Kết quả chẩn đoán tổn thương thực quản bằng nội soi ánh sáng dải tần hẹp (NBI) ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản tại Thái Nguyên
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi dải ánh sáng hẹp(NBI) ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản và so sánh giá trị nội soi dải ánh sáng hẹp với nội soi ánh sáng thường có đối chiếu mô bệnh học trong chẩn đoán tổn thương thực quản do trào ngược dạ dày thực quản.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả chẩn đoán tổn thương thực quản bằng nội soi ánh sáng dải tần hẹp (NBI) ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản tại Thái Nguyên
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 532 - th¸ng 11 - sè 2 - 2023 do rối loạn miễn dịch nên việc dùng thuốc ức chế chứng thận hư kháng thuốc steroid tại khoa Thận miễn dịch thường không có hiệu quả. Trường - Lọc máu, Bệnh viện Nhi Trung Ương", Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, 32 (1), pp. 41-46. hợp trẻ tiểu protein kéo dài liên quan ĐBG đang 2. Gee H. Y., Saisawat P., Ashraf S., et al. được điều trị với ACEI/ARB nhưng chưa đủ thời (2013), "ARHGDIA mutations cause nephrotic gian đánh giá đáp ứng điều trị. Trẻ mắc hội syndrome via defective RHO GTPase signaling", J chứng Alport (bất thường màng đáy mỏng do Clin Invest, 123 (8), pp. 3243-53. 3. Lu L., Yap Y. C., Nguyen D. Q., et al. (2022), đột biến gen mã hóa collagen type IV) thường "Multicenter study on the genetics of glomerular không đáp ứng với steroid, điều trị với ACEI/ARB diseases among southeast and south Asians: làm giảm đạm niệu đáng kể, dùng CNI có thể Deciphering Diversities - Renal Asian Genetics làm giảm đạm niệu ở giai đoạn đầu nhưng sau Network (DRAGoN)", Clin Genet, 101 (5-6), pp. 541-551. đó tăng đạm niệu trở lại do tác dụng phụ xơ hóa 4. Nagano C., Yamamura T., Horinouchi T., et cầu thận nên CNI không được khuyến cáo ở trẻ al. (2020), "Comprehensive genetic diagnosis of hội chứng Alport [5]. Do đó cần thêm nhiều thời Japanese patients with severe proteinuria", Sci gian để theo dõi đáp ứng và tác dụng phụ của Rep, 10 (1), pp. 270. 5. Nozu K., Nakanishi K., Abe Y., et al. (2019), thuốc ở những trẻ mang đột biến gen mã hóa "A review of clinical characteristics and genetic collagen IV. backgrounds in Alport syndrome", Clin Exp Nephrol, 23 (2), pp. 158-168. V. KẾT LUẬN 6. Sadowski C. E., Lovric S., Ashraf S., et al. Đột biến gen thường gặp nhất ở trẻ bệnh (2014), "A single-gene cause in 29.5% of cases of cầu thận đơn gen là COL4A5, sang thương giải steroid-resistant nephrotic syndrome", J Am Soc phẫu bệnh thường gặp nhất là XHCTCBTP. Cần Nephrol, 26 (6), pp. 1279-89. 7. Trautmann A., Vivarelli M., Samuel S., et al. cân nhắc điều trị thuốc ức chế miễn dịch ở nhóm (2020), "IPNA clinical practice recommendations trẻ với bệnh cầu thận đơn gen do đáp ứng điều for the diagnosis and management of children trị kém. with steroid-resistant nephrotic syndrome", Pediatric Nephrology, 35 (8), pp. 1529-1561. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Wang F., Zhang Y., Mao J., et al. (2017), 1. Phạm Văn Đếm, Nguyễn Thu Hương, "Spectrum of mutations in Chinese children with Nguyễn Thị Quỳnh Hương (2016), "Đặc điểm steroid-resistant nephrotic syndrome", Pediatric lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị hội Nephrology, 32 (7), pp. 1181-1192. KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN TỔN THƯƠNG THỰC QUẢN BẰNG NỘI SOI ÁNH SÁNG DẢI TẦN HẸP (NBI) Ở BỆNH NHÂN TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN TẠI THÁI NGUYÊN Hà Toàn Thắng1,2, Nguyễn Thị Thu Huyền1,2,3, Nguyễn Tiến Dũng1,2,3 TÓM TẮT dải ánh sáng hẹp giúp phát hiện nhiều trường hợp viêm thực quản hơn nội soi thường, đặc biệt viêm 7 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội thực quản độ A (67,7% so với 51,9%), độ nhạy, độ soi dải ánh sáng hẹp(NBI) ở bệnh nhân trào ngược dạ đặc hiệu, độ chính xác cao hơn.Trong chẩn đoán dày thực quản và so sánh giá trị nội soi dải ánh sáng Barret thực quản, phương pháp này giúp phát hiện hẹp với nội soi ánh sáng thường có đối chiếu mô bệnh nhiều trường hợp hơn với độ nhạy 81,8%, độ đặc hiệu học trong chẩn đoán tổn thương thực quản do trào 94,1%, độ chính xác 92,4%.Kết luận: Nội soi dải ánh ngược dạ dày thực quản.Đối tượng: Nghiên cứu mô sáng hẹp nên sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán tổn tả cắt ngang, có phân tích trên 79 bệnh nhân trào thương thực quản ở bệnh nhân trào ngược dạ dày ngược dạ dày thực quản từ tháng 10 năm 2022 đến thực quản. Từ khóa: Bệnh trào ngược dạ dày thực tháng 6 năm 2023 tại Thái Nguyên.Kết quả: Nội soi quản, nội soi ánh sáng dải tần hẹp(NBI) 1Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên SUMMARY 2Bệnh viện Trường Đại học Y Dược RESULTS OF DIAGNOSIS OF ESOPHAGEAL 3Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên LESIONS BY NARROW BAND IMAGING Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Huyền ENDOSCOPY(NBI) IN PATIENTS WITH Email: huyen3995@gmail.com GASTROESOPHAGEAL REFLUX IN THAI NGUYEN Ngày nhận bài: 6.9.2023 Objectives: Describe clinical characteristic, Ngày phản biện khoa học: 26.10.2023 narrow band imaging endoscopy (NBI) in patients with Ngày duyệt bài: 13.11.2023 27
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2023 gastroesophageal reflux disease and compare the sáng dải tần hẹp (NBI) ở bệnh nhân trào ngược value of NBI and white light endoscopy with dạ dày thực quản tại Thái Nguyên” với mục tiêu: histopathological comparison in the diagnosis of injury esophageal due to gastroesophageal reflux. Subject 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội and methods: A cross- sectional descriptive study soi dải ánh sáng hẹp(NBI) ở bệnh nhân trào with analysis was conducted on 79 patients with ngược dạ dày thực quản tại Thái Nguyên. gastroesophageal reflux disease from October 2022 to 2. So sánh giá trị nội soi dải ánh sáng hẹp Jun 2023 in Thai Nguyen Results: Narrow band với nội soi ánh sáng thường có đối chiếu mô imaging (NBI) helps detecting more cases of bệnh học trong chẩn đoán tổn thương thực quản esophagitis than conventional endoscopy does, especially in grade A esophagitis (67,7% versus 51,9 do trào ngược dạ dày thực quản. %), sensitivity, specificity, accuracy are higher. In diagnosing Barret’s esophagus, NBI helps detecting II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU more cases than conventional endoscopy with 2.1. Đối tượng nghiên cứu sensitivity 81,8%, specificity 94,1% and accuracy - Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh nhân 92,4%. Conclusions: Narrow band imaging trên lâm sàng có hội chứng trào ngược dạ dày endoscopy should be widely used in the diagnosis of thực quản theo tiêu chuẩn chẩn đoán Rome III: esophageal lesions in patients with gastroesophageal các triệu chứng trào ngược điển hình xuất hiện reflux disease. Keywords: Gastroesophageal reflux disease, narrow band imaging endoscopy liên tục hoặc từng đợt trong 12 tuần qua với khởi phát triệu chứng ít nhất đã từ 6 tháng trước khi I. ĐẶT VẤN ĐỀ có chẩn đoán và đồng ý tham gia nghiên cứu Bệnh trào ngược dạ dày thực quản - Tiêu chuẩn loại trừ: Tổn thương trào (BTNDDTQ) là một bệnh lý phổ biến trong đó có ngược do nguyên nhân tắc nghẽn (hẹp môn vị, sự trào ngược của các chất trong dạ dày vào tắc ruột...), do hóa chất, thuốc hoặc cơ học.Bệnh thực quản dẫn đến các triệu chứng hoặc biến nhân có rối loạn đông máu. Phụ nữ có thai. Bệnh chứng.Các triệu chứng điển hình của bệnh bao nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu gồm ợ nóng và ợ trớ, ngoài ra còn có các biểu - Địa điểm và thời gian nghiên cứu: hiện ngoài thực quản bao gồm ho, đau họng, Khoa Nội tiêu hóa - Bệnh viện Trung ương Thái đau ngực không rõ nguyên nhân. BTNDDTQ làm Nguyên và khoa Nội soi và khám chữa bệnh tiêu tăng nguy cơ viêm thực quản, hẹp thực quản, hóa - Bệnh viện trường Đại học Y Dược từ tháng Barrett thực quản và ung thư tuyến thực quản. 10/2022 đến tháng 6/2023 Trên thế giới với tỷ lệ lưu hành của 2.2. Phương pháp nghiên cứu BTTDDTQ khoảng 13,98%[8]. Bệnh có tính chất - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả mạn tính và tỷ lệ lưu hành cao, bệnh đã tạo ra cắt ngang gánh nặng kinh tế đáng kể cho bệnh nhân và gia - Cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp đình họ cũng như các dịch vụ y tế và xã hội.Do chọn mẫu đó, việc chẩn đoán sớm, điều trị đúng bệnh trào Cỡ mẫu: Sử dụng công thức tính cỡ mẫu ngược dạ dày thực quản là rất quan trọng. ngẫu nhiên đơn cho một tỷ lệ Hiện nay, có nhiều phương pháp chẩn đoán n = Z2(1-α/2) x p (1-p)/d2 bệnh BTNDDTQ, mỗi phương pháp đều có ưu, Trong đó: + Z( 1-α/2): Hệ số tin cậy, với nhược điểm riêng, không có phương pháp nào mức ý nghĩa α = 0,05 thì Z(1-α/2) = 1,96 cung cấp một cách chính xác và đầy đủ thông tin + p: Tỷ lệ ước tính dựa trên nghiên cứu trước để đánh giá toàn diện bệnh và các biến chứng đó (theo nghiên cứu của Đào Trường Giang[1], tỷ của bệnh lệ tổn thương TQ trên nội soi là 0,76). Hệ thống nội soi dải ánh sáng hẹp (NBI - + d: Sai số tuyệt đối chấp nhận được (chọn Narrow Band Imaging) là một công nghệ hình d = 0.1). ảnh mới. Với những tiện lợi sử dụng, NBI đang Vậy cỡ mẫu nghiên cứu (n) là: n=70 dần thay thế vai trò của nội soi nhuộm màu. Trên thực tế chúng tôi chọn được 79 bệnh Tại Thái Nguyên tỷ lệ bệnh nhân đến khám nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu và điều trị trào ngược dạ dày ngày càng tăng, Phương pháp chọn mẫu thuận tiện. nhiều bệnh viện trong khu vực được trang bị hệ - Phương pháp thu thập số liệu: Các thống nội soi ánh sáng dải tần hẹp giúp chẩn bệnh nhân đến khám sẽ được phỏng vấn và ghi đoán chính xác và tầm soát nguy cơ ung thư lại theo mẫu bệnh án nghiên cứu gồm: tuổi, giới thực quản trên những bệnh nhân BTNDDTQ.Do tính, tiền sử bệnh, hút thuốc lá, uống rượu,chế đó chúng tôi tiến hành đề tài: “Kết quả chẩn độ ăn nhiều gia vị, các triệu chứng lâm sàng tại đoán tổn thương thực quản bằng nội soi ánh thực quản như ợ nóng, ợ trớ, đau thượng vị, 28
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 532 - th¸ng 11 - sè 2 - 2023 buồn nôn, nôn, chậm tiêu, đầy bụng, các triệu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chứng ngoài thực quản như khó thở, khò khè, ho 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu khan kéo dài, đau ngực không do tim, khan tiếng. Bảng 3.1. Đặc điểm của đối tượng Bệnh nhân được đo chiều cao, cân nặng, nghiên cứu tính BMI Số lượng Tỷ lệ Bệnh nhân sẽ được tiến hành nội soi thực Đặc điểm (n) (%) quản dạ dày: trước tiên là nội soi thường phát 16-29 14 17,7 hiện tổn thương, sau đó chuyển sang dải ảnh Nhóm 30-39 11 13,9 sáng hẹp, xác định tổn thương chụp lại và tiến tuổi 40-49 21 26,6 hành sinh thiết làm mô bệnh học. (n=79) 50-59 21 26,6 Nhận định kết quả: Xác định VTQ trên nội >60 12 15,2 soi: phân loại viêm thực quản trên nội soi dựa Tuổi trung bình 45,77±15,56, tuổi nhỏ nhất 19, theo hệ thống phân loại Los Angeles 1999: tuổi lớn nhất 87 - Độ A: có một hay nhiều tổn thương niêm Giới tính Nam 45 55,7 mạc không dài quá 5mm, không lan rộng giữa 2 (n=79) Nữ 34 44,3 đỉnh của 2 nếp niêm mạc. Hút thuốc lá 16 20,3 - Độ B: có một hoặc nhiều tổn thương niêm Uống rượu, bia 21 26,6 mạc dài quá 5mm, không lan rộng giữa 2 đỉnh Yếu tố Thừa cân, béo phì 4 5,1 của 2 nếp niêm mạc. nguy cơ Chế độ ăn nhiều gia - Độ C: Có một hoặc nhiều tổn thương niêm 43 54,4 vị, dầu mỡ, cà phê mạc nối liền giữa 2 đỉnh của 2 hoặc nhiều nếp Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm nghiên niêm mạc, nhưng không xâm phạm quá 75% cứu là 45,77± 15,56,tuổi.Tỷ lệ bệnh nhân mắc chu vi thực quản. bệnh ở nam giới cao hơn ở nữ giới.Yếu tố nguy - Độ D: có một hoặc nhiều tổn thương niêm cơ gặp nhiều nhất ở bệnh nhân mắc BTNDDTQ mạc xâm phạm quá 75% chu vi thực quản. là chế độ ăn nhiều gia vị, dầu mỡ, cà phê chiếm Xác định tổn thương Barrett thực quản: tỷ lệ 54,4%;uống rượu bia chiếm tỷ lệ 26,6%; Trên nội soi, hình ảnh Barrett thực quản là niêm hút thuốc lá chiếm 20,3%; thấp nhất là thừa mạc màu hồng đỏ lan lên trên đường Z, gồm có: cân, béo phì 5,1%. Barrett đoạn dài (chiều dài tổn thương ≥3cm), 3.2. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội Barrett đoạn ngắn (chiều dài tổn thương
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2023 Nhận xét: Các triệu chứng ngoài thực quản Viêm thực quản 1 61 62 hay gặp là đau họng, khan giọng và ho khan kéo Tổng 12 67 79 dài chiếm tỷ lệ 11,4% và 12,7%. Triệu chứng Nhận xét: So với MBH, nội soi ánh sáng sải đau ngực không do tim ít gặp chiếm tỷ lệ 5,1%. hẹp trong chẩn đoán tổn thương viêm thực quản Không có bệnh nhân nào gặp triệu chứng khó có độ nhạy 91,0%, độ đặc hiệu 91,6%, độ chính thở, khò khè. xác 91,1%. Bảng 3.4. Viêm thực quản phát hiện Bảng 3.8. Giá trị của nội soi có dải ánh qua nội soi dải ánh sáng hẹp so với nội soi sáng hẹp trong chẩn đoán Barrett thực ánh sáng thường (theo phân loại Los quản đối chiếu với kết quả mô bệnh học Angeles) Barrett thực Kết quả mô bệnh học Nội soi Nội soi dải quản trên nội Không dị Có dị sản Tổng Viêm thực thường ánh sáng hẹp soi NBI sản ruột ruột p quản Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Không Barrett 64 2 66 lượng % lượng % Có Barrett 4 9 13 Không viêm 24 30,4 17 21,5 Tổng 68 11 79 Viêm độ A 41 51,9 42 67,7 Nhận xét: So với mô bệnh học, nội soi có Viêm độ B 10 12,7 14 22,6
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 532 - th¸ng 11 - sè 2 - 2023 Nguyễn Văn Nam yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ cao Văn Nam trong chẩn đoán viêm thực quản nội nhất là chế độ ăn nhiều gia vị, dầu mỡ 46,9%; soi thường và nội soi dải ánh sáng hẹp có độ hút thuốc là 20,9%; uống rượu bia 17,3%[5] Lý nhạy, độ đặc hiệu độ chính xác và giá trị dự báo Hải Yến,tỷ lệ yếu tố nguy cơ sử dụng rượu bia và dương tính lần lượt là 78,1%, 70,6%, 76,5%, hút thuốc lá lần lượt 30%, 21,67%, tỷ lệ uống cà 90,9% và 90,6%, 76,5%, 87,6%, 93,5% [5]. phê 13,33% ở nam và 20% ở nữ[4]. Béo phì, Trong chẩn đoán Barrett thực quản nội soi hút thuốc lá và uống rượu đều có thể làm giảm dải ánh sáng hẹp có độ nhạy 81,8%, độ đặc hiệu áp lực cơ thắt thực quản dưới, tạo điều kiện cho là 94,1%, độ chính xác là 92,4%, đây là một tỷ trào ngược. lệ khá cao khi so sánh với nội soi thường. Kết 4.2. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội quả này tương đồng với Ahmed Elsheaita nội soi soi NBI ở bệnh nhân trào ngược dạ dày dải tần hẹp trong chẩn đoán Barret thực quản có thực quản độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 76,5%, Đặc điểm triệu chứng lâm sàng tại thực 100%[7]; Nguyễn Văn Nam trong chẩn đoán quản: Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu Barret thực quản, nội soi dải ánh sáng hẹp có độ chứng ợ nóng, ợ trớ, đau thượng vị chiếm tỷ lệ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác lần lượt là: cao nhất lần lượt là 81,0%, 84,8%, 63,3%. Các 84,6%, 94,1%, 92,6%[5]. triệu chứng khác: nuốt vướng, nuốt nghẹn, nuốt đau, buồn nôn. nôn và đầy bụng chậm tiêu gặp V. KẾT LUẬN với tỷ lệ thấp hơn, lần lượt là 15,2%, 19%, Nội soi dải ánh sáng hẹp nên sử dụng rộng 39,2%, 30,4%. Kết quả của chúng tôi tương rãi trong chẩn đoán tổn thương thực quản ở đồng với Lê Thoại Dung và cộng sự, triệu chứng bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản ợ chua chiếm 69,8%, đau thượng vị 78,4%; nuốt TÀI LIỆU THAM KHẢO khó chiếm tỷ lệ thấp hơn 17,3%[3]. Lý Hải Yến, 1. Đào Trường Giang, Trần Việt Tú và cộng sự các triệu chứng ợ nóng, ợ chua, đua thượng vị (2012), "Nghiên cứu giá trị của nội soi có dải ánh gặp nhiều hơn các triệu chứng khác với tỷ lệ lần sáng hẹp trong chẩn đoán tổn thương thực quản lượt là 71,67%, 88,33%, 40%[4]. do trào ngược dạ dày thực quản", Tạp chí y dược Triệu chứng ngoài thực quản liên quan đến quân sự(7), tr. 57-63. 