intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi đặt ống thông Tenckhoff trong điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi đặt ống thông Tenckhoff trong điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối có chỉ định thẩm phân phúc mạc từ tháng 1/2021 đến tháng 3/2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi đặt ống thông Tenckhoff trong điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐẶT ỐNG THÔNG TENCKHOFF TRONG ĐIỀU TRỊ SUY THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Phan Nguyễn Ngọc Tú1 , Phạm Ngọc Thạch1, Đặng Xuân Vinh1, Nguyễn Thị Nga1 TÓM TẮT 44 kể trong vấn đề điều trị những bệnh nhân suy Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu đặt ống thận mạn giai đoạn cuối. thông Tenckhoff trong điều trị suy thận mạn giai Từ khoá: thẩm phân phúc mạc, nội soi ổ bụng đoạn cuối qua phẫu thuật nội soi. đặt thông Tenckhoff. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối có chỉ SUMMARY định thẩm phân phúc mạc từ tháng 1/2021 đến INITIAL RESULTS OF tháng 3/2022. Các trường hợp được áp dụng kỹ LAPAROSCOPIC INSERTION OF thuật phẫu thuật nội soi đặt ống thống Tenckhoff TENCKHOFF FOR PERITONEAL tại khoa Thận Nội tiết bệnh viện Nhi Đồng 2 ghi DIALYSIS IN THE TREATMENT OF nhận về các biến chứng sớm của phẫu thuật: chảy PATIENTS WITH END-STAGE RENAL máu sau mổ, rò dịch thẩm phân, di lệch ống FAILURE AT THE CHILDREN'S thông, tắc ống thông, xử trí các biến chứng sau HOSPITAL 2 mổ. Chúng tôi nghiên cứu hồi cứu mô tả các Objective: Evaluation of initial results of trường hợp. Tenckhoff tube insertion through laparoscopic Kết quả: Trong thời gian từ tháng 1/2021 đến surgery tháng 3/2022, chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật Methods: All patients with end-stage renal nội soi đặt ống thống Tenckhoff cho 18 trường failure were indicated for peritoneal dialysis from hợp. Tuổi trung bình 13,12 ± 14, lớn nhất: 15 January 2021 to March 2022. The cases of tuổi, nhỏ nhất: 10 tuổi. Giới: nam 12/18 applying the Tenckhoff endoscopic technique at (66,67%), nữ: 6/18 (33,33%). Chảy máu sau mổ: the Department of Nephrology and 1/18 (5,56%), viêm phúc mạc 0%, tắc ống thông: Endocrinology at Children's Hospital 2 recorded 1/18 (5,56%), rò rỉ dịch 0%, di lệch ống thông early complications of surgery: postoperative 0%. bleeding, dialysis fluid leakage, displacement, Kết luận: Phẫu thuật nội soi đặt ống thông Catheter Tenckhoff occlusion, and management Tenckhoff để thẩm phân phúc mạc là một kỹ of postoperative complications. We did a thuật đơn giản, an toàn, hiệu quả. Góp phần đáng retrospective descriptive study of the cases Results: During the period from January 2021 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2 to March 2022, we performed laparoscopic Chịu trách nhiệm chính: Phan Nguyễn Ngọc Tú Tenckhoff. Tenckhoffization in 18 cases. The Email: drngoctu9688@gmail.com average age is 13.12 ± 14 years old, oldest: 15 Ngày nhận bài: 25.8.2022 years old, youngest: 10 years old. Gender: male Ngày phản biện khoa học: 23.9.2022 12/18 (66.67%), female: 6/18 (33.33%). Ngày duyệt bài: 10.10.2022 330
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Postoperative bleeding: 1/18 (5.56%), peritonitis II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 0%, Tenckhoff occlusion: 1/18 (5.56%), fluid Đối tượng nghiên cứu leak 0 Tenckhoff displacement 0% Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối có Conclusion: Laparoscopic Tenckhoff. chỉ định điều trị thay thế thận bằng thẩm Tenckhoffization for peritoneal dialysis is a phân phúc mạc. simple, safe, and effective technique. Tiêu chuẩn chọn bệnh Contributing significantly to the treatment of Bệnh nhân dưới 16 tuổi, suy thận mạn giai patients with end-stage chronic renal failure. đoạn cuối, có chỉ định điều trị thay thế thận, Keywords: peritoneal dialysis, laparoscopic được phẫu thuật nội soi ổ bụng đặt ống thông placement of Tenckhoff Tenckhoff, có hồ sơ ghi chép đầy đủ số liệu I. ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu, theo dõi sau mổ và tái khám Bệnh thận mạn giai đoạn cuối định kỳ tại bệnh viện Nhi đồng 2. (BTMGĐC) là bệnh lý suy giảm dần và Tiêu chuẩn loại trừ không hồi phục chức năng thận do nhiều Bệnh nhân có chống chỉ định của phẫu nguyên nhân khác nhau. Bệnh thận mạn giai thuật. đoạn cuối với tỷ lệ mắc trung bình hàng năm Thời gian và địa điểm nghiên cứu là chín trên một triệu dân [1]. Tại Việt Nam, Từ tháng 01/2021 đến tháng 3/2022, tại ước tính có khoảng 8 triệu người mắc bệnh khoa Thận Nội tiết - Bệnh viện Nhi Đồng 2. thận mạn, chiếm khoảng 10% dân số, trong Phương pháp nghiên cứu đó khoảng 10.000 bệnh nhân cần điều trị Hồi cứu mô tả. thay thế thận. Thu thập số liệu Có ba phương pháp điều trị thay thế thận: Ghi nhận tuổi, giới, thời gian hoạt động, ghép thận, lọc máu định kỳ và thẩm phân vị trí ống thông, các biến chứng sau mổ như: phúc mạc. Việc lựa chọn phương pháp điều chảy máu, dò dịch thẩm phân, di lệch, tắc trị thay thế nào tùy thuộc vào nhiều yếu tố: trong đó tỷ lệ sống còn, chất lượng cuộc sống ống thông, viêm phúc mạc cũng như xử trí và biến chứng của phương pháp điều trị là các biến chứng sau mổ. những vấn đề quan trọng nhất. Các bước tiến hành Về kỹ thuật đặt thông Tenckhoff trong Tất cả bệnh nhân được xếp mổ chương thẩm phân phúc mạc, trước đây áp dụng mổ trình và được chuẩn bị theo thường quy. Tất mở, nhưng gần đây phẫu thuật nội soi cả các bệnh nhân đều được đặt ống thông (PTNS) đang được thực hiện ngày càng Tenckhoff đầu cong dài 25-30 cm có 2 cuff nhiều ở các trung tâm khác nhau trên thế giới bằng Dacron. Theo dõi sau mổ và đánh giá với những ưu điểm như: đơn giản, hiệu quả, kết quả. và ít biến chứng. Do đó, việc thực hiên đặt Phương pháp phẫu thuật ống thông bằng phương pháp ít xâm lấn để - Bệnh nhân đặt tư thế nằm ngửa, mê nội thẩm phân phúc mạc là phương pháp ưa khí quản. thích ở trẻ em do có tính linh hoạt và khả - Trocar 1: Sử dụng trocar 10 mm ở vị trí năng tương thích với lối sống [1]. ngay trung tâm rốn. Sau khi đặt trocar này thì 331
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 bơm hơi vào ổ phúc mạc. Sử dụng CO2 bơm vào ổ bụng với áp lực 10 – 12 mmHg. Cho camera vào quan sát ổ bụng và tiếp tục đặt các trocar còn lại. - Trocar 2: Đặt trocar 5 mm vùng hạ vị ngay phía trên xương mu - Trocar 3: Đặt trocar 10 mm ngang rốn giao với đường trung đòn trái. Hình 1: Bộ ống thống Tenckhoff sử dụng - Cắt mạc nối lớn, dùng chỉ cột vào vị trí trong phẫu thuật ống thống Tenckhoff đã được xác định để cố định vào thành bụng vùng hạ vị, sau đó đưa III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ống thống Tenckhoff vào ổ bụng qua trocar Đặc điểm bệnh nhân 3, đặt đầu ống thống Tenckhoff vào túi cùng Từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 3 năm Douglas. 2022, chúng tôi thực hiện phẫu thuật nội soi - Dùng kẹp phẫu thuật nội soi khâu cố ổ bụng đặt ống thông Tenckhoff để thẩm định ống thống Tenckhoff vào thành bụng phân phúc mạc cho 18 bệnh nhân. Nam giới ngay trên xương mu để cố định ống thống là 12/18 trường hợp, chiếm 66,7%. Nữ giới Tenckhoff. là 6/18 trường hợp, chiếm 33,3%. Tuổi trung bình là 13,2+-14, nhỏ nhất là 10 tuổi, lớn - Dưới quan sát của camera đặt nút 1 giữa nhất là 15 tuổi. Theo tác giả Sarah J.Swartz phúc mạc và cân ngang và cố định với phúc nam giới chiếm tỉ lệ 54,5%, nữ giới chiếm tỉ mạc bằng mũi túi. lệ 45,5% [8]. - Dùng dùi cong tạo một đường hầm dưới Về biến chứng da. Chọn lỗ thoát trên da với các tiêu chuẩn: Biến chứng chảy máu sau mổ hướng xuống dưới, thấp hơn vị trí cố định Chảy máu trong phúc mạc là một biến nút chặn trong 5 cm, cách nút chặn ngoài 2 chứng sớm sau mổ, nhưng ít gặp, dịch thẩm cm. phân màu hồng, máu cục sẽ làm tắc thông, - Kết nối ống thông Tenckhoff với hệ nhưng ít khi phải mổ cầm máu, dịch hồng có thống dịch vào ra, kiểm tra dịch vào ra. thể hết trong một vài ngày sau mổ [2]. Chúng - Rút các trocar, khâu lại vết mổ sau khi tôi có một trường hợp chảy máu trong ổ bụng đã kiểm tra dịch vào ra tốt. 1/18, chiếm 5,6%, phải nội soi ổ bụng laị để cầm máu. Chảy máu vết mổ thường do cầm máu kém và băng ép tại chỗ là đủ. Bảng 1: So sánh tỷ lệ chảy máu sau mổ với những tác giả khác Tác giả Kỹ thuật mổ Số bệnh nhân Tỷ lệ % [5] Lily Mushahar Nội soi 304 6,8% [7] Michael Rouse Nội soi 18 11% [4] John H.Crabtree Nội soi 65 16% Chúng tôi Nội soi 18 5,6% 332
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Rò dịch ổ bụng tại chân ống thông quyết để dùy trì thành công của thẩm phân Tenckhoff phúc mạc. Chủ yếu là do lỗi kỹ thuật khi khâu cố Viêm phúc mạc định nút chặn trong với phúc mạc không Tất cả các bệnh nhân nhi đang thẩm phân chắc và lỗi khi tạo đường hầm bằng dùi có triệu chứng đau bụng và/ hoặc dịch thẩm cong. Trong nghiên cứu của chúng tôi không phân đục nên được xem là bị viêm phúc mạc gặp trường hợp nào rò dịch tại chân ống và cần được làm các xét nghiệm để đánh giá thông Tenckhoff. Tỉ lệ này ở tác giả Phạm nhiễm trùng [1]. Theo Michael Rouse viêm Văn Bùi là 4,3%, tác giả cho rằng nguyên phúc mạc là biến chứng nặng nề nhất đối với nhân do thực hiện thẩm phân phúc mạc quá những bệnh nhân được điều trị bằng thẩm sớm (01 ngày sau mổ). phân phúc mạc [7]. Phần lớn các đợt viêm Nhiễm trùng chân ống thông Tenckhoff phúc mạc ở trẻ em là do vi khuẩn, do nấm Vị trí đường ra của ống thông và nhiễm chiếm tỉ lệ dưới 5% tổng số các đợt [1]. trùng đường hầm là một nguyên nhân quan Nguyên nhân do ống thông Tenckhoff liên trọng gây ra viêm phúc mạc và suy ống thông ổ bụng với môi trường bên ngoài, mà thông. Tỷ lệ này của chúng tôi là 5,6%, nguyên nhân chủ yếu do bệnh nhân không chúng tôi phải tiến hành rút bỏ ống thông tuân thủ chế độ đảm bảo vô khuẩn khi thực Tenckhoff để điều trị nhiễm trùng chân và hiện quá trình lọc. Tỷ lệ viêm phúc mạc đã đường hầm của ống thông Tenckhoff. Phạm giảm dần trong vài thập kỷ qua. Trong Văn Bùi cũng chỉ gặp 1/47 trường hợp . nghiên cứu của chúng tôi chưa nghi nhận Theo tác giả Lily Mushahar biến chứng này trường hợp nào. Theo Franz Schaefer cũng chiếm tỉ lệ 14 % [5]. Các tác giả khác cũng nhận định viêm phúc mạc thường gặp nhất, nhận thấy rằng đối với các trường hợp nhiễm thường tái phát nhiều lần trên cùng một bệnh trùng chân ống thông Tenckhoff phần lớn chỉ nhân, chủ yếu do bệnh nhân không tuân thủ cần thay băng, điều trị kháng sinh toàn thân đúng nguyên tắc vô khuẩn trong thao tác là đạt kết quả tốt. Chúng tôi cũng như các tác thay đổi dịch [3]. Tỷ lệ viêm phúc mạc của giả thấy: nhiễm trùng chân ống thông tác giả Chua.A.N với những bệnh nhân nhỏ Tenckhoff hoặc đường hầm là một trong nhất (những bé từ < 1 tuổi) có tỷ lệ hàng những nguyên nhân phổ biến gây nên viêm năm là 0,79 (cứ sau 15,3 tháng lại có một lần phúc mạc thứ phát và mất ống thông. Phòng nhiễm trùng), trong khi những bệnh nhi lớn ngừa nhiễm trùng chân ống thông là một hơn (những người từ >12 tuổi) có tỷ lệ là phần không thể thiếu và là điều kiện tiên 0,57 (cứ sau 21,2 tháng lại có một lần nhiễm trùng) [1]. Bảng 2: So sánh tỷ lệ viêm phúc mạc sau mổ với các tác gỉa khác Tác giả Kỹ thuật mổ Số bệnh nhân Tỷ lệ % Schaefer [3] Nội soi 84 10,6% [1] Chua.A.N Nội soi 304 0,57% [7] Michael Rouse Nội soi 47 23,5% Chúng tôi Nội soi ổ bụng 18 0 333
