Kết quả dài hạn điều trị hẹp động mạch ngoài sọ bằng phẫu thuật bóc lớp trong động mạch
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh là phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho hẹp động mạch cảnh ngoài sọ, tỉ lệ đột quỵ và tử vong sau phẫu thuật thấp. Tỉ lệ tử vong, đột quỵ và tái hẹp sau 1 năm và 5 năm rất thấp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả dài hạn điều trị hẹp động mạch ngoài sọ bằng phẫu thuật bóc lớp trong động mạch
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KẾT QUẢ DÀI HẠN ĐIỀU TRỊ HẸP ĐỘNG MẠCH NGOÀI SỌ BẰNG PHẪU THUẬT BÓC LỚP TRONG ĐỘNG MẠCH Đỗ Kim Quế1, Chung Giang Đông1, Đỗ Ngọc Quế Anh2 TÓM TẮT 37 sau mổ 1 tháng, 1 năm, 5 năm, tỉ lệ hẹp tái phát Đặt vấn đề: Hẹp động mạch cảnh ngoài sọ là động mạch cảnh sau phẫu thuật 1 năm và 5 năm. nguyên nhân gây đột quỵ não có thể phòng ngừa Kết quả: Tuổi trung bình là 72,5 (45 - 92), nam hiệu quả. Phẫu thuật bóc lớp trong động mạch chiếm ưu thế với tỉ lệ nam:nữ là 2,4:1. Bệnh nhân cảnh đã được chứng minh là phương pháp điều hẹp động mạch cảnh không có triệu chứng chiếm trị an toàn, hiệu quả và làm giảm nguy cơ đột 31,8% (508 trường hợp). Bệnh nhân có triệu quỵ não ở bệnh nhân có hẹp động mạch cảnh chứng chiếm 68,2% với 1.092 trường hợp, trong ngoài sọ. Tuy nhiên tại Việt Nam vẫn còn một số đó 682 trường hợp (42,6 %) có đột quỵ não trước bàn cãi về lợi ích và nguy cơ của phẫu thuật này. phẫu thuật và 410 bệnh nhân (25,6%) có biểu Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh hiện cơn thiếu máu não thoáng qua. Hẹp cả 2 giá kết quả dài hạn của phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh có ý nghĩa được phẫu thuật động mạch cảnh tại Bệnh viện Thống Nhất trong được ghi nhận ở 240 trường hợp chiếm tỉ lệ 20 năm với kinh nghiệm 1.600 trường hợp. 15,0%. Bóc lớp trong kiểu lộn vỏ động mạch Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả hàng được thực hiện cho 435 trường hợp (27,2%); bóc loạt ca với toàn bộ 1.600 bệnh nhân được phẫu lớp trong động mạch theo phương pháp kinh điển thuật bóc lớp trong động mạch cảnh tại Bệnh áp dụng cho 1.161 trường hợp (72,6%); phục hồi viện Thống Nhất trong thời gian 20 năm từ 2004 động mạch cảnh với miếng vá áp dụng cho 1.155 - 2024. Các đặc điểm về tuổi, giới tính, mức độ trường hợp (99,5%), khâu trực tiếp cho 6 trường hẹp động mạch cảnh, tiền sử đột quỵ được ghi hợp (0,5%); cắt đoạn động mạch cảnh thay bằng nhận qua hồ sơ bệnh án. Phẫu thuật bóc lớp trong ống mạch máu nhân tạo cho 4 trường hợp động mạch cảnh được thực hiện dưới gây mê. (0,25%). Thời gian kẹp động mạch cảnh trung Tiến hành bóc lớp trong động mạch cảnh qua bình là 23,9 phút. Có 5 bệnh nhân tử vong trong đường mở dọc động mạch và phục hồi động 1 tháng sau mổ chiếm tỉ lệ 0,3%; đột quỵ não mạch cảnh có miếng vá PTFE hoặc bóc lớp trong trong mổ ở 8 trường hợp (0,5%), có 10 trường động mạch cảnh kiểu lộn ngược. Ghi nhận thời hợp (0,6%) đột quỵ trong thời gian 1 tháng sau gian kẹp động mạch cảnh. Đánh giá tỉ lệ biến phẫu thuật. Theo dõi sau phẫu thuật từ 1 tháng - chứng, tử vong và đột quỵ não trong phẫu thuật, 5 năm cho thấy tử vong sau 1 năm, 5 