intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu nội soi tái tạo dây chằng chéo trước dạng hai bó với ba đường hầm

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

73
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này báo cáo kết quả điều trị cho 60 bệnh nhân (BN) (50 nam, 10 nữ; tuổi từ 21 - 50), được phẫu thuật nội soi (PTNS) tái tạo 2 bó dây chằng chéo trước (DTCT) dạng 2 bó với 3 đường hầm. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu nội soi tái tạo dây chằng chéo trước dạng hai bó với ba đường hầm

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013<br /> <br /> KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO<br /> TRƢỚC DẠNG HAI BÓ VỚI BA ĐƢỜNG HẦM<br /> Vũ Nhất Định*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này báo cáo kết quả điều trị cho 60 bệnh nhân (BN) (50 nam, 10 nữ; tuổi từ 21 - 50),<br /> được phẫu thuật nội soi (PTNS) tái tạo 2 bó dây chằng chéo trước (DTCT) dạng 2 bó với 3 đường hầm.<br /> Đánh giá sau mổ bao gồm dấu hiệu ngắn kéo, Lachman, Pivot Shift, biên độ vận động khớp gối,<br /> điểm Lysholm và mức chênh lệch trượt ra trước của mâm chày giữa gối phẫu thuật và gối lành bằng<br /> KT 1.000.<br /> Kết quả: 76,6% đạt kết quả rất tốt; 18,4% tốt và 5% trung bình.<br /> * Từ khóa: Dây chằng chéo trước; Tái tạo; Hai bó; 3 đường hầm.<br /> <br /> ARTHROSCOPIC RECONSTRUCTION OF THE DOUBLE - BUNDLE<br /> ANTERIOR CRUCIATE LIGAMENT WITH THREE TUNNELS<br /> summary<br /> We reported a series of 60 patients (50 males, 10 females; range 21 to 50 years) who underwent<br /> arthroscopic reconstruction of the double - bundle anterior cruciate ligament with three tunnels.<br /> Clinical assessment including tunnel placement, drawer test, Lachman test, Pivot Shift test,<br /> Lysholm score, knee arthrometric measurement and joint range of motion values were noted.<br /> Results: 76.6% excellent; 18.4% good and 5% fair.<br /> * Key words: Anterior cruciate ligament; Reconstruction; Double - bundle anterior cruciate ligament.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tổn thương DCCT khớp gối là loại tổn<br /> thương thường gặp trong tai nạn thể thao.<br /> Ở Việt Nam, nguyên nhân tổn thương còn<br /> có thể gặp do tai nạn giao thông và tai nạn<br /> lao động.<br /> Phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT dạng 1<br /> bó được thực hiện khá phổ biến trên thế<br /> giới, hiện nay phẫu thuật này cũng đang<br /> dần được phổ biến rộng rãi đến bệnh viện<br /> ở các tỉnh thành Việt Nam.<br /> <br /> Kỹ thuật tái tạo lại DCCT dạng 1 bó với<br /> kết quả đạt tốt và rất tốt được thống kê tùy<br /> theo nghiên cứu, khoảng 75 - 90%, 10 25% đạt kết quả trung bình và xấu.<br /> Bên cạnh đó, một số nghiên cứu gần<br /> đây đã báo cáo kết quả phẫu thuật tái tạo<br /> DCCT dạng 2 bó. Mặc dù vẫn còn những<br /> tranh cãi về kết quả của kỹ thuật tái tạo<br /> DCCT dạng 1 bó và 2 bó, nhưng phẫu thuật<br /> tái tạo DCCT dạng 2 bó vẫn ngày càng<br /> được quan tâm nhiều hơn.<br /> <br /> * Bệnh viện 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Vũ Nhất Định (vunhatdinhbv103@yahoo.com.vn)<br /> Ngày nhận bài: 21/5/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/6/2013<br /> Ngày bài báo được đăng: 1/7/2013<br /> <br /> 121<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013<br /> <br /> Có nhiều kỹ thuật tái tạo DCCT dạng 2<br /> bó. Kỹ thuật tái tạo DCCT dạng 2 bó với 2<br /> đường hầm, 4 đường hầm được ứng dụng<br /> ở một vài cơ sở điều trị ở Việt Nam. Kỹ<br /> thuật tái tạo DCCT dạng 2 bó với 3 đường<br /> hầm chưa được nghiên cứu ứng dụng.