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Tắc và di lệch vị trí ống thông mạc trong điều trị bệnh nhân suy thận mạn Tenckhoff giai đoạn cuối một cách khách quan hơn. Nguyên nhân gây ra tắc khác nhau: tắc cơ học do sự di chuyển của đầu ống thông TÀI LIỆU THAM KHẢO Tenckhoff không đúng vị trí, do sự chèn ép 1. A. N. Chua, R. Kumar et B. A. Warady của các tạng lân cận, xoắn vặn ống bên (2022), "Care of the pediatric patient on ngoài, táo bón và tắc bên trong lòng ống chronic peritoneal dialysis", Pediatr Nephrol. thông do fibrin, cục máu đông. Trong đó 2. C. B. Sethna et all. (2016), "Risk Factors for nguyên nhân chính là do mạc nối lớn cuộn and Outcomes of Catheter-Associated ôm lấy ống thông, khi đó có hiện tượng dịch Peritonitis in Children: The SCOPE vào thì tốt nhưng dịch ra rất chậm hoặc tắc Collaborative", Clin J Am Soc Nephrol. hoàn toàn. Cục fibrin không gây tắc hoàn 11(9), pp. 1590-6. toàn được ống thông vì đầu ống thông rất 3. F. Schaefer et B. A. Warady (2011), nhiều lỗ bên, khi bị hiện tượng này thì dịch "Peritoneal dialysis in children with end-stage ra vào chậm, chỉ cần bơm rửa thông là tốt. renal disease", Nat Rev Nephrol. 7(11), pp. Trong nghiên cứu của chúng tôi không ghi 659-68. nhận trường hợp nào di lệch vị trí. Tỷ lệ tắc 4. J. H. Crabtree et K. M. Chow (2017), ống thông của chúng tôi là 1/18 (5,6%). Theo "Peritoneal Dialysis Catheter Insertion", chúng tôi, cũng như Jijuan Zhao: áp dụng nội Semin Nephrol. 37(1), pp. 17-29. soi ổ bụng can thiệp cho những trường hợp 5. L. Mushahar et all. (2016), "Exit-Site tắc ống thông nhằm kéo dài sự lọc màng Dressing and Infection in Peritoneal Dialysis: bụng là một giải pháp hữu ích [6]. Lijuan A Randomized Controlled Pilot Trial", Perit Zhao có tỷ lệ này 5/47 trong đó có 4 trường Dial Int. 36(2), pp. 135-9. hợp kèm theo viêm phúc mạc, 1 trường hợp 6. L. Zhao et all. (2021), "Risk Factors and do mạc nối dính vào đầu ống thông và đều Management of Catheter Malfunction During phải rút bỏ ống thông cả 5 trường hợp. Theo Urgent-Start Peritoneal Dialysis", Front Med tác giả Ljuan Zhao 21 trường hợp tắc ống (Lausanne). 8, pp. 741312. thông phải mổ nội soi lại thấy 12 trường hợp 7. M. Rouse et all. (2020), "Laparoscopic là mạc nối dính vào đầu ống thông, 5 trường EndoClose fixation of a peritoneal catheter hợp đầu ống thông di lệch khỏi vị trí. reduces migration", ANZ J Surg. 90(1-2), pp. 72-75. V. KẾT LUẬN 8. S. J. Swartz et all. (2018), "Exit site and Phẫu thuật nội soi đặt ống thông tunnel infections in children on chronic Tenckhoff để thẩm phân phúc mạc là một peritoneal dialysis: findings from the phẫu thuật đơn giản, an toàn và hiệu quả. Standardizing Care to Improve Outcomes in Số lượng ca nghiên cứu còn ít cần tiếp tục Pediatric End Stage Renal Disease (SCOPE) theo dõi và nghiên cứu thêm để đánh giá tính Collaborative", Pediatr Nephrol. 33(6), pp. hiệu quả của phương pháp phẫu thuật nội soi 1029-1035. đặt ống thông Tenckhoff để thẩm phân phúc 334
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2