năm là 0,3% và 1,4%; đột quỵ não sau 1 năm và 5 năm là 0,1% và 0,9%; hẹp tái phát trên 50% tại thời 1 Bệnh viện Thống Nhất điểm 1 năm và 5 năm sau phẫu thuật là 0,2 và 2 Trường Đại học Võ Trường Toản 1,5%. Kết luận: Phẫu thuật bóc lớp trong động Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Kim Quế mạch cảnh là phương pháp điều trị hiệu quả và Email: dokimque@gmail.com an toàn cho hẹp động mạch cảnh ngoài sọ, tỉ lệ Ngày nhận bài: 15/7/2024 đột quỵ và tử vong sau phẫu thuật thấp. Tỉ lệ tử Ngày phản biện khoa học: 8/8/2024 Ngày duyệt bài: 12/8/2024 301
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH vong, đột quỵ và tái hẹp sau 1 năm và 5 năm rất (0.5%). The 1-year and 5-year mortality was thấp. 0.3% and 1.4%. Ipsilateral stroke after operation Từ khóa: hẹp động mạch cảnh, đột quỵ não, 30 days to 1-year and 5-year were 0.3% and phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh. 0.9%. The rates of restenosis >50% at 1 year and 5 year are 0.2% and 1.5%. Conclusion: Carotid SUMMARY endarterectomy is effective and safety method for LONG TERM RESULT OF treatment extra-cranial carotid artery stensis. The CAROTIDENDARTERECTOMY FOR low complication rate is related to improved EXTRACRANIAL CAROTID ARTERY preoperative patients evaluation, surgeons’ STENOSIS increasing experience and to surgical and Background: Carotid artery stenosis is one anesthesiological techniques. The mortality, of cause of troke that can effective prevention. stroke and restenosis after operation 5 years are The value of carotid endarterectomy (CEA) has very low. been well established in patients with Keywords: carotid stenosis, stroke, carotid symptomatic and asymptomatic carotid artery edaretectomy, eversion carotid endarterectomy. stenosis.The purpose of this study was review our experiences on carotid endarterectomy in I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thongnhat hospital during 20 years with 1,600 Đột quỵ là nguyên nhân gây tàn phế hàng cases. Methods: All of 1,600 CEA cases in our đầu, đa số các trường hợp đột quỵ do thiếu hospital during 20 year from 2004 to 2024 were prospectively ollected. Eveluate the clinical máu cục bộ, và hẹp động mạch cảnh ngoài sọ characteristics of stenosis of the carotid. Carotid là một trong những nguyên nhân thường gặp endarterectomy was performed with conventional nhất của đột quỵ thiếu máu nuôi. Điều trị tốt carotid endarterectomy in 1,161 cases (72.6%) hẹp động mạch cảnh ngoài sọ sẽ làm giảm and Eversion carotid endarterectomy in 435 cases nguy cơ đột quỵ đã được chứng minh qua (27.2%). Primary outcomes are death and stroke nhiều thử nghiệm lâm sàng lớn. Phẫu thuật in 30 day, 1 year and 5 years after operation. bóc lớp trong động mạch cảnh được De Secondary outcomes are restenosis over 50% at Bakey thực hiện thành công lần đầu tiên năm 1 years and 5 years after operation. Results: The mean age was 72.5 range 45 to 92 year old, 1953. Sau đó năm 1985 Kieny đưa ra phương male:female was 2.4:1. Previous stroke in 682 pháp bóc lớp trong động mạch cảnh kiểu lộn patients (42.6%), TIA in 410 patients (25.6%) vỏ động mạch nhằm rút ngắn