<br /> Nghiên cứu này báo cáo kết quả bước<br /> đầu tái tạo DCCT dạng 2 bó với 3 đường<br /> hầm.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 60 BN, 10 nữ và 50 nam, độ tuổi từ 21 50, bị đứt DCCT được PTNS tái tạo DCCT<br /> dạng 2 bó với 3 đường hầm bằng gân cơ<br /> bán gân và gân cơ thon tự thân chập đôi tại<br /> Bệnh viện 103. Những BN này không bị tổn<br /> thương dây chằng chéo sau (DCCS), dây<br /> chằng bên, gãy xương chi dưới, thoái hóa<br /> khớp nặng nề.<br /> Nguyên nhân tổn thương chủ yếu là do<br /> tai nạn thể thao (29/60 BN), do tai nạn sinh<br /> hoạt (20/60 BN), còn lại do các nguyên<br /> nhân khác.<br /> 23/60 BN tổn thương sụn chêm kèm<br /> theo, không lựa chọn BN bị đứt DCCS và<br /> dây chằng bên kết hợp.<br /> Thời gian từ khi bị tổn thương đến khi<br /> được mổ tái tạo dây chằng sớm nhất 1<br /> tháng và muộn nhất 10 năm.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Kỹ thuật mổ:<br /> - Tư thế BN: BN nằm ngửa trên bàn<br /> phẫu thuật, tiến hành khám và đánh giá lại<br /> tình trạng lỏng khớp gối sau khi vô cảm.<br /> Chân không bị tổn thương duỗi thẳng trên<br /> bàn. Chân bị đứt DCCT gấp gối 90º, tựa<br /> vào các dụng cụ hỗ trợ ở mặt ngoài 1/3<br /> <br /> giữa (G) đùi và bàn chân. Ga rô hơi đặt ở<br /> 1/3 G đùi và duy trì suốt trong thời gian<br /> phẫu thuật với áp lực 300 mmHg.<br /> Đường vào: sử dụng 3 đường vào trước<br /> trong (ngang khe khớp gối, sát bờ trong<br /> gân bánh chè), trước ngoài (ngang khe<br /> khớp, sát bờ ngoài gân bánh chè) và<br /> đường vào phía trong cách lối vào trước<br /> trong 2 cm, ngang khe khớp.<br /> Chuẩn bị mảnh ghép dây chằng: rạch da<br /> dài 3 cm ở mặt trước trong 1/3 trªn (T)<br /> cẳng chân, tương ứng với vị trí bám của<br /> gân cơ bán gân và gân cơ thon, đường<br /> rạch theo hướng của gân. Bộc lộ và lấy gân<br /> bằng dụng cụ chuyên dụng (triper). Làm<br /> sạch cơ khỏi các gân cơ bán gân và gân cơ<br /> thon. Gập đôi gân cơ bán gân, đo đường<br /> kính mảnh ghép sau khi chập đôi, nếu > 6<br /> mm, lựa chọn làm mảnh ghép bó trước<br /> trong, nếu < 6 mm, lựa chọn làm mảnh<br /> ghép bó sau ngoài. Khâu bện đầu gập đôi<br /> bằng chỉ safil 1/0 với đoạn dài 30 mm. Tiếp<br /> tục khâu bện 2 đầu gân cách đoạn đã khâu<br /> 3 cm (phần gân không khâu là đoạn gân dự<br /> kiến nằm trong khớp). Gập đôi gân cơ thon<br /> làm mảnh ghép bó sau ngoài khi gân cơ<br /> bán gân lựa chọn làm mảnh ghép bó trước<br /> trong hoặc cùng gập đôi với gân cơ bán<br /> gân lấy ở chân đối diện để làm bó trước<br /> trong, khi gân cơ bán gân cùng bên thương<br /> tổn, lựa chọn dây chằng làm mảnh ghép bó<br /> sau ngoài. Khâu bện đầu gập đôi bằng chỉ<br /> safil 1/0 với đoạn dài 30 mm. Tiếp tục khâu<br /> bện 2 đầu gân cách đoạn đã khâu 3 cm<br /> (phần gân không khâu là đoạn gân dự kiến<br /> nằm trong khớp). Đo đường kính riêng biệt<br /> của 2 mảnh ghép dây chằng ở đầu gập đôi<br /> để xác định đường kính của 2 đường hầm<br /> đùi, đồng thời đo đường kính của 2 đầu còn<br /> <br /> 123<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013<br /> lại của 2 mảnh ghép dây chằng để xác định<br /> đường kính của đường hầm chày.