intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu phẫu thuật kết hợp lối trước và lối sau trong gãy cột sống cổ thấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kết quả bước đầu phẫu thuật kết hợp lối trước và lối sau trong gãy cột sống cổ thấp trình bày đánh giá tính an toàn và hiệu quả của phẫu thuật kết hợp trong điều trị mất vững nặng cột sống cổ thấp do chấn thương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu phẫu thuật kết hợp lối trước và lối sau trong gãy cột sống cổ thấp

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT KẾT HỢP LỐI TRƯỚC VÀ LỐI SAU TRONG GÃY CỘT SỐNG CỔ THẤP Trịnh Đình Lợi1, Nguyễn Ngọc Khang1, Phan Quang Sơn1, Vũ Thị Hạnh1, Nguyễn Thị Ngọc Dung1, Tạ Thị Thủy1 TÓM TẮT 62 kinh và làm vững bằng dụng cụ. Không ghi nhận Đặt vấn đề: Chấn thương cột sống cổ thấp là khiếm khuyết thần kinh tiến triển và những biến thương tổn phổ biến có thể gây tàn tật hoặc tử chứng liên quan đến phẫu thuật. vong. Mục tiêu của phẫu thuật để làm vững cột Kết luận: Nghiên cứu loạt ca bệnh trên cho sống và ngăn ngừa các tổn thương thần kinh tiến thấy PTKH là phương pháp an toàn, hiệu quả, có triển. Phẫu thuật kết hợp lối trước và lối sau thể ứng dụng trong điều trị mất vững nặng cột (PTKH) được lựa chọn cho những bệnh nhân sống cổ thấp do chấn thương. chấn thương cột sống cổ thấp mất vững nặng. Từ khóa: cột sống cổ thấp, trật mặt khớp, Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả phẫu thuật kết hợp lối trước và lối sau của phẫu thuật kết hợp trong điều trị mất vững nặng cột sống cổ thấp do chấn thương. SUMMARY Đối tượng và phương pháp: Báo cáo loạt ca THE PRELIMINARY RESULTS OF tiến cứu. Bệnh nhân gãy trật hai mặt khớp (nhóm COMBINED ANTERIOR AND A) hoặc vỡ thân kèm gãy/trật mặt khớp hai bên POSTERIOR FUSION FOR SUBAXIAL (nhóm B) được PTKH tại Đơn vị Phẫu thuật cột CERVICAL SPINE FRACTURES sống, khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy Background: Subaxial cervical trauma is a trong khoảng thời gian từ tháng 4/2023 đến tháng common injury that can result in significant 10/2023. Đánh giá kết quả dựa vào: thang điểm morbidity and mortality. Surgical management is đánh giá khiếm khuyết thần kinh trên bệnh nhân often necessary to stabilize the spine and prevent chấn thương tủy sống (ASIA), độ di lệch. further neurological injury. Combined anterior Kết quả: 10 bệnh nhân được PTKH. Có 9 and posterior fusion is typically reserved for bệnh nhân nam và 1 bệnh nhân nữ. Tuổi trung serious traumatic instability of the subaxial bình là 49,3 ± 4,54. Lớn tuổi nhất là 58, nhỏ tuổi cervical spine. To assess the safety and efficacy nhất là 21. 6 bệnh nhân nhóm A, 4 bệnh nhân of combined anterior and posterior fixation in a nhóm B. Tất cả bệnh nhân đều đạt được mục tiêu case series of an unstable injury of the cervical phẫu thuật là nắn chỉnh cột sống, giải ép thần spine. Materials and Methods: Prospective case series. Patients with bilateral facet dislocations 1 Khoa Ngoại Thần kinh - Bệnh viện Chợ Rẫy (Group A) or burst fractures combined with Chịu trách nhiệm chính: BS Trịnh Đình Lợi bilateral facet fractures/dislocation (Group B) ĐT: 0918161607 underwent combined anterior and posterior Email: drdinhloi@gmail.com fusion at Spine Unit, Department of Ngày nhận bài: 8/10/2023 Neurosurgery, Cho Ray Hospital from April Ngày phản biện khoa học: 20/10/2023 2023 to October 2023. Clinical outcome Ngày duyệt bài: 27/10/2023 445
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII evaluation included using the American Spinal bệnh nhân. Các phương pháp phẫu thuật Injury Association (ASIA) impairment scale, ngày càng được cải tiến, giúp giảm thiểu rủi Vertebral body translation. ro và tăng cường hiệu quả điều trị. Tuy vậy, Results: 10 patients were operated by việc lựa chọn phương pháp nào là phù hợp combined anterior and posterior approach. 9 nhất cho bệnh nhân vẫn còn nhiều ý kiến bàn males and 1 females. Mean age 49,3 ± 4,54. The luận, đặc biệt là trong CTCSC thấp. oldest was 58 and the youngest was 21. There Trên thế giới, phẫu thuật kết hợp lối were 6 pts in group A and 4 pts in group B. All trước và lối sau (PTKH) trong điều trị cases achieved the goals of surgery including CTCSC thấp được ứng dụng trong các realignment of the vertebral column, trường hợp tổn thương mất vững nặng nhằm decompression of the neural elements, and đem lại hiệu quả tối đa trong giải quyết chèn instrumented stabilization. No neurologic ép, phục hồi độ vững cột sống, tránh biến deterioration and no procedure-related chứng khớp giả. complications. Tại Việt Nam, PTKH được một số trung Conclusions: The case series study tâm thực hiện tuy nhiên chưa nhiều báo cáo illustrates that combined anterior and posterior chi tiết. Ở bệnh viện Chợ Rẫy, đa số các fusion is a safe, effective method that can be trường hợp CTCSC thấp chỉ được phẫu thuật utilized to treat severe traumatic subaxial cervical bằng một lối, trong một số trường hợp chúng instability. tôi gặp khó khăn trong việc nắn chỉnh trật Keywords: subaxial cervical spine, facet hay ghi nhận tình trạng di lệch dụng cụ thứ dislocation, combined anterior and posterior phát sau thời gian theo dõi. Vì vậy, chúng tôi fusion. đã bước đầu ứng dụng PTKH trong điều trị CTCSC thấp với mục tiêu khắc phục những I. ĐẶT VẤN ĐỀ hạn chế trong phẫu thuật một lối, đánh giá Cột sống cổ thấp là vị trí gãy thường gặp hiệu quả và tính an toàn của phương pháp. trong chấn thương. Thương tổn này có thể dẫn đến tình trạng mất vững cột sống, tổn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thương thần kinh, tàn tật, thậm chí tử vong. Đối tượng nghiên cứu Tỉ lệ tử vong bệnh nhân chấn thương cột Các bệnh nhân gãy cột sống cổ thấp do sống cổ (CTCSC) có tổn thương tủy khá cao chấn thương được PTKH tại Đơn vị phẫu từ 4-16% trong 30 ngày đầu và 21,7% - thuật cột sống, khoa Ngoại Thần kinh, bệnh 32,3% trong năm đầu tiên1,2. Tần suất tổn viện Chợ Rẫy từ 04/2023 đến tháng 10/2023. thương tủy do chấn thương là 27- Tiêu chí chọn vào: 47/1.000.000 dân, chiếm khoảng 6% bệnh BN > 18 tuổi nhân đa chấn thương, 40% trường hợp có Loại gãy: khiếm khuyết thần kinh3. Do đó cần có chiến - Gãy trật cột sống cổ thấp (AO-C), lược tiếp cận, chẩn đoán, điều trị, theo dõi không vỡ thân kèm gãy/trật hai mặt khớp (F4 phù hợp cho từng bệnh nhân4 BL). (Nhóm A) Phẫu thuật đóng vai trò quan trọng trong - Gãy trật cột sống cổ thấp (AO-C) có vỡ điều trị bệnh lý cột sống, giúp cải thiện triệu thân sống (AO-A3 hoặc AO-A4) chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho 446
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 kèm gãy/trật hai mặt khớp (F4 BL) (Nhóm - Lâm sàng: Phân tích các triệu chứng B) lâm sàng trước và sau mổ, tổn thương thần Chấp nhận chương trình điều trị, theo dõi kinh theo thang điểm ASIA. và tái khám đầy đủ sau mổ, hợp tác để có thể - Hình ảnh học: X Quang quy ước, cắt theo dõi bệnh. lớp vi tính trước và sau mổ, cộng hưởng từ. - Đánh giá kết quả sau phẫu thuật dựa Tiêu chí loại ra: vào thang điểm ASIA, độ di lệch trước sau. Gãy vỡ ≥ 2 thân. Các tiêu chí đánh giá được thực hiện trong 2 Gãy cũ trên 8 tuần. thời điểm: trước phẫu thuật và ngay sau phẫu Gãy cột sống cổ thấp do nguyên nhân thuật. bệnh lý: lao, u. Quy trình phẫu thuật: Viêm cột sống dính khớp, hẹp ống sống - Nhóm A: cổ bẩm sinh + Bước 1: Phẫu thuật nắn trật, cố định Liệt tứ chi hoàn toàn nẹp vít khối bên hoặc chân cung lối sau. BN đang trong tình trạng đe dọa tính + Bước 2: Làm cứng liên thân đốt lối mạng, rối loạn tri giác, huyết động không ổn trước (ACDF). định. - Nhóm B: Thiết kế nghiên cứu + Bước 1: Phẫu thuật cắt thân sống, giải Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt ca. ép, nắn chỉnh trật, đặt lồng Titanium có ghép Bệnh nhân được đánh giá trước và sau xương tự thân, cố định nẹp vít (ACCF). phẫu thuật về lâm sàng, hình ảnh học: + Bước 2: Phẫu thuật nắn trật, cố định nẹp vít khối bên hoặc chân cung lối sau. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trước phẫu thuật Đặc điểm nhóm bệnh nhân: Bảng 0.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Thông tin bệnh nhân Đánh giá trước phẫu thuật STT Giới Tuổi Vị trí thương tổn ASIA Độ di lệch trước sau 1 Nam 57 C6C7 B III 2 Nam 48 C4C5 C II 3 Nam 62 C6C7 D II Nhóm A 4 Nam 58 C5C6 B III 5 Nam 58 C6C7 B III 6 Nam 48 C4C5 B II 5 Nữ 53 C6 B IV 6 Nam 35 C5 B IV Nhóm B 7 Nam 38 C5 B III 8 Nam 21 C5 C III 447
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII Tuổi trung bình: 49,3 ± 4,54 . Bệnh nhân - Điều kiện trang thiết bị của cơ sở y tế cao tuổi nhất: 58 tuổi, bệnh nhân thấp tuổi Trong đa số các trường hợp CTCSCT, nhất 21 tuổi. Tỷ lệ nam : nữ là 9:1. phẫu thuật bằng một lối thường được sử Đa số các bệnh nhân vào viện với tình dụng, tuy nhiên trong các trường hợp gãy trạng thiếu hụt thần kinh nặng, tỷ lệ bệnh mất vững nặng 3 cột có tổn thương dây nhân ASIA mức độ B chiếm tỷ lệ 62,5%. chằng trước, sau kèm gãy xương cần phối Về cận lâm sàng: các bệnh nhân có độ di hợp 2 lối5. Tác giả Reindl báo cáo PT lối lệch trước sau từ độ II đến độ IV. Kết quả trước 41 trường hợp gãy trật cột sống cổ do cộng hưởng từ ghi nhận tất cả các bệnh nhân chấn thương có tỉ lệ nắn chỉnh trật thất bại là đều có tổn thương tủy, tổn thương hệ thống 25% và phải phẫu thuật phối hợp thêm lối dây chằng, đĩa đệm. sau6. Johnson báo cáo PT lối trước 87 trường Kết quả phẫu thuật: hợp gãy trật có kèm gãy diện khớp 1 hay 2 Thời gian phẫu thuật trung bình của bên có tỉ lệ di lệch thứ phát là 13%7. nhóm A là 205  16.14 phút, nhóm B là: 237 Oberkickircher nghiên cứu trên xác sự ảnh phút  14.4 phút. hưởng của diện khớp tổn thương lên độ vững Lượng máu mất nhóm A 92.5  17.5 ml, cột sống sau phẫu thuật nẹp vít lối trước. Kết nhóm B 162.5  22.36 ml. Không trường hợp quả nghiên cứu chỉ ra rằng phẫu thuật lấy phải truyền máu trong hoặc sau mổ. nhân đệm, ghép xương, làm cứng lối trước Không ghi nhận các biến chứng liên quan đơn thuần có thể không tạo đủ sự cố định đến phẫu thuật: chảy máu, khiếm khuyết thần vững chắc cần thiết khi mặt khớp 1 hay 2 bên kinh tiến triển sau phẫu thuật, thở máy kéo bị tổn thương do đó cần phẫu thuật tăng dài, suy hô hấp, viêm phổi, tử vong. cường lối sau. Hình ảnh học: Tất cả các bệnh nhân nắn PTKH giúp giải quyết tốt tình trạng chèn chỉnh hết di lệch, giải ép rộng ống sống. ép thần kinh; phục hồi độ vững cột sống tốt hơn; tạo ra sự vững chắc tức thời, lâu dài IV. BÀN LUẬN cũng như ngăn ngừa gù thứ phát sau mổ. Một Có nhiều yếu tố cân nhắc khi quyết định số bệnh lý khác như: gù biến dạng cột sống, lựa chọn con đường phẫu thuật CTCSC thấp khớp giả có triệu chứng, viêm khớp dạng - Hình thái học thương tổn; mức độ tổn thấp, viêm cột sống dính khớp, tăng sinh thương xương và tình trạng phức hợp dây xương bất thường vô căn, u tân sinh, trượt chằng đĩa đệm đốt sống cổ có hội chứng tủy… cũng được - Tình trạng thần kinh chỉ định PTKH. - Tuổi bệnh nhân Hiện nay, một số phác đồ lựa chọn con - Bệnh kèm theo đường PT điều trị CTCSC thấp được đề - Chất lượng xương nghị: Dvorak và cộng sự đề nghị lối phẫu - Kinh nghiệm PTV thuật dựa trên hồi cứu y văn cũng như ý kiến 448
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 của 48 phẫu thuật viên cột sống trong Hội đơn thuần. Cơ sở đánh giá dựa trên mức độ Nghiên Cứu Chấn Thương Cột Sống. Dựa nặng của cả hệ thống dây chằng và cấu trúc trên phân loại SLIC, những lưu đồ được đưa xương ở cột sau. Nghiên cứu này cho rằng ra bởi Hội Nghiên Cứu Chấn Thương Cột PTKH có ưu điểm với những ca có điểm Sống. PTKH được đề nghị trong các trường PLIC > 78. hợp sau: PTKH có thể được thực hiện trong một - Đối với thương tổn dạng căng, đặc biệt hoặc hai lần gây mê. Đã có nhiều nghiên cứu dạng ngửa - căng có hay không tổn thương cho thấy việc PT trong một lần gây mê làm xương được chỉ định PT lối trước. Tuy nhiên giảm lượng máu mất, giảm biến chứng, giảm trong những trường hợp thoái hóa cột sống tỉ lệ nhiễm trùng… nặng, tăng sinh xương vô căn bất thường, Trong nghiên cứu của chúng tôi, cả hai viêm cột sống dính khớp nên tăng cường nhóm bệnh đều được lựa chọn dựa trên cơ sở thêm lối sau. các khuyến cáo trên thế giới và tiến hành - Gãy trật 2 mặt khớp không kèm gãy phẫu thuật trong một thì gây mê. So với PT xương nguy cơ gù cột sống thứ phát cao nếu bằng 1 lối, PTKH có thời gian phẫu thuật dài chỉ làm cứng đơn thuần lối sau. hơn tuy nhiên về mặt kỹ thuật thì đó chỉ là sự - Tổn thương gãy nén tấm tận thân sống kết hợp của 2 kỹ thuật cơ bản lối sau và lối kèm gãy hay trật mặt khớp phía sau hầu hết trước, những kỹ thuật được thực hiện thường phải PTKH. Những trường hợp này nếu PT quy của các bác sĩ phẫu thuật cột sống nhưng lối trước đơn thuần có nguy cơ không liền được áp dụng trên cùng một bệnh nhân trong xương. cùng một lần gây mê. Trong các ca bệnh của - Những trường hợp vỡ thân nặng như chúng tôi thực hiện chưa ghi nhận tình trạng gãy giọt lệ mức độ nặng hay vỡ thân kèm bệnh nhân diễn tiến nặng hơn sau phẫu thuật, theo trật đốt sống, thường kèm theo tổn không ghi nhận ca bệnh phải truyền máu, thương hệ thống dây chằng. phụ thuộc máy thở sau phẫu thuật, nhiễm Ngoài ra, theo phân loại và hướng dẫn trùng vết mổ, tử vong… Kết quả trên có thể phẫu thuật Hội PT Cột sống AO, chỉ định do trong bước đầu áp dụng PTKH chúng tôi PTKH được áp dụng trong các dạng gãy sau: lựa chọn những bệnh nhân tổn thương tủy - Gãy cúi căng độ III, IV không hoàn toàn, tình trạng bệnh nhân ổn - Gãy cúi căng độ III, IV có kèm theo định về mặt hô hấp, huyết động. Ngoài ra, thoát vị đĩa đệm hay vỡ thân. nghiên cứu mới thực hiện trong giai đoạn - Gãy trật 2 mặt khớp đầu nên chưa đánh giá được sự hồi phục thần Năm 2020, tác giả Yang và cộng sự đưa kinh giữa các nhóm bệnh, độ liền xương, sự ra phân loại mới PLICS để đánh giá độ nặng di lệch dụng cụ... tổn thương thành phần phía sau và tiên lượng nguy cơ thất bại trong phẫu thuật lối trước 449
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII V. KẾT LUẬN 4. Sharif S, Ali MYJ, Sih IMY, Parthiban J, Đánh giá bước đầu cho thấy PTKH là Alves ÓL. Subaxial cervical spine injuries: WFNS spine committee recommendations. một phương pháp hiệu quả và an toàn trong Neurospine. 2020;17(4):737. điều trị CTCSC thấp mất vững nặng. Tuy 5. Sharif S, Ali MYJ, Sih IMY, Parthiban J, vậy, đây vẫn là phương pháp phẫu thuật đòi Alves Ó L. Subaxial Cervical Spine Injuries: hỏi sự chuẩn bị kỹ về nhân lực, trang thiết bị WFNS Spine Committee Recommendations. cũng như lựa chọn bệnh phù hợp. Nghiên Neurospine. Dec 2020;17(4): 737-758. doi: cứu cần thêm thời gian, số lượng bệnh nhân 10.14245/ns.2040368.184 để đánh giá toàn diện hơn. 6. Reindl R, Ouellet J, Harvey EJ, Berry G, Arlet V. Anterior reduction for cervical TÀI LIỆU THAM KHẢO spine dislocation. Spine. Mar 15 1. Pearson AM, Martin BI, Lindsey M, 2006;31(6):648-52. doi: 10.1097/ 01.brs. Mirza SK. C2 vertebral fractures in the 0000202811.03476.a0 Medicare population: incidence, outcomes, 7. Johnson MG, Fisher CG, Boyd M, Pitzen and costs. JBJS. 2016;98(6):449-456. T, Oxland TR, Dvorak MF. The 2. Dhall SS, Yue JK, Winkler EA, radiographic failure of single segment Mummaneni PV, Manley GT, Tarapore anterior cervical plate fixation in traumatic PE. Morbidity and mortality associated with cervical flexion distraction injuries. Spine. surgery of traumatic C2 fractures in Dec 15 2004; 29(24): 2815-20. doi:10.1097/ octogenarians. Neurosurgery. 2017;80(6): 01.brs.0000151088.80797.bd 854-862. 8. Yang J-S, Liu P, Liu T-J, et al. Posterior 3. Young AJ, Wolfe L, Tinkoff G, Duane Ligament–Bone Injury Classification and TM. Assessing incidence and risk factors of Severity Score: A Novel Approach to Predict cervical spine injury in blunt trauma patients the Failure of Anterior-only Surgery for using the National Trauma Data Bank. The Subaxial Cervical Facet Dislocations. Spine. American Surgeon. 2015;81(9):879-883. 2021;46(4):209-215. 450
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2