intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu phẫu thuật tim hở tại Bệnh viện Quân y 175

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

39
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật tim hở là sử dụng hệ thống máy tim phổi nhân tạo thay thế chức năng của tim và phổi, trong quá trình mổ cho tim ngừng đập hoàn toàn để sửa chữa các thương tổn tim. Phẫu thuật tim hở giải quyết triệt để các bệnh tim như: Thông liên nhĩ, thông liên thất, còn ống động mạch, hẹp-hở van 2 lá, van động mạch chủ, bắc cầu vành chủ...đã mở ra nhiều hy vọng sống cho bệnh nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu phẫu thuật tim hở tại Bệnh viện Quân y 175

  1. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT TIM HỞ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Cù Xuân Thanh (1); Lê Minh Phong (1) và CS TÓM TẮT: Trong 6 năm (từ 2008-2014). Bệnh viện quân y 175 mổ tim hở cho 297 bệnh nhân. Tuổi nhỏ nhất 11, cao nhất 84. Phẫu thuật thành công cấp cứu bệnh tim như: thông liên nhĩ, thông liên thất, tứ chứng Fallot, hẹp hở van 2 lá, van động mạch chủ. tỷ lệ chết phẫu thuật 1,7%, tỷ lệ tử vong chung 3,4 %. THE INITIAL RESULTS OF OPEN HEART SURGERIES AT 175 MILITARY HOSPITAL SUMMARY: In six years (from 2008 to2014), there were open heart surgeries for 297 patients at 175 Military Hospital. The smallest age is 11 and the highest age is 84. There were many successful heart surgegies such as: Atrial septal defects, Ventricular septal defects, Tetralogy of Fallot, Acquired diseaseof the Mitral valve, Aortic valve disease... The rate of surgical mortality was 1.7%. The overall mortality rate is 3,4 %. ĐẶT VẤN ĐỀ khai phẫu thuật tim hở: Bệnh viện Việt đức, Phẫu thuật tim hở là sử dụng hệ thống Viện tim Hà nội, Bệnh viện Bạch mai, Bệnh máy tim phổi nhân tạo thay thế chức năng viện TW Huế, Viện tim Tp Hồ Chí Minh, của tim và phổi, trong quá trình mổ cho tim Bệnh viện Chợ rẫy, Bệnh viện 108, Bệnh viện ngừng đập hoàn toàn để sửa chữa các thương 103....đáp ứng được phần lớn bệnh nhân có tổn tim. Phẫu thuật tim hở giải quyết triệt để nhu cầu cần phẫu thuật tim trong và ngoài các bệnh tim như : thông liên nhĩ, thông liên quân đội. thất, còn ống động mạch, hẹp-hở van 2 lá, van Tại bệnh viện quân y 175, trong 6 năm, động mạch chủ, bắc cầu vành chủ...đã mở ra đã kết hợp với Bệnh viện Chợ rẫy chuyển nhiều hy vọng sống cho bệnh nhân. giao kỹ thuật mổ tim hở, chúng tôi đã triển Theo Viện tim tp Hồ chí minh: sau 15 khai phẫu thuật tim có hỗ trợ tuần hoàn ngoài năm đã mổ cho hơn 16000 trường hợp. Mỗi cơ thể. Để đánh giá kết quả, chúng tôi thực năm thực hiện 1200 ca phẫu thuật tim hở và hiện đề tài này nhằm mục đích: 1000 ca thông tim can thiệp, đã mổ bắc cầu 1. Tìm hiểu cơ cấu bệnh tim phẫu thuật vành cho 10% bệnh nhân với tỷ lệ thành công 2. Đánh giá bước đầu về kết quả phẫu 97,5%. Tần xuất mổ 4-5 ca/ ngày. Tuy nhiên thuật tim. số bệnh nhân chờ mổ khoảng 6000 người/ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP năm. NGHIÊN CỨU Tỷ lệ tử vong giảm từ 3,5% (1994) xuống 1. Đối tượng: 2,4% (2006) Gồm 297 bệnh nhân được phẫu thuật tim Ở nước ta đã có nhiều bệnh viện triển có hỗ trợ tuần hoàn ngoài cơ thể, nằm điều trị Bệnh viện quân y 175 (1) Người phản hồi (Corresponding): Cù Xuân Thanh (cxthanh175@yahoo.com) 16
  2. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 nội trú tại khoa phẫu thuật Lồng ngực- Tim biệt. Ghi nhận các chỉ số theo dõi diễn biến mạch Bệnh viện quân y 175 từ tháng 1 năm của bệnh nhân giai đoạn hậu phẫu cho đến khi 2008 đến 12 năm 2014. xuất viện. 2. Phương pháp: hồi cứu và tiến cứu. Đánh giá kết quả Mô tả cắt ngang. - Đặc điểm bệnh nhân Tất cả bệnh nhân trước mổ đều được - Cơ cấu bệnh tim phẫu thuật thăm khám lâm sàng tỷ mỉ, xét nghiệm cận - Kỹ thuật can thiệp lâm sàng đầy đủ đánh giá tình trạng tổn thương tim, mạch và toàn thân theo một mẫu - Thời gian chạy máy, thời gian ngưng bệnh án chung. tim Được phẫu thuật tim sửa chữa tổn thương - Tỷ lệ tai biến và biến chứng sớm, muộn, dưới tuần hoàn ngoài cơ thể, tuân thủ theo 1 tỷ lệ chết phẫu thuật. qui trình phẫu thuật chuẩn chặt chẽ. Săn sóc Xử lý số liệu: theo phần mềm Epi-info hồi sức tim mạch trong phòng săn sóc đặc 3.5.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm bệnh nhân Tuổi: trung bình 40,06 ± 13.85 tuổi (thấp nhất 11, cao nhất 84). Chúng tôi chưa phẫu thuật cho các bệnh nhân nhi. Giới: Nam: 142 (47,8%); Nữ: 155 (52,2%) - Đối tượng: Bảo hiểm y tế: 249 (83,8%). Bộ đội: 40 (13,5%). Dịch vụ: 8 (2,7%) 2. Cơ cấu phẫu thuật Bệnh Số bệnh nhân % Tim bẩm sinh 94 31,6 Tim mắc phải 185 62,3 U tim (u nhày nhĩ trái, thất phải, K tim) 3 1,0 Bệnh mạch vành 14 4,7 Đầu đạn nằm trong thất phải 1 0,3 Tổng 297 Nhận xét: chủ yếu gặp bệnh tim mắc phải 62,3%, hiếm gặp u tim 1%, chúng tôi gặp 1 trường hợp vết thương tim đầu đạn AK nằm trong thất phải. 3. Bệnh tim bẩm sinh Bệnh tim bẩm sinh Số bệnh nhân % Thông liên nhĩ đơn thuần 41 43,6 Thông liên thất đơn thuần 27 28,7 Tứ chứng Fallot 4 4,2 Kênh nhĩ thất 3 3,2 Hẹp eo động mạch phổi 2 2,1 Hội chứng Marfan (*) 2 2,1 Còn ống động mạch 2 2,1 Kết hợp tổn thương tim bẩm sinh(**) 13 13,8 Tổng 94 17
  3. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 (*) Bệnh Marfan: van ĐM chủ 2 mảnh, hở van ĐM, phình đoạn lên ĐM chủ (**) Bệnh tim bẩm sinh kết hợp thường gặp: thông liên nhĩ, thông liên thất với còn ống động mạch, phình vỡ valsava, hở van 3 lá, hẹp van 2 lá, hẹp van đm chủ… 4 . Bệnh tim mắc phải (*) Bệnh van 2 lá thường gặp: xơ hóa, vôi hóa lá van và bộ phận dưới van hay đứt dây chằng van gây hẹp, hở van 2 lá (**) Bệnh động mạch chủ: xơ hóa, vôi hóa van gây hẹp hay hở van ĐM chủ 5. Xử trí bệnh tim mắc phải Kỹ thuật can thiệp Số bệnh nhân % Thay van 2 lá (cơ học, sinh học) 79 42,7 Thay van động mạch chủ (cơ học, sinh học) 21 11,3 Thay van 2 lá + van động mạch chủ 48 26 Sửa van 2 lá đặt vòng van Eward Capientier 25 13,5 Thay van 2 lá + tạo hình van 3 lá = pp Devega hay 12 6,5 đặt vòng van + thay van đm chủ Tổng 185 Nhận xét: thay van 2 lá đơn thuần 42,7%, can thiệp trên 3 van 6,5% 6. Kỹ thuật thay van tim Bệnh van tim Thay van cơ học Thay van Sửa + Đặt vòng Tổng sinh học van capentier Bệnh van 2 lá 58 21 25 104 Bệnh van ĐM chủ 15 6 21 Bệnh kết hợp 2 van 30 18 48 Bệnh kết hợp 3 van 10 2 12 Tổng= 185 113 (61,1%) 47 (25,4%) 25 (13,5%) Nhận xét: 3 năm đầu chúng tôi chủ yếu thay van cơ học 7. Bệnh mạch vành Bệnh Số bệnh nhân Hẹp động mạch vành đơn thuần (2-3 nhánh) 6 Hẹp đm vành do chấn thương 1 Bypass vành- chủ do tai biến đặt Stent 2 Bệnh mạch vành + bệnh van 2 lá 5 Tổng 14 Nhận xét: số bệnh nhân mạch vành còn thấp 8. Thời gian chạy máy Thời gian chạy máy: 83,74 ± 53,85 phút Thời gian mổ trung bình: 3 ± 0,65 giờ Thấp nhất 30 phút, dài nhất 256 phút Bệnh nhân vá lỗ thông liên nhĩ có Thời gian ngưng tim: 60,52 ± 40,21 phút thời gian chạy máy và ngưng tim ngắn. Thấp nhất 20 phút, dài nhất 178 phút Trường hợp tổn thương 3 van trên bệnh nhân OSLER phải thay van 2 lá, van động 18
  4. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 mạch chủ, sửa van 3 lá và tái tạo niêm mạc thuật để rút ngắn thời gian mổ vá lỗ thông thành động mạch chủ có thời gian mổ kéo liên nhĩ, thông liên thất hay thay van. dài. Chúng tôi đang cố gắng hoàn thiện kỹ 9. Tai biến, biến chứng sau mổ Tai biến, biến chứng sớm sau mổ N = 297 % Tràn máu màng ngoài tim 3 1,0 Tràn dịch màng phổi 5 1,7 Rung nhĩ 10 3,7 Suy tim tiến triển 3 1,0 Ho toác vết mổ xương ức nhiễm trùng trung thất 3 1,0 Khâu thắt catheter tĩnh mạch chủ trên 1 0,3 Tử vong sau mổ 5 1,7 Theo dõi sau 4 năm Suy tim do bỏ thuốc 2 0,7 Tràn dich màng ngoài tim 2 0,7 Kẹt van 2 lá cơ học 1 0,3 Xuất huyết da, não 2 0,7 Tử vong 5 1,7 BÀN LUẬN gan lan theo tĩnh mạch chủ dưới tạo khối 1. Tuổi và giới sùi bít van 3 lá, bệnh nhân được mổ lấy bỏ Trong 6 năm chúng tôi phẫu thuật cho khối ung thư. 1 trường hợp Bệnh nhân A-NI 297 bệnh nhân, tuổi trung bình 40,6 ± 13,85 bị đầu đạn AK rơi vào ngực phải cạnh cột tuổi (thấp nhất 11, cao nhất 84). Chúng tôi sống phía sau chui qua trung thất và nằm chưa phẫu thuật cho các bệnh nhân nhi. Kết gọn trong thất phải (không rõ cơ chế, đường quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu đi). Sau 1 tháng, chuyển từ viện 211 về bệnh khác trong nước. Theo Lâm Triều Phát tại viện 175 phẫu thuật lấy đầu đạn dưới máy viện tim t. Hồ Chí Minh là 42,16, Trần quyết tim phổi nhân tạo. Tiến bệnh viện Chợ rẫy tuổi trung bình 40,2. Bệnh tim bẩm sinh chủ yếu gặp ở nhóm Về giới: Nam 47,8% gặp ít hơn nữ tuổi 18-25 sức khoẻ tốt. Gặp nhiều thông liên 52,2%. nhĩ và thông liên thất. Có tăng áp lực động mạch phổi từ nhẹ đến trung bình. Bệnh kết 2. Cơ cấu bệnh và xử trí hợp thường gặp giữa thông liên nhĩ và liên Với bệnh tim bẩm sinh: thất gây hở van 3 lá cơ năng tăng áp lực Tỷ lệ giữa tim bẩm sinh và mắc phải ĐMP trung bình, chúng tôi gặp 2 bệnh nhân khác nhau không có ý nghĩa vì giai đoạn đầu vỡ phình Valsava kèm theo thông liên thất chúng tôi chọn mổ nhiều bệnh tim bẩm sinh và hở nặng van ĐMC. để làm quen kỹ thuật mổ, hồi sức và chăm Kỹ thuật sửa chữa các tổn thương bẩm sóc bệnh nhân. Những năm sau, chúng tôi sinh; chúng tôi sử dụng màng ngoài tim hay mổ chủ yếu bệnh tim mắc phải. Chúng tôi mảnh Patch vá các lỗ thông liên nhĩ, liên gặp 1 ca u nhày nhĩ trái và 1 trường hợp u thất hay vá mở rộng, tạo hình động mạch nhày thất phải được chuẩn đoán qua siêu âm phổi bị hẹp. Chúng tôi gặp 2 trường hợp Hội tại bệnh viện 175, chuyển mổ cấp cứu cắt u chứng Marfan, đã thay van và quai đm chủ, nhày kết quả rất tốt. 1 trường hợp ung thư cắm lại 2 động mạch vành. Kết quả phẫu 19
  5. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 thuật bệnh tim bẩm sinh đều tốt, bệnh nhân năm đầu, chúng tôi chủ yếu thay van cơ học ổn định, sức khỏe phục hồi. chung cho cả van 2 lá và van động mạch Bệnh tim mắc phải : chủ. Theo dõi sau mổ theo qui trình chung, Có 185 (62,3%) bệnh nhân bị bệnh tim sử dụng Sintrom 4 mg liều thăm dò 1mg/ mắc phải. Có 79 bệnh nhân được thay van 2 ngày và tăng dần cho phù hợp với mức INR lá cơ học, sinh học. 21 BN thay van ĐMC cơ 2,5-3,5. Những phiền hà do dùng thuốc học, sinh học. Thời gian chạy máy và ngưng chống đông (uống hàng ngày, ở xa không tim kéo dài hơn so với sử trí tổn thương đơn thăm khám và làm xét nghiệm thường thuần. Những bệnh nhân tim mắc phải tổn xuyên, bệnh nhân bỏ thuốc gây kẹt van do thương nhiều van kèm suy tim nặng và rối huyết khối hay uống quá liều gây xuất huyết loạn nhịp trước mổ nên sau phẫu thuật cần não hoặc suy tim tiến triển). Nên 2 năm gần duy trì thuốc vận mạch, kháng sinh, giảm đây, chúng tôi mạnh dạn mở rộng chỉ định đau, an thần tốt, bồi phụ máu, dịch, điện thay van sinh học..theo dõi kết quả 1 năm , giải, theo dõi sát các chỉ số và giải quyết các bệnh nhân chỉ sử dụng sintrom 6 tháng, khi biến chứng xảy ra. tái khám đánh giá tình trạng van ổn định, thể trạng phục hồi, suy tim theo NYHA cải Tổn thương van phối hợp hậu thấp thiện rõ rệt. Đánh giá kết quả xa còn tiếp tục. thường nặng: van dày, xơ hoá, canxi đóng mép van hay vòng van gây hở-hẹp van 2 lá Phẫu thuật Bypass động mạch chủ- hay ĐMC, hở nặng van 3 lá. Chúng tôi gặp vành 1 trường hợp hiếm gặp: tổn thương nặng 3 Phẫu thuật bắc cầu chủ- vành là phương van trên bệnh nhân OSLER chuyển mổ cấp thức điều trị triệt căn được chọn lựa cho cứu khẩn cấp sau mổ tình trạng suy tim ổn bệnh hẹp động mạch vành làm giảm tần định bệnh nhân xuất viện. Những trường xuất đau thắt ngực cũng như nhồi máu cơ hợp tuổi trên 50 đều được chụp động mạch tim hay đột tử. Bệnh cơ tim thiếu máu cục vành kiểm tra phát hiện 2 bệnh nhân hẹp 1 bộ là nguyên nhân chủ yếu gây hở van hai hay nhiều nhánh, phẫu thuật sửa, thay van lá đi kèm với bệnh hẹp mạch vành nên phẫu kèm theo nối bắc cầu vành chủ. thuật bắc cầu chủ vành đơn thuần hoặc có Kỹ thuật can thiệp trên van: chủ yếu kèm theo phẫu thuật van tim cho kết quả tốt cắt bỏ lá van bị tổn thương, thay bằng van mặc dù quá trình phẫu thuật và điều trị hậu cơ học hay sinh học. Những trường hợp tổn phẫu phức tạp. thương kết hợp, chúng tôi thay van 2 lá và Số bệnh nhân phẫu thuật bypass chủ- van động mạch chủ đồng thời tạo hình lại vành chúng tôi còn thấp, do nguồn bệnh lý van 3 lá bằng phương pháp Devega .hay đặt mạch vành hạn chế. Tuy nhiên chúng tôi vòng van 3 lá nhân tạo Eward Capentier. đã cấp cứu thành công 1 trường hợp tai Nếu bệnh nhân giãn vòng van 2 lá đơn biến vỡ đm mũ do đặt stent gây chèn ép tim thuần do rách mép van, đứt dây chằng van, cấp, bệnh nhân xử trí cấp cứu trong vòng hay giãn cơ học do hậu quả suy tim của các 30 phút: giải phóng chèn ép tim và bắc cầu bệnh van khác, chúng tôi sửa chữa van, nối, chủ- vành thành công. tái tạo lại dây chằng và đặt vòng van nhân Chúng tôi sử dụng mảnh ghép là động tạo Eward Capentier. mạch vú trong hay tĩnh mạch hiển ngoài để Sử dụng van cơ học hay sinh học S. bắc cầu chủ –vành, thời gian đầu đang làm Jude, Eward, ATS,..theo khuyến cáo và chỉ quen với kỹ thuật, chúng tôi nối trên tim định dùng cho từng bệnh nhân. Tuy nhiên 4 ngưng đập nhờ máy tim phổi nhân tạo. Gần đây chúng tôi thực hiện nối mạch vành trên 20
  6. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 bộ cố định tim động, rút ngắn thời gian mổ Kết qủa phẫu thuật: bệnh nhân khỏe và quá trình hậu phẫu thuận lợi hơn. mạnh, ổn định ra viện với tỷ lệ biến chứng 3. Tai biến, biến chứng phẫu thuật 10,4%. Tỷ lệ chết phẫu thuật 1,7%, tỷ lệ tử Biến chứng thường gặp nhất là tràn dịch vong chung 3,4%. màng phổi, rối loạn nhịp sau mổ. Chúng tôi TÀI LIỆU THAM KHẢO gặp 1 trường hợp bệnh nhân 78 tuổi thay 1. Phạm Minh Ánh, Nguyễn Bằng Phong và van động mạch chủ sau mổ bị Block AV độ CS (2006). Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật III phải đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn. 5 trường tim hở tại bệnh viện Việt tiệp Hải phòng, Y học hợp tử vong: 3 bệnh nhân hẹp khít van 2 lá Việt nam, tập 328, tr 334-340. suy tim độ III, sau mổ thay van 2 lá tim suy 2. Nguyễn Văn Mão, Đào Quang Vinh không phục hồi và 1 trường hợp 56 tuổi sửa (2010), Nhận xét qua 4000 trường hợp phẫu thuật van 3 lá kèm bắc 3 cầu vành- chủ đến ngày 7 tim đầu tiên tại bệnh viện Tim Hà nội từ 2004- bệnh nhân ho mạnh gây toác vết mổ xương 2009, Hội nghị quốc tế Việt-Đức: Những tiến bộ ức bị nhiễm trùng trung thất bục miệng nối trong phẫu thuật và can thiệp tim mạch, Hà nội 23-3-2010, tr 13-23 gốc động mạch chủ và 1 trường hợp toác xương ức, nhiễm trùng trung thất gây suy 3. Phạm Nguyễn Vinh (2003), Hẹp van 2 lá, tim cấp. Bệnh học tim mạch, NXB Y học, tr 11-22 4.Tôn Thất Bách (2002). Điều trị ngoại khoa Theo các tác giả tỷ lệ chết phẫu thuật các bệnh tim, Bệnh học ngoại khoa sau đại học, giảm từ 3,5% (1994) xuống 2,4% (2006). tập 1, NXB quân đội nhân dân, tr. 708 Tỷ lệ tử vong chung 1,7% của chúng tôi 5. Phan Kim Phượng (2008), Điều trị các chấp nhận được do công tác chuẩn bị chu bệnh tim bẩm sinh thường gặp. Điều trị học ngoại đáo, lựa chọn bệnh nhân phẫu thuật phù hợp khoa lồng ngực. NXB Y học, 265-282 và các kíp kỹ thuật đã hoàn thiện. Theo Bùi 6. Nguyễn Văn Phan (2008), Điều trị bệnh Đức Phú, tỷ lệ tử vong bệnh viện là 3%, van tim. Điều trị học ngoại khoa lồng ngực. NXB tai biến biến chứng thường gặp: mở ngực Y học, 248- 264 lại 3%, suy thận cấp 3,8%, hội chứng cung 7. Bùi Đức Phú, Bùi Minh Thành (2006), lượng thấp 5,3%... Đánh giá kết quả phẫu thuật can thiệp bệnh nhân Theo dõi biến chứng xa, chúng tôi nhận có tổn thương đa van. Tạp chí Y học Việt nam, số thấy cần quản lý tốt bệnh nhân sau mổ tại đặc biệt 11-2006, tập 328, 89- 103 các đơn vị tim mạch về sử dụng thuốc chống 8. Elliot M, Antman, MD (2007), Surgery đông, thuốc chống suy tim, chế độ dinh for valvular heart disease. Cardiovascular dưỡng hợp lý cũng như đánh giá tình trạng therapeutics. 815-841 chung của bệnh nhân sau phẫu thuật tim. 9. Kirlin/Barratt-Boyes (2003), Ventricular KẾT LUẬN septal defect, Cardiac surgery, Third edition, 850- Sau 6 năm triển khai mổ tim hở giữa 909 bệnh viện Chợ rẫy và Bệnh viện QY 175, 10. Swain J. A (1996), Acquired disease đã thực hiện mổ cho 297 bệnh nhân tim. of the mitral valve, Glenn’s Thoracic and Chúng tôi có một số nhận xét: cardiovascular surgery, sixth Edition, Vol II, Prentice hall International Inc, 1943-1960 Tỷ lệ gặp tim bẩm sinh 31,6% thường 11. Robert M, Bojar (2005), Early gặp thông liên nhĩ đơn thuần 43,6%, tim postoperative care, manual of perioperative mắc phải 62,3%. Thay van cơ học và sinh care in aldult cardiac surgery, 237-258. học cho bệnh van 2 lá (hẹp- hở) 42,7%, động mạch chủ 11,3%, thay 2 van 26%. 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0