2. Chung Kimhouy (2009), Nghiên cứu hình ảnh nội trào ngược rất phong phú và đa dạng, chủ yếu là soi thực quản bằng ánh sáng dải hẹp(NBI) ở bệnh ho khan kéo dài (12,7%). nhân có hội chứng trào ngược dạ dày-thực quản, Hình ảnh nội soi: Nội soi NBI phát hiện Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. được nhiều tổn thương hơn so với nội soi thường 3. Lê Thoại Dung, Nguyễn Thị Hải Yến, Kha Hữu Nhân (2020), "Đặc điểm lâm sàng và kết tương ứng độ A (67,7% nội soi dải ánh sáng hẹp quả điều trị bằng thuốc esomeprazol ở bệnh nhân cao hơn 51,9% với nội soi thường), độ B (22,6% trào ngược dạ dày-thực quản tại bệnh viện đa nội soi ánh sáng dải hẹp cao hơn 12,7% với nội khoa thành phố Cần Thơ", Tạp chí Y Dược học soi thường), độ C (9,7% với nội soi dải hẹp cao học Cần Thơ(28), tr. 30-36. 4. Lý Hải Yến, Vũ Minh Hoàn, Nguyễn Thị hơn 5,1% với nội soi thường)(p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả chẩn đoán tổn thương ung thư dạ dày sớm qua nội soi có đối chiều mô bệnh học tại Thái Nguyên
5 p | 17 | 5
-
Góp phần nghiên cứu về chẩn đoán và xử trí vết thương thận
7 p | 47 | 3
-
Đánh giá kết quả nội soi ánh sáng BLI kết hợp phóng đại trong chẩn đoán tổn thương loạn sản dạ dày
5 p | 10 | 3
-
Nhận xét kết quả sinh thiết xuyên thành ngực chẩn đoán tổn thương dạng u ở phổi tại Bệnh viện K
8 p | 10 | 3
-
So sánh giá trị các phân loại EU-TIRADS, K-TIRADS và ACR-TIRADS trong chẩn đoán tổn thương dạng nốt tuyến giáp
7 p | 13 | 3
-
Khảo sát tổn thương phần trước nhãn cầu do chấn thương đụng dập bằng siêu âm sinh hiển vi (UBM)
8 p | 75 | 2
-
Chẩn đoán các tổn thương da dựa trên thuật toán phân đoạn ảnh bằng đồ thị
14 p | 4 | 2
-
Giá trị của cộng hưởng từ khớp vai có bơm đối quang nội khớp trong chẩn đoán tổn thương gân cơ chóp xoay
5 p | 7 | 2
-
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị các biến chứng muộn chấn thương gan
6 p | 43 | 2
-
Chẩn đoán và kết quả phẫu thuật tổn thương động mạch do gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
5 p | 47 | 2
-
Kết quả sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán tổn thương tuyến vú không sờ thấy Birads 3, 4, 5
7 p | 27 | 2
-
Chẩn đoán và điều trị tổn thương tạng rỗng trong chấn thương bụng kín tại Bệnh viện Quân y 103
7 p | 82 | 2
-
So sánh giá trị các phân loại EU-TIRADS, K-TIRADS, ACR-TIRADS trong chẩn đoán tổn thương dạng nốt tuyến giáp
7 p | 16 | 1
-
Đối chiếu chẩn đoán giữa lâm sàng với cộng hưởng từ với nội soi về tổn thương sụn chêm và dây chằng chéo khớp gối
7 p | 52 | 1
-
Đánh giá chẩn đoán và điều trị chấn thương, vết thương tinh hoàn tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Bình Dân
6 p | 21 | 1
-
Kết quả áp dụng phân loại TIRADS (AI-2019) trong siêu âm chẩn đoán tổn thương nhân tuyến giáp tại Viện Y học phóng xạ và U bướu Quân đội
9 p | 4 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương phức hợp dây chằng chéo sau và góc sau ngoài khớp gối
4 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn