Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT TẠO HÌNH <br />
TỔN KHUYẾT SỌ MẶT VÀ XƯƠNG HÀM DƯỚI CÓ MẤT LỒI CẦU <br />
BẰNG VẬT LIỆU Y SINH C‐PEEK <br />
Bùi Công Khê*, Lưu Xuân Quyết**, Ngô Duy Thìn*** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề : Hiện nay các bệnh nhân bị lấy bỏ, cắt đoạn xương hàm dưới và lồi cầu do các bệnh về u men, u <br />
nang, ung thư, di chứng mất xương hàm, lồi cầu do chấn thương, chiến tranh rất nhiều. Sau khi cắt đoạn và lấy <br />
bỏ, bệnh nhân bị ảnh hưởng về chức năng thẩm mỹ rất lớn. Để khắc phục sự thiếu khuyết này cho bệnh nhân, <br />
Trung tâm Vật liệu mới – Liên hiệp các Hội KHKT Hà Nội đã nghiên cứu thiết kế, chế tạo lồi cầu và thân xương <br />
hàm dưới bằng vật liệu y sinh C‐PEEK. Bài báo này nhằm giới thiệu và đánh giá kết quả lầm sàng về sản phẩm <br />
lồi cầu và thân xương hàm dưới chế tạo bằng C‐PEEK trên bệnh nhân, một ca vá sọ mặt tại vùng hốc mắt bằng <br />
mảnh vá sọ PEEK đạt kết quả tốt. <br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: Các bệnh nhân đã phẫu thuật lấy bỏ lồi cầu một hoặc <br />
hai bên và xương hàm dưới một bên tại bệnh viện 103. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu về đặc <br />
điểm lâm sàng X quang; Xây dựng quy trình kỹ thuật phẫu thuật; Đánh giá kết quả điều trị. <br />
Kết quả: 32 bệnh nhân được thay thế lồi cầu thân xương hàm dưới bằng C‐PEEK, hòa nhập cuộc sống tốt, <br />
không phải đeo máy giữ hàm, thẩm mỹ đạt tiêu chuẩn, chức năng ăn nhai đảm bảo. Kết quả tốt 70%; khá 20%; <br />
kém 4%. <br />
Kết luận : Lồi cầu và thân xương hàm dưới bằng vật liệu y sinh C – PEEK có thể đáp ứng yêu cầu phẫu <br />
thuật tạo hình hàm mặt trên bệnh nhân, phù hợp với điều kiện của Việt Nam. <br />
Từ khóa: C‐PEEK, lồi cầu, thân xương hàm dưới. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
INITIAL EVALUATIONS OF CRANIOFACIAL <br />
AND MANDIBULAE PLASTIC SURGERY BY BIOMEDICAL IMPLANTS C‐PEEK <br />
Bui Cong Khe, Luu Xuan Quyet, Ngo Duy Thin <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 96 – 99 <br />
Introduction: Nowaday, there are many patients with missing condylar proc and body of jaw. Center for <br />
New Materials has studied design, manufacture of condylar proc and body of jaw were made of carbon materials <br />
synthesized C‐PEEK. This paper aim to present our experience and assess clinical results for condylar proc and <br />
body of jaw products in patients: a study case of craniofacial plastic surgery at eye socket by C‐PEEK implant <br />
with good result. <br />
Study objects and methods: Patients with missing condylar proc and body of jaw at 103 hospital. Study <br />
characteristics of X‐ray clinical; building process surgery techniques; assess clinical results. <br />
Results: 32 patients were replaced mandibular body by C‐PEEK, integrate better life, chewing function <br />
guaranteed and improved of life. Asscess clinical results : Excellent : 76%, Good : 20% and Not good : 4%. <br />
Conclusion : Condylar proc and body of jaw were made of carbon materials synthesized C‐PEEK can meet <br />
requirements of maxillo plastic surgery in patients, in accordance with the conditions of Vietnam. <br />