<br /> <br /> va chạm giữa mảnh ghép dây chằng với<br /> mái liên lồi cầu.<br /> <br /> Tạo đường hầm đùi: dùng shaver và<br /> arthrocare dọn, bộc lộ để xác định rõ dấu<br /> vết vị trí bám giải phẫu của bó trước trong<br /> và bó sau ngoài ở mặt trong lồi cầu ngoài.<br /> Tạo đường hầm đùi cho bó trước trong:<br /> khoan đinh dẫn đường ở tư thế gối gấp tối<br /> đa qua lối vào trước trong; khoan đường<br /> hầm chột với đường kính tương ứng đường<br /> kính mảnh ghép bó trước trong, sâu 30 mm<br /> theo đinh dẫn đường. Luồn chỉ chờ theo<br /> đinh dẫn đường. Tạo đường hầm đùi cho<br /> bó sau ngoài: khoan đinh dẫn ở tư thế gối<br /> gấp 90º qua lối vào bổ sung phía trong;<br /> khoan đường hầm chột với đường kính<br /> tương ứng đường kính mảnh ghép bó sau<br /> ngoài, sâu 30 mm theo đinh dẫn đường.<br /> Luồn chỉ chờ theo đinh dẫn đường.<br /> <br /> Tháo ga rô, đặt dẫn lưu, đóng vết mổ, cố<br /> định gối duỗi.<br /> <br /> Tạo đường hầm chày: không dọn điểm<br /> bám của dây chằng ở điểm bám chày.<br /> Khoan đinh dẫn đường theo dụng cụ định vị<br /> từ mặt trước trong cẳng chân tới trung tâm<br /> điểm bám DCCT ở mâm chày. Khoan<br /> đường hầm chày có đường kính bằng<br /> đường kính của cả 2 mảnh gân ghép.<br /> <br /> - Thống kê tai biến và biến chứng sau<br /> phẫu thuật.<br /> <br /> Luồn 2 bó mảnh ghép dây chằng qua<br /> đường hầm chày lên 2 đường hầm đùi tạo<br /> bó trước trong và bó sau ngoài. Cố định các<br /> mảnh ghép dây chằng bằng vít chèn sinh<br /> học. Cố định bó sau ngoài ở đường hầm<br /> đùi, tư thế gối gấp 90º. Tiến hành gấp duỗi<br /> gối thụ động với biên độ từ 0 - 120º, liên tục<br /> khoảng 25 lần. Cố định 2 bó ở đường hầm<br /> chày, tư thế gối gấp 30º. Cố định bó trước<br /> trong ở đường hầm đùi, tư thế gối gấp 90º.<br /> Sau khi cố định mảnh ghép dây chằng ở<br /> các đường hầm, tiến hành kiểm tra vị trí và<br /> sức căng của mỗi bó dây chằng, tình trạng<br /> <br /> Tập vận động sau phẫu thuật tái tạo<br /> 2 bó với 3 đường hầm không có gì khác biệt<br /> với phẫu thuật tái tạo dây chằng dạng 1 bó.<br /> * Đánh giá kết quả:<br /> - Đánh giá vị trí của đường hầm so với<br /> đường Blumenssat theo Muneta ở X quang<br /> quy ước khớp gối (thẳng và nghiêng).<br /> - Đánh giá vận động khớp gối, các test<br /> đánh giá độ vững khớp gối.<br /> - Xác định mức chênh lệch trượt ra<br /> trước của mâm chày giữa gối lành và gối<br /> được tái tạo DCCT bằng KT 1.000.<br /> - Đánh giá kết quả theo thang điểm của<br /> Lysholm.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Tất cả BN đều có vết mổ nội soi và lấy<br /> gân liền kỳ đầu, không bị nhiễm khuẩn.<br /> Chưa có trường hợp nào bị vỡ đường hầm<br /> đùi, không bị vỡ hay đứt mũ vít. Chưa có<br /> trường hợp nào dây chằng bị đứt lại.<br /> Vị trí đường hầm chày theo hướng trước<br /> sau trung bình 45,2% (44 - 46,4%). Vị trí của<br /> đường hầm chày so với đường Blumenssat:<br /> 22/60 BN (36,7%) týp 3; 38/60 BN (63,3%)<br /> týp 4.<br /> Chúng tôi đã PTNS tái tạo DCCT dạng<br /> 2 bó với 3 đường hầm cho hơn 80 BN trên<br /> 3 tháng, trong nghiên cứu này, chỉ lựa chọn<br /> BN kiểm tra được (60 BN). Trong đó: sau<br /> phẫu thuật > 12 tháng: 12 BN; sau phẫu<br /> thuật 9 - 12 tháng: 21 BN, sau phẫu thuật<br /> 6 - 9 tháng: 18 BN; sau phẫu thuật 3 - 6<br /> tháng: 9 BN.<br /> <br /> 123<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013<br /> Bảng 1: Đánh giá vận động khớp gối (n = 60).<br /> 3 - 6 THÁNG<br /> <br /> 6 - 9 THÁNG<br /> <br /> 9 - 12 THÁNG<br /> <br /> > 12 THÁNG<br /> <br /> Σ<br /> <br /> %<br /> <br /> Phục hồi tốt<br /> <br /> -<br /> <br /> 12<br /> <br /> 21<br /> <br /> 12<br /> <br /> 45<br /> <br /> 75%<br /> <br /> Hạn chế gấp<br /> <br /> 6<br /> <br /> 5<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 11<br /> <br /> 18,3%<br /> <br /> Hạn chế duỗi<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,35%<br /> <br /> Vừa hạn chế gấp vừa hạn<br /> chế duỗi<br /> <br /> 2<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,35%<br /> <br /> 9<br /> <br /> 18<br /> <br /> 21<br /> <br /> 12<br /> <br /> 60<br /> <br /> 100%<br /> <br /> SAU PHẪU THUẬT<br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Σ<br /> <br /> Bảng 2: Đánh giá độ vững của khớp bằng test lâm sàng.<br /> SAU PHẪU THUẬT<br /> TEST<br /> <br /> Ngăn kéo trước:<br /> - Rõ<br /> - Không rõ ràng<br /> - Âm tính<br /> Lachman:<br /> - Rõ<br /> - Không rõ ràng<br /> - Âm tính<br /> Lachman alternative:<br /> - Rõ<br /> - Không rõ ràng<br /> - Âm tính<br /> Pivot - Shift:<br /> - Rõ<br /> - Không rõ ràng<br /> - Âm tính<br /> <br /> 3 - 6 THÁNG<br /> (9 BN)<br /> <br /> 6 - 9 THÁNG<br /> (18 BN)<br /> <br /> 9 - 12 THÁNG<br /> (21 BN)<br /> <br /> > 12 THÁNG<br /> (12 BN)<br /> <br /> Σ<br /> <br /> 9<br /> 9<br /> <br /> 3<br /> 15<br /> 18<br /> <br /> 1<br /> 20<br /> 21<br /> <br /> 12<br /> 12<br /> <br /> 1<br /> 3<br /> 56<br /> 60<br /> <br /> 1<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> 2<br /> 16<br /> 18<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> 19<br /> 21<br /> <br /> 12<br /> 12<br /> <br /> 1<br /> 4<br /> 55<br /> 60<br /> <br /> 3<br /> 6<br /> 9<br /> <br /> 2<br /> 16<br /> 18<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> 19<br /> 21<br /> <br /> 12<br /> 12<br /> <br /> 1<br /> 6<br /> 53<br /> 60<br /> <br /> 9<br /> 9<br /> <br /> 18<br /> 18<br /> <br /> 1<br /> 20<br /> 21<br /> <br /> 12<br /> 12<br /> <br /> 1<br /> 59<br /> 60<br /> <br /> Bảng 3: Mức chênh lệch trượt ra trước của mâm chày ở gối được tái tạo DCCT và gối<br /> lành được xác định bằng KT 1.000.<br /> 3 - 6 THÁNG<br /> (9 BN)<br /> <br /> 6 - 9 THÁNG<br /> (18 BN)<br /> <br /> 9 - 12 THÁNG<br /> (21 BN)<br /> <br /> > 12 THÁNG<br /> (12 BN)<br /> <br /> Nhiều nhất<br /> <br /> 2 mm<br /> <br /> 2 mm<br /> <br /> 3 mm<br /> <br /> 1 mm<br /> <br /> Ít nhất<br /> <br /> 0 mm<br /> <br /> 0 mm<br /> <br /> - 1 mm<br /> <br /> 0 mm<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 1 mm<br /> <br /> 0,5 mm<br /> <br /> 0,3 mm<br /> <br /> 0,3 mm<br /> <br /> SAU PHẪU THUẬT<br /> MỨC CHÊNH LỆCH<br /> <br /> 124<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013<br /> Bảng 4: Điểm Lysholm (n = 60).<br /> THỜI ĐIỂM ĐÁNH GIÁ<br /> <br /> 3-6<br /> THÁNG<br /> <br /> 6-9<br /> THÁNG<br /> <br /> 9 - 12<br /> THÁNG<br /> <br /> > 12<br /> THÁNG<br /> <br /> Σ<br /> <br /> %<br /> <br /> Rất tốt<br /> <br /> 3<br /> <br /> 11<br /> <br /> 20<br /> <br /> 12<br /> <br /> 46<br /> <br /> 76,6%<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 4<br /> <br /> 7<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 11<br /> <br /> 18,4%<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 2<br /> <br /> -<br /> <br /> 1<br /> <br /> -<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5%<br /> <br /> Xấu<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 9<br /> <br /> 18<br /> <br /> 21<br /> <br /> 12<br /> <br /> 60<br /> <br /> 100%<br /> <br /> ĐIỂM LYSHOLM<br /> <br /> Σ<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Lối vào.<br /> Lợi ích của kỹ thuật 3 lối vào đã được<br /> một vài nghiên cứu báo cáo, kỹ thuật này<br /> cho phép nhìn rõ dấu vết điểm bám của<br /> DCCT, các mốc xương cũng như gờ gian<br /> lồi cầu ngoài và gờ phân chia, dễ dàng xác<br /> định vị trí giải phẫu của DCCT tại mặt trong<br /> lồi cầu ngoài. Lối vào bổ sung phía trong<br /> được sử dụng để tạo đường hầm đùi cho<br /> bó sau ngoài.<br /> Chúng tôi đồng ý với nhận xét của Paulo<br /> H.A và CS (2011) [7] cho rằng: đường vào<br /> bổ sung thứ 3 giúp cho việc quan sát mặt<br /> trong lồi cầu ngoài rõ ràng hơn, nhờ đó, tạo<br /> đường hầm đùi chính xác hơn.<br /> Kỹ thuật 3 lối vào ngày càng được nhiều<br /> phẫu thuật viên sử dụng để tái tạo DCCT<br /> dạng 2 bó. Khi quan sát rõ các mốc giải<br /> phẫu điểm bám của dây chằng sẽ hạn chế<br /> được sai lệch vị trí của đường hầm (đây là<br /> một trong những lỗi kỹ thuật hay gặp nhất<br /> trong phẫu thuật tái tạo DCCT).<br /> 2. Vị trí đƣờng hầm đùi.<br /> Trong PTNS tái tạo DCCT, đường hầm<br /> đùi được coi rất quan trọng, nhiều công<br /> trình nghiên cứu cả về thực nghiệm trên tử<br /> thi và ứng dụng lâm sàng đều khẳng định<br /> điều đó. Khi đường hầm đùi không đúng vị<br /> trí, có thể làm cho dây chằng quá căng, gây<br /> <br /> hạn chế vận động gối, bị mái của hố liên lồi<br /> cầu tỳ vào gây dãn dây chằng hoặc cọ sát<br /> vào DCCS.<br /> Phẫu thuật tái tạo DCCT dạng 1 bó<br /> được gọi là kỹ thuật “isometric”, vị trí đường<br /> hầm đùi không nằm đúng vị trí giải phẫu<br /> của dây chằng (cao hơn và sau hơn).<br /> Nhiều tác giả khác xác định vị trí đường<br /> hầm đùi cho bó trước trong ở vị trí 11 giờ<br /> đối với gối phải, 1 giờ đối với gối trái;<br /> đường hầm đùi cho bó sau ngoài ở vị trí<br /> 9h30 đối với gối phải và 2h30 đối với gối<br /> trái. Tuy nhiên Loh JC [4] lại cho rằng bó<br /> trước trong ở vị trí 10h có khả năng chống<br /> xoay tốt hơn vị trí 11h, tác giả khuyên, vị trí<br /> bó sau ngoài là 9h.<br /> Theo Cesar A.Q.M và CS (2012) [1], vị<br /> trí đường hầm đùi xác định bằng đồng hồ<br /> không liên quan với bất kỳ mốc giải phẫu<br /> đặc biệt nào. Tác giả cho rằng vị trí theo<br /> đồng hồ không có vai trò trong phẫu thuật<br /> tái tạo giải phẫu DCCT.<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi dùng<br /> sharver và arthrocare dọn làm rõ vị trí bám<br /> của DCCT ở mặt trong lồi cầu ngoài. Kết<br /> hợp với kỹ thuật 3 đường vào, vị trí bám<br /> của DCCT quan sát rõ ràng, tạo điều kiện<br /> thuận lợi để xác định và khoan tạo 2 đường<br /> hầm đùi chính xác theo giải phẫu. Kỹ thuật<br /> này được nhiều nghiên cứu đề cập đến<br /> trong thời gian gần đây.<br /> <br /> 125<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2