intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu ứng dụng vạt rãnh mũi má trong tạo hình khuyết hổng khoang miệng sau phẫu thuật ung thư

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đưa ra kết luận vạt rãnh mũi má là lựa chọn thích hợp cho các khuyết hổng trong khoang miệng kích thước từ nhỏ đến trung bình sau cắt bỏ u nguyên phát do đây là kỹ thuật an toàn, hiệu quả, tỷ lệ biến chứng thấp, kèm theo kết quả chức năng, thẩm mỹ tốt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu ứng dụng vạt rãnh mũi má trong tạo hình khuyết hổng khoang miệng sau phẫu thuật ung thư

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 fractures. Clinical orthopaedics and related 7. Kitay, A., Swanstrom, M., Schreiber, J. J., research, 445, 58–67. Carlson, M. G., Nguyen, J. T., Weiland, A. 6. Berglund, L. M., & Messer, T. M. (2009). J., & Daluiski, A. (2013). Volar plate Complications of volar plate fixation for position and flexor tendon rupture following managing distal radius fractures. The Journal distal radius fracture fixation. The Journal of of the American Academy of Orthopaedic hand surgery, 38(6), 1091–1096. Surgeons, 17(6), 369–377. KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG VẠT RÃNH MŨI MÁ TRONG TẠO HÌNH KHUYẾT HỔNG KHOANG MIỆNG SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ Nguyễn Quang Trung1 , Ngô Vi Tiến1 , Hà Văn Ngọ1 , Cao Thị Hiền1 TÓM TẮT 22 phát âm và nuốt sau mổ đều đạt kết quả tốt ở tất Mục tiêu: Bước đầu đánh giá kết quả ứng cả các bệnh nhân. Kết luận: Vạt rãnh mũi má là dụng vạt rãnh mũi má trong tạo hình khuyết hổng lựa chọn thích hợp cho các khuyết hổng trong khoang miệng sau phẫu thuật điều trị ung thư khoang miệng kích thước từ nhỏ đến trung bình biểu mô khoang miệng tại bệnh viện Ung bướu sau cắt bỏ u nguyên phát do đây là kỹ thuật an Nghệ An. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt toàn, hiệu quả, tỷ lệ biến chứng thấp, kèm theo ngang chùm ca bệnh bao gồm 16 bệnh nhân mắc kết quả chức năng, thẩm mỹ tốt. ung thư khoang miệng được phẫu thuật cắt rộng Từ khóa: Vạch rãnh mũi má, tạo hình u và tạo hình bằng vạt rãnh mũi má tại khoa khoang miệng, ung thư khoang miệng Ngoại đầu cổ, Bệnh viện Ung bướu Nghệ An giai đoạn từ tháng 01/2022 đến T4/2024. Kết quả: SUMMARY Trong số 16 bệnh nhân nghiên cứu, tuổi mắc INITIAL EVALUATE THE RESULTS OF bệnh trung bình là 58.8 ± 10.3 tuổi; Tỷ lệ APPLICATION OF NASOLABIAL FLAPS Nam/Nữ 1.67/1. Bệnh nhân chủ yếu ở giai đoạn IN SHAPING ORAL CAVITY DEFECTS T2 (68.74%) và N0 (81.25%). Kích thước vạt AFTER SURGERY rãnh mũi má, chiều dài trung bình 58.6 ± 6.5 Objective: To provide a preliminary mm, chiều rộng trung bình 30.8 ± 3.8 mm. Tình assessment of the application of nasolabial flaps in trạng vạt tạo hình sau mổ 100% sống. Chức năng reconstructing oral cavity defects after surgery for oral squamous cell carcinoma at Nghe An Oncology Hospital. Methods: A cross-sectional 1 Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An descriptive study involving 16 patients with oral Chịu trách nhiệm chính: Hà Văn Ngọ cancer who underwent wide tumor excision and SĐT: 0964303536 reconstruction using nasolabial flaps at the Head Email: hangodhyduochue@gmail.com and Neck Surgery Department of Nghe An Ngày nhận bài: 31/8/2024 Oncology Hospital from January 2022 to April Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 2024. Results: Among the 16 patients, the average Ngày duyệt bài: 02/10/2024 age was 58.8 ± 10.3 years, with a male-to-female 135
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH ratio of 1.67:1. Most patients were in stage T2 hoặc có nghi ngờ xâm lấn. Thời gian sống (68.74%) and N0 (81.25%). The average flap thêm hoặc tái phát sau điều trị phụ thuộc rất length was 58.6 ± 6.5 mm, and the average width nhiều vào kết quả phẫu thuật khối u nguyên was 30.8 ± 3.8 mm. All flaps survived phát và vét hạch cổ. Việc tạo hình lại các postoperatively (100%). Postoperative speech and khuyết hổng khoang miệng sau phẫu thuật cắt swallowing functions were good in all patients. bỏ khối u là một thách thức lớn đối với phẫu Conclusion: The nasolabial flap is a suitable thuật viên, đồng thời cũng là một trong những option for reconstructing small to medium-sized yếu tố quyết định đến sự thành công của phẫu oral cavity defects following tumor excision. It is thuật. Vì vậy việc ứng dụng các phương pháp a safe and effective technique with a low tái tạo phù hợp cho nhiều loại ung thư khoang complication rate, providing good functional and miệng phổ biến, đặc biệt với các mức độ tổn aesthetic outcomes. khuyết trung bình và lớn, việc ứng dụng vạt Keywords: nasolabial flap, oral cavity rãnh mũi má với mục tiêu bước đầu đánh giá reconstruction, oral cancer. kết quả ứng dụng vạt rãnh mũi má trong tạo hình khuyết hổng sau phẫu thuật điều trị ung I. ĐẶT VẤN ĐỀ thư biểu mô khoang miệng tại bệnh viện Ung Ung thư biểu mô khoang miệng là một bướu Nghệ An. trong những ung thư thường gặp nhất của hệ đầu mặt cổ và là một trong tám loại ung thư II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phổ biến nhất theo Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ 2.1. Đối tượng nghiên cứu mắc bệnh sẽ tăng lên trong tương lai. Tỷ lệ Bao gồm 16 bệnh nhân mắc ung thư mắc ung thư khoang miệng khác nhau tùy theo khoang miệng được phẫu thuật cắt rộng u và khu vực địa lý, chiếm 2% - 4% trong các ung tạo hình bằng vạt rãnh mũi má tại khoa thư ở phương Tây và là một trong ba ung thư Ngoại đầu cổ, Bệnh viện Ung bướu Nghệ An thường gặp nhất ở châu Á1. Tại Việt Nam, giai đoạn từ T1/2022 đến T4/2024. theo ghi nhận ung thư giai đoạn 1991 - 1995, 2.2. Phương pháp nghiên cứu tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là 2,7/100.000 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu dân (1,8%), ở nữ là 3/100.000 dân (3,1%). Mô tả cắt ngang chùm ca bệnh hồi cứu Phần lớn bệnh nhân khi được chẩn đoán kết hợp tiến cứu. đều có giai đoạn lâm sàng tiến triển, u xâm 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu lấn rộng tại vùng nên gây khó khăn trong điều Thu thập số liệu, thông tin bệnh nhân theo trị. Do những đặc thù về mặt giải phẫu, điều một mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất. trị triệt căn có thể để lại những tổn khuyết gây - Tuổi, giới, thời gian phát hiện bệnh ảnh hưởng lớn về hình thể, chức năng sống và (tháng), triệu chứng lâm sàng, tiền sử, vị trí, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, và đây kích thước khối u, giai đoạn bệnh TNM (theo chính là thách thức trong điều trị. Vì thế, việc phân loại AJCC 2017), điều trị bổ trợ trước. ứng dụng phẫu thuật tái tạo là vô cùng cần thiết, giúp mở rộng chỉ định phẫu thuật, phục - Thông tin ghi nhận trong mổ: vị trí, kích hồi các tổn khuyết, đem lại cơ hội sống và thước khuyết hổng, kích thước vạt, thời gian sống tốt hơn cho bệnh nhân. Phẫu thuật là lấy vạt, mức độ vét hạch cổ, tai biến trong mổ. điều trị ban đầu và chủ yếu, bao gồm cắt bỏ - Kết quả sớm sau mổ: biến chứng sau rộng khối u nguyên phát cách rìa khối u 2cm mổ, tình trạng vạt, vị trí lấy vạt. cùng với cơ quan bị xâm lấn thành một khối - Đánh giá phục hồi chức năng (chức kết hợp vét các nhóm hạch vùng cổ xâm lấn năng nói, ăn, nuốt), thẩm mỹ sau mổ. 136
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm bệnh nhân Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân Tuổi 58.8 ± 10.3 39 - 76 Giới (nam/nữ) 10/6 62.5%, 37.5% Kích thước u 23.9 mm ± 9.7 mm 15 – 40 mm Vị trí u Môi 6 37.5% Niêm mạc má 8 50% Tam giác hậu hàm 2 12.5% Giai đoạn pT T1 3 18.75% T2 11 68.75% T3 2 12.5% Giai đoạn N N0 13 81.25% N1 2 12.5% N2 1 6.25% Phương pháp phẫu thuật Cắt rộng u, tạo hình vét hạch cổ 1 bên 15 93.75% Cắt rộng u, tạo hình vét hạch cổ 2 bên 1 6.25% Tuổi mắc bệnh lớn nhất là 76, nhỏ nhất là 39, tuổi trung bình là 58.8 ± 10.3. Tỷ lệ nam/nữ là 1.67/1. Thường gặp nhất là ung thư niêm mạc má và môi chiếm tương ứng là 50% và 37.5%. U thường gặp nhất ở giai đoạn T2 (68.75% trường hợp), 81.25% trường hợp chưa có di căn hạch vùng N0. Phương pháp phẫu thuật chủ yếu là cắt rộng u tạo hình và vét hạch cổ chọn lọc 01 bên. 3.2. Đặc điểm phẫu thuật Bảng 2. Đặc điểm phẫu thuật Kích thước vạt Chiều dài 58.6 ± 6.5 mm 45 mm – 80 mm Chiều rộng 30.8 ± 3.8 mm 25 mm – 45 mm Thời gian lấy vạt 25 ± 5 20 – 30 phút Vạt rãnh mũi má được có kích thước vừa và nhỏ, chiều dài vạt từ 45 – 80mm, trung bình là 58.6 mm, chiều rộng vạt từ 25 mm tới 45 mm, trung bình là 30.8 mm. Thời gian bóc tách lấy vạt trung bình là 25 phút. 3.3. Kết quả sớm sau mổ Bảng 3: Kết quả sớm sau mổ Tình trạng vạt Sống 16 100% Hoại tử một phần 0 0% Hoại tử toàn bộ 0 0% Thời gian hậu phẫu Thời gian hậu phẫu 13 ± 3 12 - 16 16/16 trường hợp vạt tạo hình sống, không có trường hợp nào hoại tử toàn bộ vạt. Thời gian nằm viện hậu phẫu trung bình là 13 ngày. 137
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH 3.4. Đánh giá phục hồi chức năng, thẩm mỹ sau phẫu thuật Bảng 4: Đánh giá chức năng và thẩm mỹ sau mổ Chức năng nói Nói khó 0 0% Nói được (người ngoài nghe được) 2 12.5% Nói bình thường 14 87.5% Chức năng ăn, nuốt Không ăn được 0 0% Ăn đồ lỏng 1 6.25% Ăn đồ đặc, sệt 12 75.0% Ăn cơm bình thường 3 18.75% Tính thẩm mỹ vùng mặt Biến dạng nhẹ 1 6.25% Bình thường 15 93.75% 100% bệnh nhân nói được trong đó 87.5% bệnh nhân nói bình thường. 100% bệnh nhân ăn nuốt được, trong đó 75% bệnh nhân ăn đồ đặc sệt, chỉ có 18.75% bệnh nhân ăn được cơm tại thời điểm ra viện. Vạt rãnh mũi má cho kết quả tốt về thẩm mỹ, chỉ có 01 trường hợp biến dạng mặt nhẹ. Bảng 5: Đánh giá chức năng và thẩm mỹ sau mổ 3 tháng (n = 15) Chức năng nói Nói khó 0 0% Nói được (người ngoài nghe được) 0 0% Nói bình thường 15 100% Chức năng ăn, nuốt Không ăn được 0 0% Ăn đồ lỏng 0 0% Ăn đồ đặc, sệt 0 0% Ăn cơm bình thường 15 100% Tính thẩm mỹ vùng mặt Biến dạng nhẹ 0 0% Bình thường 15 100% 100% bệnh nhân nói được trong đó 87.5% bệnh nhân nói bình thường. 100% bệnh nhân ăn nuốt được, trong đó 75% bệnh nhân ăn đồ đặc sệt, chỉ có 18.75% bệnh nhân ăn được cơm tại thời điểm ra viện. Vạt rãnh mũi má cho kết quả tốt về thẩm mỹ, chỉ có 01 trường hợp biến dạng mặt nhẹ. Sau thời gian quan sát 03 tháng, tất cả bệnh nhân đều nói rõ, ăn cơm bình thường và tính thẩm mỹ được đảm bảo. 3.5. Điều trị bổ trợ sau phẫu thuật Bảng 6: Điều trị sau phẫu thuật Điều trị bổ trợ n % Không 6 37.5 Xạ bổ trợ 8 50 Hoá xạ trị bổ trợ 2 12.5 Đa số bệnh nhân sau phẫu thuật được điều trị bổ trợ, có 37.5% bệnh nhân sau phẫu thuật chỉ ra viện theo dõi. 138
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN má linh động về kích thước phù hợp với tổn Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu thương cắt bỏ, trong số bệnh nhân nghiên thập được 16 bệnh nhân phẫu thuật ung thư cứu, vạt được lấy có chiều dài 50 – 60mm, khoang miệng có tạo hình sử dụng vạt rãnh đảm bảo về thẩm mỹ sau cắt rộng rãi u vùng mũi má. Trong đó, có 10 bệnh nhân nam và 6 khoang miệng. Mặc dù kích thước vạt vừa và bệnh nhân nữ, độ tuổi trung bình 58.8 tuổi. nhỏ, nhưng cũng đủ che phủ được các trường Các bệnh nhân trong nghiên cứu được phát hợp khuyết hổng sau cắt bỏ ung thư tới diện hiện bệnh ở giai đoạn còn sớm, với T1-2 cắt R0. Như trong nghiên cứu này, chúng tôi chiếm 87.5% và N0 chiếm 81.25%, vị trí u sử dụng chủ yếu là phương pháp cắt rộng u thường gặp là môi và má. tới diện cắt R0, tạo hình và có kèm nạo vét So với tác giả Nguyễn Hồng Nhung khi hạch cổ chọn lọc trước đó. báo cáo các đặc điểm của bệnh nhân ung thư Ngoài vạt rãnh mũi má, vạt dưới cằm khoang miệng, kết quả của chúng tôi có một cũng là một lựa chọn tốt để tái tạo khuyết số khác biệt, nam giới chiếm 75.4%, tuổi hổng khoang miệng sau phẫu thuật, tuy nhiên trung bình là 52.1 tuổi, tỷ lệ bệnh nhân giai lấy vạt dưới cằm sẽ phức tạp hơn so với lấy đoạn III, IV chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 27.2% vạt rãnh mũi má cũng như khi chuyển vạt lên và 13.2%, vị trí hay gặp chủ yếu ở lưỡi và niêm mạc má sẽ có quãng đường chuyển vạt sàn miệng 2 . Sở dĩ có sự khác biệt đó do xa hơn so với vạt rãnh mũi má. Tuy nhiên sử nghiên cứu chúng tôi chỉ chọn những trường dụng vạt dưới cằm sẽ thu được vạt có kích hợp được phẫu thuật có tạo hình, còn tác giả thước lớn hơn và nhiều tác giả trong nước Nguyễn Hồng Nhung đưa tất cả bệnh nhân cũng đã báo cáo cho kết quả rất tốt 3,4,5 . ung thư khoang miệng vào nghiên cứu. 4.2. Kết quả sớm sau mổ 4.1. Đặc điểm phẫu thuật Chúng tôi phân tích trạng thái của vạt Vạt rãnh mũi má là một vạt da ưu điểm dựa trên hiện tượng vạt sống, hoại tử hoàn về màu sắc, chất liệu, sức sống tốt, linh hoạt, toàn hay hoại tử một phần. Vì vậy, chúng tôi đa dạng và sẹo nơi cho vạt kín đáo trùng với lấy kết quả này làm đại diện để so sánh với nếp rãnh mũi má trên mặt. Kỹ thuật tạo hình các nghiên cứu khác. Trong nghiên cứu của cho phép tạo hình một thì và thời gian phẫu chúng tôi, 16/16 trường hợp vạt tạo hình thuật ngắn, thích hợp với bệnh nhân ung thư sống, không ghi nhận trường hợp bệnh nhân biểu mô khoang miệng vốn có thể trạng hoại tử vạt. Điều này cho thấy vạt rãnh mũi không tốt. Phương pháp cho kết quả tốt, độ má có sức sống rất tốt với kích thước vạt an toàn cao và chi phí thấp. Cần lưu ý lựa thiết kế hợp lý, thao tác nhẹ nhàng, ít ảnh chọn bệnh nhân đúng đối tượng để có kết hưởng mô, chân vạt rộng rãi, đường hầm quả tốt nhất, đảm bảo lợi ích cho bệnh nhân. không chèn ép cuống vạt. Thời gian hậu Vạt có cuống mạch từ động mạch góc, một phẫu trung bình là 13 ngày tương ứng với nhánh tận lớn của động mạch mặt, với thời gian vạt hồi phục và rút sonde dạ dày. khuyết hổng lấy vạt trùng với nếp da rãnh Chúng tôi để thời gian hậu phẫu kéo dài do mũi má cho kết quả thẩm mỹ tốt. Trong chưa có nhiều kinh nghiệm, những bệnh nghiên cứu của chúng tôi, kích thước vạt nhân này chúng tôi chờ tới khi vạt da sống trung bình chiều dài 58.6 ± 6.5 mm, chiều tốt, bệnh nhân quen dần vạt da chúng tôi rộng 30.8 ± 3.8 mm, thời gian lấy vạt trung mới tiến hành rút sonde dạ dày cho bệnh bình 25 ± 5 phút. Nhìn chung, vạt rãnh mũi nhân tập ăn. 139
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Các tác giả sử dụng vạt dưới cằm để tái 4.4. Điều trị bổ trợ sau phẫu thuật tạo khuyết hổng sau phẫu thuật ung thư Trong nghiên cứu của chúng tôi, 62.5% khoang miệng cũng nhiều báo cáo, trong đó bệnh nhân được điều trị bổ trợ sau phẫu tỷ lệ vạt dưới cằm bị hoại tử một phần và thuật, với xạ trị hoặc hoá xạ trị. Với những hoại tử toàn bộ được ghi nhận3 ,5,6 . Sở dĩ như trường hợp giai đoạn sớm, sau khi bệnh nhân vậy theo chúng tôi là do vạt dưới cằm các tác được tư vấn theo dõi và tái khám định kỳ giả lấy kích thước lớn nên cấp máu sẽ không theo hẹn, đến nay chúng tôi chưa ghi nhận được tốt cũng như cuống mặt có thể bị ảnh trường hợp nào tái phát. Theo tác giả Nguyễn hưởng trong quá trình nạo vét hạch. Một lý Xuân Hùng, trong nhóm đối tượng nghiên do nữa là số lượng bệnh nhân chúng tôi thực cứu về ung thư khoang miệng, phẫu thuật kể hiện đang ít (16 trường hơp) nên có thể chưa cả tạo hình là điều trị bước đầu, sau phẫu ghi nhận tình trạng hoại tử vạt. thuật cần phối hợp điều trị bổ trợ để nâng cao 4.3. Đánh giá phục hồi chức năng, chất lượng điều trị7 . thẩm mỹ sau phẫu thuật Trong phẫu thuật ung thư khoang miệng, V. KẾT LUẬN mục tiêu lý tưởng là phẫu thuật cắt bỏ u rộng Như vậy, trong phẫu thuật ung thư rãi, nhưng cần đảm bảo về tính thẩm mỹ và khoang miệng, vạt rãnh mũi má là chất liệu chức năng sau mổ. Bảo tồn chức năng nói và an toàn, hiệu quả, tỷ lệ biến chứng thấp, đi nuốt là cần thiết để đảm bảo chất lượng cuộc kèm với kết quả thẩm mỹ và chức năng tốt. sống sau này của bệnh nhân. Trong nghiên Đây là kỹ thuật có tỷ lệ thành công cao, đồng cứu của chúng tôi, tất cả các bệnh nhân đều thời là lựa chọn phẫu thuật lý tưởng cho các nói được sau phẫu thuật, 100% bệnh nhân khuyết hổng trong khoang miệng kích thước nói được trong đó 87.5% bệnh nhân nói bình từ nhỏ đến trung bình. thường, 100% bệnh nhân ăn nuốt được, trong đó 75% bệnh nhân ăn đồ đặc sệt, chỉ có TÀI LIỆU THAM KHẢO 18.75% bệnh nhân ăn được cơm tại thời 1. Caudell JJ, Gillison ML, Maghami E, et điểm ra viện. Vạt rãnh mũi má cho kết quả al. NCCN Guidelines® Insights: Head and tốt về thẩm mỹ, chỉ có 01 trường hợp biến Neck Cancers, Version 1.2022. Journal of the dạng mặt nhẹ. Sau thời gian quan sát 03 National Comprehensive Cancer Network : tháng, tất cả bệnh nhân đều nói rõ, ăn cơm JNCCN. Mar 2022;20(3):224-234. doi:10. bình thường và tính thẩm mỹ được đảm bảo. 6004/jnccn.2022.0016 Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận 2. Nguyễn Hồng Nhung, Lê Văn Sơn. Nghiên tình trạng chức năng của bệnh nhân rất tốt, cứu đặc điểm lâm sàng ung thư khoang một phần là do vạt rãnh mũi má có thể tích miệng. Tap chí y học Việt Nam. 2022;Tập trung bình phù hợp với khuyết hổng cắt bỏ, 510, tháng 01, số 01:33-36. đồng thời quá trình niêm mạc hóa biểu mô 3. Lê Văn Quảng, Ngô Quốc Duy, Lê Thế diễn ra nhanh, các tổ chức mỡ thừa được loại Đường, Ngô Xuân Quý. Đánh giá kết quả bỏ nên giúp chức năng khoang miệng được tạo hình khuyết hổng khoang miệng bằng vạt dưới cằm trong điều trị phẫu thuật ung thư đảm bảo. Bệnh nhân chúng tôi đa phần là khoang miệng. Tạp chí y học Việt Nam bệnh nhân lớn tuổi, da mặt giãn kèm theo đó 2021;Tập 498, tháng 01, số 02 173-177. sẹo nơi cho vạt trùng rãnh mũi má nên tính 4. Nguyễn Hồng Lợi, Nguyễn Văn Khánh, thẩm mỹ rất tốt. Trần Nhật Huy. Ứng dụng các vạt da cơ 140
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2