thời gian kẹp and asymptomatic in 508 patients (31.8%). Mean động mạch cảnh và giảm tỉ lệ hẹp tái clamping time was 23.9 min. Perioperative phát.1,2,3 mortality was 0.25% (5/1,600) with myocardial Phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh infarction being cause in 2 patients. Perioperative là phẫu thuật mạch máu được thực hiện neurological morbidity was 0.6% (10/1,600) with 4 cases major and 6 minor strokes. In 16 cases nhiều nhất tại Mỹ, Pháp và các nước phát (1.0%) had cervical hematoma, two cases need triển, phẫu thuật này được chỉ định cho urgent operation for control bleeding. The những trường hợp hẹp động mạch cảnh ngoài recurrent laryngeal nerve involved in 10 cases 302
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 sọ > 70% không triệu chứng lâm sàng, và hẹp động mạch cảnh. hẹp > 60% có triệu chứng thiếu máu não.1,2,3 Phương pháp phẫu thuật: Phẫu thuật động mạch cảnh đã được thực o Tất cả bệnh nhân đều được gây mê nội hiện tại Bệnh viện Thống Nhất từ năm 2003 khí quản. và là một trong các bệnh viện thực hiện phẫu o Bóc lớp trong động mạch cảnh kiểu lộn thuật bóc lớp trong động mạch cảnh nhiều ngược vỏ động mạch hoặc mở dọc động nhất trong khu vực. Hiện nay nhiều bệnh mạch kinh điển. viện trong cả nước đã triển khai phẫu thuật o Duy trì độ mê đủ sâu và huyết áp tâm bóc lớp trong động mạch cảnh như Bệnh thu > 140 mmHg trong lúc kẹp động mạch viện Việt Đức, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh cảnh. viện Trung ương Huế, Bệnh viện Chợ Rẫy, o Ghi nhận thời gian kẹp động mạch Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ cảnh, thời gian phẫu thuật. Chí Minh. Tuy nhiên chưa nhiều báo cáo Đánh giá kết quả: đánh giá kết quả dài hạn phẫu thuật bóc lớp o Kết quả phẫu thuật (trong vòng 30 ngày trong động mạch cảnh với số lượng bênh sau phẫu thuật): nhân lớn.4 ▪ Đánh giá tỉ lệ tử vong, phân tích Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nguyên nhân tử vong. nhằm mục tiêu đánh giá kết quả dài hạn của ▪ Tỉ lệ đột quỵ não trong phẫu thuật, phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh trong thời gian 30 ngày sau phẫu thuật. trong điều trị hẹp động mạch cảnh ngoài sọ ▪ Tỉ lệ các biến chứng khác trong 30 tại Bệnh viện Thống Nhất trong 20 năm gần ngày sau phẫu thuật. đây. o Đánh giá kết quả dài hạn: ▪ Tỉ lệ tử vong, đột quỵ não, hẹp tái phát II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU động mạch cảnh sau phẫu thuật 1 năm và 5 Đối tượng nghiên cứu năm. Tất cả những trường hợp hẹp động mạch cảnh ngoài sọ được điều trị phẫu thuật tại III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm bệnh nhân Bệnh viện Thống Nhất trong thời gian 20 Trong thời gian 20 năm chúng tôi thực năm từ năm 2004 tới năm 2024. hiện phẫu thuật cho 1.600 trường hợp hẹp Phương pháp nghiên cứu động mạch cảnh ngoài sọ cho 1.480 bệnh Tiến cứu mô tả hàng loạt ca với toàn bộ nhân trong đó 1.048 bệnh nhân là nam chiếm 1.600 bệnh nhân được phẫu thuật bóc lớp tỉ lệ 70,8%. Tuổi trung bình: 72,5 ± 10,1 trong động mạch cảnh tại Bệnh viện Thống trong đó trẻ nhất là 45 và lớn tuổi nhất là 92 Nhất trong thời gian 20 năm từ 2004 - 2024. tuổi, 63,2% bệnh nhân trên 70 tuổi. Đánh giá các biến số: Tuổi, giới, tiền sử đột quỵ, thiếu máu não thoáng qua, mức độ 303
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Biểu đồ 1: Phân bố giới tính nhóm nghiên cứu Đặc điểm lâm sàng Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng Đặc điểm lâm sàng Số lượng Tỉ lệ (%) Cao huyết áp 1.184 74,0 Di chứng tai biến mạch máu não 682 42,6 Cơn thiếu máu não 410 25,6 Âm thổi vùng động mạch cảnh 1.096 68,5 Nhận xét: Cao huyết áp ghi nhận ở 1.184 X quang động mạch được thực hiện cho bệnh nhân; tiền sử tai biến mạch máu não ghi 52 trường hợp. nhận ở 682 trong số 1.600 trường hợp; dấu Vị trí động mạch hẹp hiệu thiếu máu não thoáng qua 410 bệnh Trong số 1.600 trường hợp hẹp/ tắc động nhân. mạch cảnh đã phẫu thuật của chúng tôi có Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh 240 trường hợp có tổn thương cả 2 động học mạch cảnh, 976 trường hợp hẹp 1 động mạch Siêu âm Duplex động mạch cảnh được cảnh với phân bố như trong bảng 2. thực hiện ở tất cả các trường hợp. Mức độ hẹp Chụp cắt lớp điện toán động mạch được Chúng tôi đánh giá mức độ hẹp dựa trên thực hiện ở 1.570 trường hợp. các phương pháp chẩn đoán hình ảnh học có MRA được thực hiện cho 70 trường hợp. đối chiếu với kết quả trong mổ. Bảng 2. Các mức độ hẹp trong nghiên cứu Mức độ hẹp Số trường hợp Tỉ lệ (%) 50 - 80% 82 5,1 80 - 99% 1.458 91,1 100% 60 3,8 Phương pháp phẫu thuật PTFE cảnh gốc - phình cảnh do xơ vữa hẹp Phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh nặng toàn bộ động mạch cảnh chung. Phẫu được áp dụng cho 942 các trường hợp, 938 thuật bóc lớp trong động mạch kiểu lộn trường hợp có dùng miếng vá PTFE tái tạo ngược áp dụng cho 258 trường hợp. lại động mạch cảnh, 4 trường hợp ghép ống 304
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 3. Phương pháp phẫu thuật Phương pháp phẫu thuật Số trường hợp Tỉ lệ (%) Bóc lớp trong động mạch, đặt miếng vá động mạch 1.161 72,6 Cắt đoạn động mạch, ghép ống động mạch nhân tạo 4 0,2 Bóc lớp trong động mạch kiểu lộn ngược 435 27,2 Thời gian kẹp động mạch cảnh Thời gian kẹp động mạch cảnh trung bình là 23,9 6,3 phút. Có 146 trường hợp kẹp động mạch cảnh dài hơn 30 phút. Biểu đồ 2: Thời gian kẹp động mạch cảnh Kết quả điều trị Kết quả phẫu thuật: 5 trường hợp tử IV. BÀN LUẬN vong trong 30 ngày sau mổ chiếm tỉ lệ 0,3%, Hẹp động mạch cảnh ngoài sọ là nguyên 1 trường hợp do viêm phổi suy hô hấp và 2 nhân chính gây ra cơn thiếu máu não cục bộ trường hợp do nhồi máu cơ tim. Có 08 và nhồi máu não. Phát hiện sớm và điều trị trường hợp bị nhồi máu não trong mổ chiếm thích hợp sẽ giúp bệnh nhân hồi phục tốt và tỉ lệ 0,5% và 10 trường hợp đột quỵ trong 1 giảm nguy cơ đột quỵ não tái phát. Phẫu tháng sau mổ chiếm tỉ lệ 0,6%. thuật bóc lớp trong động mạch cảnh ở bệnh Kết quả trung và dài hạn: Sau 1 năm có nhân chưa đột quỵ sẽ làm giảm nguy cơ đột thêm 2 bệnh nhân tử vong chiếm tỉ lệ 0,1%, quỵ và tàn phế cho bệnh nhân.5,6 1 bệnh nhân bị đột quỵ não chiếm tỉ lệ Hẹp động mạch cảnh thường thấy ở bệnh 0,06%, hẹp tái phát > 50% ghi nhận ở 4 bệnh nhân lớn tuổi, trong nghiên cứu của chúng nhân chiếm tỉ lệ 0,2%. tôi tuổi trung bình của bệnh nhân là 72,5 Sau 5 năm có 1.420 được theo dõi chiếm trong đó 63,2% bệnh nhân trên 70 tuổi, trẻ tỉ lệ 95,9%. Ghi nhận 22 bệnh nhân tử vong nhất 45 tuổi và bệnh nhân cao tuổi nhất là 92. từ sau khi phẫu thuật chiếm tỉ lệ 1,4%. Đột Điều này cũng tương tự các nghiên cứu khác quỵ ghi nhận ở 15 trường hợp chiếm tỉ lệ trong y văn. 0,9%. Hẹp tái phát động mạch cảnh trên 50% Đa số bệnh nhân của chúng tôi nhập viện ghi nhận ở 24 trường hợp (1,5%). ở giai đoạn muộn khi đã có nhồi máu não mới hoặc đã thành di chứng với tỉ lệ 42,6%. 305
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH So với các nghiên cứu tại Âu Mỹ, tỉ lệ phẫu Độ chính xác của chụp cắt lớp điện toán thuật hẹp động mạch cảnh ở bệnh nhân đã có động mạch tùy thuộc vào kinh nghiệm bác sĩ đột quỵ của chúng tôi cao hơn nhiều. Tuy đọc kết quả, độ phân giải của máy chụp cắt nhiên so với giai đoạn trước 2010 tỉ lệ phẫu lớp, lượng thuốc cản quang và kỹ thuật tiêm thuật hẹp động mạch cảnh khi chưa đột quỵ thuốc, ghi hình ảnh. Răng giả kim loại, các đã tăng rõ rệt.6,7 clip vùng cổ, bệnh nhân béo phì không hợp Siêu âm Duplex động mạch cảnh là tác tốt cử động trong khi ghi hình ảnh sẽ ảnh phương pháp chẩn đoán hình ảnh rất có giá hưởng tới kết quả chụp cắt lớp điện toán trị trong chẩn đoán hẹp động mạch cảnh. Tất động mạch.3,7 cả các trường hợp hẹp động mạch cảnh trong Không giống như Duplex và cộng hưởng nghiên cứu của chúng tôi đều được làm siêu từ mạch máu, chụp cắt lớp điện toán động âm Duplex động mạch cảnh và cột sống với mạch cung cấp hình ảnh thật của lòng động kết quả chính xác cao. Tại nhiều trung tâm mạch.3,9 Chụp cắt lớp điện toán động mạch lớn người ta có thể phẫu thuật dựa trên kết cảnh còn cho phép xác định tổn thương động quả Duplex động mạch cảnh. Tuy nhiên độ mạch trong sọ, phình động mạch đi kèm hoặc nhạy và độ chuyên biệt của phương pháp này các tổn thương khác của não. tùy thuộc rất nhiều vào trình độ của bác sĩ Theo Cinà và cộng sự2, tổng hợp 23 siêu âm.1,8,9 nghiên cứu về động mạch cảnh tại châu Âu Filis và cộng sự10 nghiên cứu về siêu âm và bắc Mỹ với 6.078 bệnh nhân trong đó duplex đánh giá mức độ hẹp động mạch cảnh 3.777 bệnh nhân được phẫu thuật bóc lớp trên 163 bệnh nhân với 326 động mạch cảnh trong động mạch cảnh. Tác giả kết luận phẫu được khảo sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy thuật bóc lớp trong động mạch cảnh cho có sự phù hợp cao giữa Duplex và chụp X những trường hợp hẹp trên 70% sẽ làm giảm quang động mạch cảnh với hệ số tương quan nguy cơ đột tử và nhũn não 48%, và ở những là 0,96. Tác giả đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn trường hợp hẹp 50 - 69% làm giảm nguy cơ đoán mới dựa vào vận tốc dòng máu. đột tử và tai biến mạch máu não 27%. Theo Fillis và cộng sự10, siêu âm Duplex Về phương pháp vô cảm chúng tôi chọn động mạch cảnh có giá trị rất tốt cho những lựa phương pháp mê nội khí quản cho tất cả trường hợp hẹp dưới 50% hoặc hẹp trên các trường hợp. Lợi điểm của gây mê nội khí 90%. Với những trường hợp hẹp từ 50 - 89% quản là kiểm soát tốt độ mê, bệnh nhân độ nhạy cảm và độ chuyên biệt có thấp hơn không căng thẳng lo lắng và giảm tiêu thụ những vẫn đạt trên 80%. oxy của não. Hiện tại có các trung tâm phẫu Chụp cắt lớp điện toán động mạch cảnh thuật bóc lớp trong động mạch cảnh với gây là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh ít tê vùng nhằm đánh giá tình trạng tri giác xâm lấn có độ nhạy và độ đặc hiệu cao có thể bệnh nhân khi phẫu thuật. thay thế chụp X quang động mạch. Kỹ thuật phục hồi động mạch cảnh sau Josephson và cộng sự nghiên cứu so sánh khi bóc lớp trong với miếng vá động mạch giữa chụp cắt lớp điện toán động mạch và X hoặc trực tiếp tùy thuộc kích thước động quang động mạch cho thấy độ nhạy 100% và mạch cảnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi độ chuyên 63%, giá trị tiên đoán âm của hẹp miếng vá mạch máu được sử dụng cho 1.155 động mạch cảnh < 70% đạt 100%.9 306
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 trong số 1.161 trường hợp bóc lớp trong Practice Guidelines for Management of động mạch cảnh kiểu kinh điển. Extracranial Cerebrovascular Disease. J Vasc Bóc lớp trong động mạch với kỹ thuật Surg. 2022;75:26S-98S. lộn ngược vỏ động mạch rút ngắn thời gian 2. Cinà CS, Clase CM, Haynes BR. Refining kẹp động mạch cảnh và không cần dùng the indications for carotid endarterectomy in patients with symptomatic carotid stenosis: A miếng vá động mạch. Tuy nhiên, một số systemic review. J Vasc Surg. 1999;30:606- nghiên cứu cho thấy phương pháp này có tỉ 18. lệ tổn thương não trong mổ cao hơn so với 3. Naylor R, Rantner B, Ancetti S, et al. phương pháp kinh điển.4,6 Trong nghiên cứu European Society for Vascular Surgery của chúng tôi 435 trường hợp đã được thực (ESVS) 2023 Clinical Practice Guidelines hiện kỹ thuật này. on the Management of Atherosclerotic Phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh Carotid and Vertebral Artery Disease. Eur J không dùng shunt tạm là một phương pháp Vasc Endovasc Surg. 2023;65(1):7-111. hiệu quả và an toàn, tỉ lệ tử vong và biến 4. Đỗ Kim Quế, Đào Hồng Quân. Phẫu thuật chứng thấp. Theo hầu hết các nghiên cứu lớn bóc lớp trong động mạch cảnh: Kinh nghiệm tỉ lệ này khoảng 0 - 3%.2,4,8 Trong nghiên 1.200 trường hợp tại một trung tâm. Y học cứu của chúng tôi có 5 trường hợp tử vong Việt Nam. 2019;143:148-154. với tỉ lệ 0,3%, tỉ lệ đột quỵ trong và sau mổ 5. Coelho A, Peixoto J, Mansilha A, et al. là 0,6%. Timing of carotid intervention in symptomatic carotid stenosis: A systematic Theo dõi bệnh nhân sau phẫu thuật tới 5 review and meta-analysis. Eur J Vasc năm đạt 95,9% cho thấy tỉ lệ tử vong, đột Endovasc Surg. 2022;63:3-23. quỵ não và hẹp tái phát trên 50% rất thấp. 6. Demirel S, Attigah N, Bruijnen H, et al. Multicenter Experience on Eversion versus V. KẾT LUẬN Conventional Carotid Endarterectomy in Qua nghiên cứu 1.600 trường hợp hẹp Symptomatic Carotid Artery Stenosis. động mạch cảnh đã được điều trị phẫu thuật Stroke. 2012;43:1865-1871. bóc lớp trong động mạch cảnh, chúng tôi rút 7. de Geus SWL, Farber A, Levin S, et al. ra các kết luận: Perioperative outcomes of carotid Phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh interventions in octogenarians. Ann Vasc với gây mê, duy trì huyết áp tâm thu >140 Surg. 2020;68:15-21. mmHg trong lúc kẹp động mạch cảnh là một 8. Edenfield L, Blazick E, Eldrup-Jorgensen phương pháp phẫu thuật an toàn và hiệu quả J, et al. Outcomes of carotid endarterectomy trong điều trị hẹp động mạch cảnh ngoài sọ in the Vascular Quality Initiative based on patch type. J Vasc Surg. 2020;71:1260-7. với tỉ lệ tử vong, tỉ lệ đột quỵ trong và sau 9. Josephson SA, Bryant SO, Mak HK, et al. mổ thấp. Kết quả dài hạn sau phẫu thuật 5 Evaluation of carotid stenosis using CT năm rất tốt, tỉ lệ tử vong, đột quỵ và hẹp tái angiography in the initial evaluation of phát rất thấp. stroke and TIA. Neurology. 2004;63:457-60. 10. Filis KA, Arko FR, Johnson BL, et al. TÀI LIỆU THAM KHẢO Duplex ultrasound criteria for defining the 1. AbuRahma AF, Avgerinos E, Forbes TL, severity of carotid stenosis. Ann Vasc Surg. et al. Society for Vascular Surgery Clinical 2002;416:213-221. 307
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả dài hạn của phẫu thuật nội soi cắt thực quản với nạo hạch 3 vùng điều trị ung thư thực quản tại Bệnh viện Chợ Rẫy
7 p | 16 | 4
-
Kỹ thuật nới rộng mô van bằng màng ngoài tim tự thân trong điều trị hở van hai lá hậu thấp
5 p | 27 | 4
-
Kết quả dài hạn phẫu thuật nội soi cắt bán phần cực dưới dạ dày, nạo vét hạch D2 điều trị ung thư biểu mô dạ dày tại Bệnh viện Thanh Nhàn
7 p | 12 | 3
-
Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng: Kết quả dài hạn và các yếu tố ảnh hưởng
8 p | 29 | 3
-
Đánh giá kết quả trung hạn của phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức trong điều trị bệnh nhược cơ - nghiên cứu đa trung tâm (Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học Y Dược và Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương)
9 p | 48 | 3
-
Đánh giá kết quả dài hạn hoá trị bổ trợ ung thư phổi không tế bào nhỏ
6 p | 59 | 3
-
Kết quả dài hạn phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng ở người cao tuổi
6 p | 8 | 3
-
Kết quả dài hạn phẫu thuật sử dụng 3 miếng vá điều trị bệnh hẹp trên van động mạch chủ
5 p | 4 | 3
-
Đánh giá kết quả dài hạn điều trị suy tĩnh mạch hiển lớn bằng năng lượng sóng có tần số radio với ống thông CR45i
5 p | 10 | 3
-
Kết quả trung hạn điều trị thủng ổ loét tá tràng bằng khâu lỗ thủng qua phẫu thuật nội soi một cổng
6 p | 66 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị tăng sinh mô xâm lấn dưới van động mạch chủ cơ học
10 p | 19 | 2
-
Đánh giá kết quả dài hạn điều trị đau dây V bằng tiêm cồn tuyệt đối dưới hướng dẫn của chụp mạch số hóa xóa nền
3 p | 7 | 2
-
Kết quả trung hạn của điều trị tiểu không kiểm soát gắng sức ở phụ nữ bằng phẫu thuật TOT
6 p | 52 | 1
-
Hở van hai lá bẩm sinh đơn thuần: Từ chẩn đoán đến điều trị phẫu thuật
6 p | 72 | 1
-
Kết quả dài hạn phẫu thuật cầu nối động mạch chủ ngực - động mạch cảnh - dưới đòn
6 p | 41 | 1
-
Kết quả dài hạn điều trị phình động mạch chủ bụng bằng can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 8 | 1
-
Kết quả bước đầu điều trị tổn thương phức hợp sụn sợi tam giác (TFCC) qua nội soi khớp cổ tay tại Bệnh viện Đại học Y dược TPHCM
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn