0 0 0<br /> <br /> TRƯỚC PT SAU PT1 NGÀY SAU PT 1 TUẦN SAU PT 1<br /> >=5/10 >=8/10 THÁNG<br /> >=10/10<br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2. Thị lực không kính tích lũy<br /> Trước PT Sau PT 1 ngày Sau PT 1 tuần Sau PT 1 tháng<br /> <br /> 0.00<br /> Độ cầu tương đương<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> -0.012 0.15<br /> -2.00 0.08<br /> <br /> -4.00<br /> (D)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> -6.00<br /> -8.00<br /> -10.00<br /> -9.89<br /> <br /> <br /> Biểu đồ 3. Độ cầu tương đương sau mổ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 33<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> Tính an toàn rất nặng (cầu -17,00D; -17,50D, độ trụ 3,00D) với<br /> độ cầu tương đương tồn dư là -1,25D và -1,625D<br /> Chỉ số an toàn tại thời điểm sau phẫu thuật 1<br /> (Biểu đồ 5).<br /> tháng là 1.06. Không ghi nhận trường hợp nào<br /> giảm thị lực chỉnh kính sau mổ, trong khi có 15% Biểu đồ 6 biểu diễn tỷ lệ độ cầu, độ trụ, độ<br /> tăng từ 2 hàng thị lực trở lên (biểu đồ 4). cầu tương đương 1 tháng sau phẫu thuật. Tỷ lệ<br /> độ cầu trong khoảng ± 0,25D và ± 0,50D cao hơn<br /> Tính chính xác<br /> so với độ trụ (p 2 hàng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 4. Thay đổi thị lực chỉnh kính sau phẫu thuật 1 tháng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 5. Tương quan khúc xạ mục tiêu và điều trị<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 34 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 120%<br /> 94% 94% 96%<br /> 100% 90%<br /> 79% 75%<br /> 80%<br /> <br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 54%<br /> 60% 46%<br /> <br /> 40%<br /> 20% 10%<br /> <br /> 0%<br /> Độ cầu Độ trụ Độ cầu tương<br /> đương<br /> +/- 0,25 D +/- 0,50 D +/- 1,00 D<br /> <br /> <br /> Biểu đồ 6. Khúc xạ tồn dư sau phẫu thuật<br /> <br /> -1.5 -1 -0.5 0 0.5 1 1.5 2<br /> 0<br /> -0.5<br /> -1<br /> -1.5<br /> Độ trụ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> -2<br /> -2.5<br /> -3<br /> -3.5<br /> -4<br /> Độ cầu<br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 7. Biểu đồ phân tán khúc xạ sau phẫu thuật.<br /> Nhãn áp BÀN LUẬN<br /> Nhãn áp trung bình sau 1 ngày, 1 tuần, 1 Trong nghiên cứu của Shimizu(6), 100% đạt<br /> tháng tương ứng là 14,08±1,99; 14,13±2,71; được kết quả thị lực > 5/10 trong tất cả các lần tái<br /> 15,35±4,68. Trung bình nhãn áp các lần tái khám khám. Nghiên cứu của Alfonso(1) cũng ghi nhận<br /> khác biệt không có ý nghĩa thống kê, và không kết quả thị lực tốt, với 92,1% thị lực không kính<br /> khác biệt so với trước phẫu thuật (z-test, p=5/10 và 75% >=8/10. Chỉ số hiệu<br /> quả tại thời điểm 1 tháng của chúng tôi là 0,97,<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 35<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> tương đương với Alfonso (1) là 1,00 và Shizumi(6) đã tiên liệu sự tồn tại của khúc xạ trụ. Tuy vậy<br /> là 0,96 (1 tháng). nghiên cứu của chúng tôi cũng đã đạt tồn dư<br /> Tương tự như các nghiên cứu về ICL của các khúc xạ trụ là 54% và 90% trong khoảng 0,50 D<br /> tác giả khác(1,4,6), chỉ số an toàn trong nghiên cứu và 1,00D. Gomez-Bastar thực hiện hồi cứu 194<br /> của chúng tôi lớn hơn 1 (1,06). Không có bệnh mắt điều trị với ICL loạn thị, thời gian theo dõi<br /> nhân nào bị giảm thị lực chỉnh kính, đa phần 41 tháng, tỷ lệ loạn thị tồn dư sau phẫu thuật<br /> (64%) thị lực không đổi, 15% tăng thị lực từ hai trong khoảng 0,50D và 1,00D là 42,6% và 71% (2).<br /> hàng trở lên, có phần cao hơn so với Shimizu Điều này cho thấy, cần theo dõi lâu dài hơn nữa<br /> (60% thị lực không đổi, 10% tăng 2 hàng) (6). Điều để có thể đánh giá về tính ổn định của độ trụ và<br /> này có thể do mức độ cận thị trong nghiên cứu nguy cơ ICL xoay trục sau mổ.<br /> của chúng tôi cao hơn so với Shimizu nên hiệu Sau phẫu thuật, 2 biến chứng thường được<br /> ứng thu nhỏ kích thước ảnh của kính phân kỳ quan tâm là tăng nhãn áp và đục thuỷ tinh thể.<br /> được cải thiện rõ rệt hơn và giúp gia tăng thị lực Chúng tôi chưa ghi nhận trường hợp nào bị<br /> chỉnh kính so với trước phẫu thuật. Thị lực chỉnh đục thuỷ tinh thể do chấn thương phẫu thuật<br /> kính sau mổ không giảm cũng cho thấy thiết kế trong lô nghiên cứu này. Cần tiếp tục theo dõi<br /> lỗ trung tâm của kính V4c không ảnh hưởng đến để đánh giá tác động của ICL lên thủy tinh thể<br /> tính an toàn thị lực của bệnh nhân. Vấn đề tinh theo thời gian.<br /> tế hơn liên quan đến chất lượng thị giác gây chói Mặc dù nhãn áp trung bình trong các lần tái<br /> hoặc quầng sáng cần được khảo sát kỹ hơn với khám không thay đổi so với trước phẫu thuật,<br /> những phép đo cụ thể (thị lực tương phản, tuy nhiên, 1 mắt bị tăng áp (37 mmHg) tại thời<br /> quang sai bậc cao …). Tuy nhiên nghiên cứu của điểm 1 ngày sau mổ do chất nhầy còn sót trong<br /> Shiratani(7) và Uozato(8) kết luận kích thước tiền phòng. Hai mắt (1 bệnh nhân) bị tăng áp ở<br /> 0,36mm của lỗ trung tâm tác dụng không đáng thời điểm tái khám 1 tháng sau mổ (mắt phải<br /> kể lên chất lượng thị giác. 38mmHg và mắt trái 33 mmHg) do nhạy với<br /> Shimizu nghiên cứu trên 20 mắt cận thị, ở corticoid. Trường hợp đầu được rửa chất nhầy<br /> thời điểm 1 tháng, ghi nhận 95% và 100% có độ và ngưng Vigadexa ở trường hợp sau. Sau điều<br /> khúc xạ tương ứng là ± 0,50 D và ± 1,00 D so với trị, cả 3 mắt nhãn áp trở về bình thường. Hai<br /> khúc xạ mục tiêu(6). Nghiên cứu của Alfonso(1) trường hợp này đều không liên quan đến thiết<br /> với số lượng mắt nhiều hơn (138 mắt, 70 bệnh kế của kính.<br /> nhân) có độ cầu tương đương sau mổ ổn định và Thiết kế lỗ được kỳ vọng tạo dòng dịch<br /> gần với chính thị (-0,03 ± 0,19 D), 98,5% và 100% chuyển tự nhiên hơn của thuỷ dịch trong tiền<br /> nằm trong khoảng ± 0,50 D và ±1,00 D. Chúng tôi phòng giúp giảm nguy cơ đục thủy tinh thể do<br /> cũng thu nhận được kết quả tương tự, độ cầu khiếm dưỡng cũng như tạo đường thoát của<br /> tương đương sau phẫu thuật 1 tháng là -0,016 D, thủy dịch từ hậu phòng ra tiền phòng nhằm<br /> với 94% và 96% nằm trong khoảng ± 0,50 D, ± ngăn ngừa biến chứng tăng áp do nghẽn đồng<br /> 1,00 D. Khi phân tích riêng độ cầu và độ trụ, tỷ lệ tử, loại được thủ thuật cắt mống mắt chu biên,<br /> khúc xạ cầu tồn dư cao hơn so với độ trụ ở nhóm hạn chế bớt can thiệp lên mô nhãn cầu. Tính<br /> ± 0,25D và ± 0,50D. Có lẽ vì điều trị loạn thị gặp trong suốt của thủy tinh thể sau khi đặt ICL V4c<br /> khó khăn hơn so với cận thị đơn thuần trong đo sẽ tiếp tục được theo dõi và báo cáo.<br /> đạc, tính toán, cũng như phẫu thuật. Một điểm<br /> Sau phẫu thuật 1 ngày, phản ứng Tyndal tiền<br /> nữa cần lưu ý, khi tính toán, chọn lựa công suất<br /> phòng ở mức 1+. Các lần tái khám sau đó không<br /> kính trên phần mềm, nhiều trường hợp do nhà<br /> ghi nhận phản ứng viêm nào. Như vậy, ICL<br /> sản xuất không có các bước nhảy dưới 0.5D đối<br /> bước đầu cho thấy tương thích với mô nội nhãn.<br /> với kính độ cao, nên công suất của ICL mục tiêu<br /> <br /> <br /> 36 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Biến chứng xoay trục xảy ra ở 2 mắt của 2 3. Holden BA, Fricke TR, Wilson DA, Jong M, Naidoo KS,<br /> Sankaridurg P, Wong TY, Naduvilath TJ, Resnikoff S.<br /> bệnh nhân. Mắt đầu tiên được chỉnh trục nhưng (2016)."Global Prevalence of Myopia and High Myopia and<br /> sau đó kính lại bị xoay trở lại. Trường hợp thứ 2 Temporal Trends from 2000 through 2050.". Ophthalmology,<br /> 123(5): p. 1036-42.<br /> hiện đang được theo dõi. Cả 2 trường hợp đều<br /> 4. Packer M (2016)."Meta-analysis and review: effectiveness,<br /> có mắt còn lại thị lực tốt (10/10) và mắt có kính safety, and central port design of the intraocular collamer lens."<br /> lệch trục thị lực > 5/10 (6.3/10), bệnh nhân hài Clin Ophthalmol., 10: p. 1059-77.<br /> 5. Schild G, Amon M, Abela-Formanek C, Schauersberger J, Bartl<br /> lòng với kết quả. Hiện tượng xoay trục tái phát G, Kruger A. (2004)."Uveal and capsular biocompatibility of a<br /> có thể do sự đặc biệt của cấu trúc giải phẫu khiến single-piece, sharp-edged hydrophilic acrylic intraocular lens<br /> kính không ổn định ở vị trí mong muốn. with collagen (Collamer): 1-year results.". J Cataract Refract<br /> Surg., 30(6): p. 1254-8.<br /> KẾT LUẬN 6. Shimizu K, Kamiya K, Igarashi A, Shiratani T. (2012)."Early<br /> clinical outcomes of implantation of posterior chamber phakic<br /> Nghiên cứu này cho thấy trong giai đoạn intraocular lens with a central hole (Hole ICL) for moderate to<br /> hậu phẫu sớm, ICL V4c là 1 phương pháp hiệu high myopia". Br J Ophthalmol., 96(3): p. 409-12.<br /> 7. Shiratani T, Shimizu K, Fujisawa K, Uga S, Nagano K,<br /> quả, chính xác, an toàn để điều trị cận thị nặng Murakami Y. (2008)."Crystalline lens changes in porcine eyes<br /> có hoặc không kèm loạn thị. with implanted phakic IOL (ICL) with a central hole.". Graefes<br /> Arch Clin Exp Ophthalmol., 246(5): p. 719-28.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Uozato H, Shimizu K, Kawamorita T, Ohmoto F.<br /> 1. Alfonso JF, Lisa C, Fernández-Vega Cueto L, Belda-Salmerón L, (2011)."Modulation transfer function of intraocular collamer<br /> Madrid-Costa D, Montés-Micó R. (2013)."Clinical outcomes lens with a central artificial hole". Graefes Arch Clin Exp<br /> after implantation of a posterior chamber collagen copolymer Ophthalmol., 249(7): p. 1081-5.<br /> phakic intraocular lens with a central hole for myopic<br /> correction". J Cataract Refract Surg, 39(6): p. 915-21. Ngày nhận bài báo: 16/11/2016<br /> 2. Gomez-Bastar A, Jaimes M, Graue-Hernández EO, Ramirez-<br /> Luquin T, Ramirez-Miranda A, Navas A. (2014)."Long-term Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/01/2017<br /> refractive outcomes of posterior chamber phakic (spheric and Ngày bài báo được đăng: 20/04/2017<br /> toric implantable collamer lens) intraocular lens implantation."<br /> Int Ophthalmol., 34(3): p. 583-90.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 37<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0