Keywords: C‐PEEK, condylar proc, mandibular body <br />
* Trung tâm Vật liệu mới, ** Viện Quân Y 103, *** Đại học Y Hà Nội <br />
Tác giả liên lạc: TS.Bùi Công Khê ; ĐT : 0912370966 ; Email : buicongkhe@gmail.com <br />
<br />
96<br />
<br />
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Hiện nay các bệnh nhân bị lấy bỏ, cắt đoạn <br />
xương hàm dưới và lồi cầu do các bệnh về u <br />
men, u nang, ung thư, di chứng mất xương hàm, <br />
lồi cầu do chấn thương, chiến tranh rất nhiều. <br />
Sau khi cắt đoạn và lấy bỏ, bệnh nhân bị ảnh <br />
hưởng về chức năng thẩm mỹ rất lớn(2). <br />
Để khắc phục sự thiếu khuyết này cho bệnh <br />
nhân có các phương pháp thay thế: <br />
<br />
Nhưng đến nay chưa có cơ sở nào nghiên <br />
cứu chế tạo, ứng dụng vật liệu này điều trị thay <br />
thế vào vị trí lồi cầu và xương hàm dưới trên <br />
bệnh nhân. <br />
Năm 2012, Trung tâm Vật liệu mới – Liên <br />
hiệp các Hội KHKT Hà Nội được Bộ trưởng Bộ <br />
Y tế phê duyệt đề tài KHCN cấp Bộ Y tế 2012: <br />
“Nghiên cứu thiết kế, chế tạo lồi cầu và thân <br />
xương hàm dưới bằng vật liệu y sinh C‐PEEK”. <br />
<br />
Sử dụng lồi cầu, xương hàm dưới bằng titan <br />
của nước ngoài sản xuất nhưng giá thành quá <br />
cao với người Việt Nam. Sau khi phẫu thật chủ <br />
yếu đạt về chức năng, không đạt được về thẩm <br />
mỹ. Do chất liệu titan đắt nên chỉ sản xuất dưới <br />
dạng nẹp và lồi cầu. <br />
<br />
Trong bài báo này chúng tôi xin điểm lại <br />
những kết quả đạt được trong phẫu thuật lâm <br />
sàng trên bệnh nhân thay thế lồi cầu và thân <br />
xương hàm dưới bằng vật liệu y sinh C‐PEEK. <br />
<br />
Ghép xương từ thân bằng xương mác nối vi <br />
phẫu là phẫu thuật lớn, chỉ thực hiện ở tuyến có <br />
vi phẫu(4). Phẫu thuật này phức tạp khó thực <br />
hiện phổ cập trên cả nước và phải tiến hành lấy <br />
xương mác nên chân bệnh nhân yếu đi. <br />
<br />
Các bệnh nhân đã phẫu thuật lấy bỏ lồi cầu <br />
một hoặc hai bên và xương hàm dưới một bên <br />
tại khoa B8‐ Bệnh viện 103. <br />
<br />
Vật liệu C – PEEK và PEEK đã được sử dụng <br />
như làm các nẹp kết hợp xương và tấm vá hộp <br />
sọ. Ở Việt Nam hàng ngàn ca phẫu thuật trong <br />
10 năm qua chưa phát hiện có sự cố nào(3,5). <br />
<br />
+Xây dựng quy trình kỹ thuật phẫu thuật; <br />
<br />
Các sản phẩm trên do Trung tâm Công nghệ <br />
Vật liệu – Viện Ứng dụng Công nghệ ‐ Bộ Khoa <br />
học Công nghệ đã chế tạo sản xuất, đã được Bộ <br />
Y tế cấp giấy phép lưu hành số 20/2009/BYT‐TB‐<br />
CT. Từ năm 2009 đến nay đã cung cấp cho nhiều <br />
bệnh viện trong cả nước(6). <br />
Các loại sản phẩm từ vật liệu này đã được <br />
khảo nghiệm của quốc tế cũng như của bộ môn <br />
Mô – phôi trường đại học Y khoa Hà Nội về tính <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
+Đánh giá kết quả điều trị. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Đánh giá theo tiêu chí kết quả gần và kết quả <br />
xa (gần: sau 7‐10 ngày; xa: sau 3 tháng). Dựa trên <br />
khám lâm sàng: Đánh giá về giải phẫu thẩm mỹ <br />
và chức năng ăn nhai. Chia làm 3 mức độ: tốt‐ <br />
khá‐ kém. <br />
<br />
Tiêu chí đánh giá kết quả gần: <br />
Kết quả<br />
điều trị<br />
Tốt<br />
<br />
tương hợp mô có kết luân các tính ưu việt sau(1): <br />
Tương thích sinh học và bên sinh học lâu <br />
dài; <br />
Mô đun đàn hồi tương thích với mô đun của <br />
xương người; <br />
Vật liệu không nhiễm từ; <br />
Bền va đập, bền uốn, bền mài mòn cao; <br />
Dễ gia công, tạo dáng thay đổi kích thước <br />
theo trường hợp cá thể bệnh nhân. <br />
<br />
Bệnh Lý Sọ Não <br />
<br />
Khá<br />
<br />
Kém<br />
<br />
Giải phẫu thẩm mỹ<br />
<br />
Chức năng<br />
<br />
Mặt cân đối, xương không<br />
di lệch biến dạng.<br />
Vết mổ liền tốt.<br />
Mặt còn sưng nề, xương<br />
cân đối hoặc di lệch biến<br />
dạng ít.<br />
Vết mổ còn nề<br />
Mất cân đối, xương còn di<br />
lệch biến dạng.<br />
Vết mổ sưng, có dịch, biểu<br />
hiện đào thải mảnh ghép<br />
<br />
Khớp cắn đúng, há<br />
miệng tốt .<br />
Khớp cắn đúng há<br />
miệng hạn chế<br />
<br />
Khớp cắn sai cần<br />
chỉnh, há miệng hạn<br />
chế nhiều<br />
<br />
Có 32 bệnh nhân với 3 nữ, 29 nam nằm <br />
trong nhóm nghiên cứu. Các bệnh nhân này <br />
được khám lâm sàng, chụp X quang CT, dựng <br />
<br />
97<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
hình 3D. Theo dõi sau phẫu thuật 10 ngày: Tốt: <br />
80% bệnh nhân; khá 20% bệnh nhân; kém 0% <br />
bệnh nhân. <br />
<br />
Ca điển hình thay thế lồi cầu <br />
<br />
Theo dõi sau phẫu thuật 3 tháng kể từ khi ra <br />
viện: Tốt: 76% bệnh nhân; khá 20% bệnh nhân; <br />
kém 4% bệnh nhân. Ngoài ra có 1 ca vá khuyết <br />
hổng sọ mặt vùng trên hốc mắt phải đạt hiệu <br />
quả thẩm mỹ tốt, một ca vá sọ mặt tại vùng hốc <br />
mắt bằng mảnh vá sọ PEEK đạt kết quả tốt. <br />
<br />
Ca điển hình thay thế thân xương hàm <br />
dưới <br />
Bệnh nhân: Nguyễn Thị Hà, 27 tuổi, quê <br />
Hiệp Hòa – Bắc Giang. <br />
Số Bệnh án/ số lưu trú: 278/304 nhập viện từ <br />
09/05/2012 , ra viện 28/05/2012. <br />
Khuyết xương hàm dưới bên phải, sau khi <br />
cắt đoạn xương hàm dưới, bên mặt phải bị lõm <br />
phần má do mất xương. <br />
<br />
Bệnh nhân: Nguyễn Thị Thanh, 32 tuổi; quê <br />
quán Hương Sơn – Hòa Bình <br />
Số Bệnh án / số lưu trú : 668/695 nằm viện từ <br />
28/11/2012 đến 13/12/2012 <br />
Bị dính khớp hàm 2 bên thái dương đã 25 <br />
năm. <br />
<br />
Ca điển hình vá khuyết hổng sọ mặt, vùng <br />
trên hốc mắt phải <br />
Bệnh nhân Trần Quang Đức – 22 tuổi, quê <br />
Phùng Xá‐ Mỹ Đức – Hà Nội <br />
Mã số Bệnh nhân 130304650 mổ 12/03/2013. <br />
<br />
98<br />
<br />
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Bệnh nhân hòa nhập với cộng đồng. <br />
Giá thành hạ, dễ sử dụng có thể áp dụng tại <br />
các cơ sở phẫu thuật răng hàm mặt. <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Qua 32 bệnh nhân phẫu thuật tạo hình tổn <br />
khuyết xương hàm dưới có mất lồi cầu bằng vật <br />
liệu C‐PEEK do Việt Nam sản xuất. Chúng tôi <br />
thấy kết quả tốt 70%; khá 20%; kém 4%. <br />
Chúng tôi đã đưa ra được chỉ định và xây <br />
dựng được quy trình kỹ thuật tạo hình lồi cầu <br />
xương hàm dưới bằng vật liệu C‐PEEK. <br />
<br />
<br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Đa số khuyết xương hàm dưới có mất lồi cầu <br />
trong nghiên cứu của chúng tôi có tuổi đời từ 20‐<br />
52 tuổi, nam nhiều hơn nữ. Nguyên nhân <br />
khuyết xương hàm dưới có mất lồi cầu là do <br />
chấn thương, u men, khuyết xương hàm. <br />
Về quy trình kỹ thuật dựa vào X quang 3D <br />
đo đạc tính toán lấy mẫu tổn thương. Tạo hình <br />
mẫu ghép theo mẫu. <br />
Đường mổ: Mổ theo đường trước tai kéo dài <br />
kết hợp đường từ dưới xương hàm dưới. <br />
<br />
Tai biến gần không có trường hợp nào.<br />
Thải loại mảnh ghép có một bệnh nhân do <br />
liên quan đến nẹp vít kết xương (rò, chảy dịch) <br />
cả vị trí lồi cầu và vị trí không có mảnh C‐PEEK <br />
tại gò má bên đối diện cũng rò chảy dịch. <br />
<br />
Về kết quả phẫu thuật <br />
<br />
Lồi cầu – xương hàm dưới bằng vật liệu C‐<br />
PEEK do Việt Nam sản xuất sử dụng tốt, rẻ tiền, <br />
có thể áp dụng rộng rãi tại các cơ sở phẫu thuật <br />
tạo hình răng hàm mặt, trong đó có 1 ca vá <br />
khuyết hổng sọ mặt vùng trên hốc mắt phải <br />
bằng tấm vá sọ polyme sinh học PEEK đạt hiệu <br />
quả và thẩm mỹ tốt. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
Bùi Công Khê, Lưu Xuân Quyết, Ngô Duy Thìn (2013). Phẫu <br />
thuật tạo hình tổn khuyết xương hàm dưới có mất lồi cầu <br />
bằng vật liệu y sinh C – PEEK. Tạp chí Y học thực hành số 9 <br />
(840) 2012 ‐ ISSN 1859 – 1663: Trang 51‐ 53. <br />
<br />
2.<br />
<br />
Đỗ Xuân Hợp (1973). Xương hàm dưới: Giải phẫu đầu mặt <br />
cổ. NXB Y học, trang 101 – 103 <br />
<br />
3.<br />
<br />
Nguyễn Quang Long và cộng sự. Tổng kết nghiên cứu điều <br />
trị gãy xương dài bằng nẹp tổ hợp carbon 10 năm (1995 – <br />
2005) <br />
<br />
4.<br />
<br />
Nguyễn Việt Tiến (1995). Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật <br />
ghép xương mác trong điều trị mất đoạn xương dài, Luận án <br />
Tiến sỹ y học <br />
<br />
5.<br />
<br />
Phan Văn An, Bùi Công Khê và cộng sự. Nghiên cứu chế tạo <br />
vật liệu carbon y sinh để sản xuất và thử nghiệm một số sản <br />
phẩm cấy ghép xương trong cơ thể. Đề tài cấp quốc gia giai <br />
đoạn 2002 – 2005 thuộc chương trình KC – 02 <br />
<br />
6.<br />
<br />
Phan Văn An, Bùi Công Khê, Nguyễn Dũng Việt, Lê Ngọc <br />
Dũng, Nguyễn Đức Trọng, Trần Văn Thiết. Xu hướng phát <br />
triển ứng dụng vật liệu y sinh mới PEEK làm tấm vá khuyết <br />
hổng sọ hiện nay trên thế giới và Việt Nam. Y học thực hành <br />
số 779 và 780 năm 2011, trang 44‐53, số đặc biệt hội nghị phẫu <br />
thuật thần kinh Việt Nam lần thức XII <br />
<br />
Đánh giá kết quả gần: Tốt 80%; khá 20%; <br />
kém 0%. <br />
Đánh giá kết quả xa tốt 76%; khá 20%; kém <br />
4%. <br />
Bàn về ưu nhược điểm cải tạo hình tổn <br />
khuyết xương hàm dưới có khuyết lồi cầu bằng <br />
mảnh ghép C‐PEEK do Việt Nam sản xuất. <br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài báo: <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2/10/2014 <br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br />
<br />
27/10/2014 <br />
<br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
5/12/2014 <br />
<br />
<br />
<br />
Kết quả điều trị tốt về giải phẫu, thẩm mỹ và <br />
chức năng ăn nhai. <br />
<br />
Bệnh Lý Sọ Não <br />
<br />
99<br />
<br />