Nguyễn Thị Phƣơng Oanh<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
62(13): 58 - 61<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN SÂU BỆNH HẠI LÊ TẠI CAO BẰNG<br />
Nguyễn Thị Phương Oanh<br />
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Cây lê cũng nhƣ các loại cây ăn quả khác là rất dễ bị nhiễm các loài sâu bệnh hại, đây là một trong<br />
những nguyên nhân làm cho cây sinh trƣởng phát triển kém, dẫn đến năng suất và chất lƣợng giảm<br />
một cách đáng kể, đồng thời tạo ra sản phẩm không mang tính hàng hoá. Do đó, nguồn thu nhập từ<br />
cây lê đem lại đạt hiệu quả kinh tế không cao, ảnh hƣởng trực tiếp tới những hộ trồng lê vốn có<br />
truyền thống từ lâu đời của tỉnh Cao Bằng. Kết quả điều tra thành phần sâu bệnh hại trên cây lê tại<br />
các huyện: Trà Lĩnh, Thạch An, Hà Quảng, Nguyên Bình, Trùng Khánh từ năm 2004 – 2008 chúng<br />
tôi đã xác định đƣợc 5 loài sâu hại và 3 loại bệnh hại ở thời kỳ vƣờn ƣơm, tại vƣờn sản xuất đã xác<br />
định đƣợc 7 loài sâu hại và 5 loại bệnh hại, đồng thời đã xác định đƣợc 2 loại sâu và 1 loại bệnh phổ<br />
biến, dựa vào kết quả điều tra để làm cơ sở giúp cho công tác phòng trừ có hiệu quả cao trong vƣờn<br />
ƣơm và vƣờn sản xuất lê tại tỉnh Cao Bằng.<br />
Từ khoá: Sâu hại lê, Bệnh hại lê, Lê tại Cao Bằng, Dịch hại trên lê, Thành phần sâu bệnh hại lê<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Nằm ở độ cao so với mặt nƣớc biển trung<br />
bình từ 600 - 800m, khí hậu mát mẻ, nhiệt độ<br />
trung bình hàng năng cao nhất là 35oC, thấp<br />
nhất 0oC, mùa đông nhiệt độ trung bình từ 5 6oC lạnh nhất là vào tháng 1, lƣợng mƣa<br />
trung bình 1.500mm. Cùng với diện tích đất<br />
đai dồi dào, Cao Bằng có rất nhiều tiềm năng<br />
thích hợp với việc phát triển các loại cây ăn<br />
quả ôn đới và Á nhiệt đới nhƣ: Dẻ, lê, mơ,<br />
mận, đào… Trong đó có cây lê là loại cây ăn<br />
quả đặc sản đã gắn với đời sống của đồng bào<br />
các dân tộc tỉnh Cao Bằng từ bao đời nay, bởi<br />
giá trị dinh dƣỡng và giá trị kinh tế của nó.<br />
Trong quả lê chín có chứa 9,44% đƣờng tỷ số;<br />
0,4% axit nitric; 14,9mg/100g vitamin C;<br />
phần ăn đƣợc chiếm 89,88% [1]. Công dụng<br />
chính của lê là ăn quả, quả khô dùng làm<br />
thuốc trị lỵ, tiêu thử, kiện vị, thu liễm [2]. Ở<br />
vùng núi quả lê chủ yếu đƣợc dùng để ăn<br />
tƣơi, ngoài ra có thể phơi khô ngâm rƣợu,<br />
hoặc muối chua sử dụng làm thực phẩm thay<br />
rau xanh lúc giáp vụ. Quả lê khi chín kỹ thịt<br />
quả màu trắng, ăn giòn vị ngọt mát và đặc<br />
biệt có mùi thơm rất hấp dẫn. Hiện nay giá<br />
bán lê tại vƣờn dao động khoảng 6.000 10.000đ/kg tuỳ vào trọng lƣợng và phẩm chất<br />
quả, tại thị xã Cao Bằng loại lê ngon có thể<br />
lên đến 20.000đ/kg. Nhƣ vậy xét về hiệu quả<br />
kinh tế thì 1 cây lê cho năng suất bình quân từ<br />
200 - 250kg, thì đã có thu nhập khoảng trên 2<br />
<br />
<br />
Tel: 0912239334<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
58<br />
<br />
triệu đồng. Mặc dù trồng lê đem lại hiệu quả<br />
kinh tế cao nhƣ vậy, nhƣng hiện nay cây lê ở<br />
Cao Bằng chủ yếu đƣợc trồng phân tán nhỏ lẻ<br />
trong vƣờn các hộ gia đình, trồng trọt hoàn<br />
toàn theo lối quảng canh chƣa đƣợc đầu tƣ về<br />
kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc, bên cạnh đó<br />
vấn đề sâu bệnh hại cũng chƣa đƣợc quan tâm<br />
dẫn đến năng suất thấp, phẩm chất kém cả về<br />
mẫu mã và hàm lƣợng chất dinh dƣỡng, ảnh<br />
hƣởng không nhỏ tới giá thành của sản phẩm<br />
và thu nhập của ngƣời dân. Xuất phát từ tình<br />
hình thực tế đó việc nghiên cứu thành phần<br />
sâu bệnh hại trên cây lê và mức độ phổ biến<br />
của chúng là rất cần thiết.<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Vật liệu nghiên cứu<br />
- Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại các huyện<br />
trồng nhiều lê nhƣ: Trà Lĩnh, Thạch An, Hà<br />
Quảng, Nguyên Bình, Trùng Khánh từ năm<br />
2004 - 2008.<br />
- Tiến hành điều tra sâu, bệnh hại trên tất cả<br />
các giống lê hiện có tại Cao Bằng bao gồm:<br />
Lê nâu tròn, lê nâu bầu dục, lê nâu đỏ, lê xanh<br />
tròn, lê xanh bầu dục, lê xanh vàng.<br />
- Dụng cụ để điều tra thu thập mẫu bao gồm:<br />
Vợt côn trùng, hộp nhựa, bút lông, dao, kéo,<br />
bút, bông thấm nƣớc, cồn 70%, hộp petri,<br />
ống nghiệm, giấy bản vô trùng, túi xi măng<br />
vô trùng.<br />
- Dụng cụ để quan sát mẫu: Kính lúp cầm tay,<br />
kính hiển vi.<br />
<br />
http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Thị Phƣơng Oanh<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
- Điều tra, thu thập thành phần sâu hại lê<br />
dựa theo phƣơng pháp của Nguyễn Công<br />
Thuật [4].<br />
- Điều tra, thu thập thành phần bệnh hại lê<br />
dựa theo phƣơng pháp của Đặng Vũ Thị<br />
Thanh, Hà Minh Trung [3].<br />
- Xác định sâu, bệnh hại trên lê dựa theo tài<br />
liệu của Viện Bảo vệ thực vật [6] và Nguyễn<br />
Văn Tuất [5]. Việc xác định sâu bệnh hại<br />
đƣợc tiến hành tại phòng thí nghiệm bộ môn<br />
Bảo vệ thực vật khoa Nông học, trƣờng<br />
ĐHNL, cùng với sự giúp đỡ của TS. Hoàng<br />
Thị Hợi nguyên trƣởng Bộ môn BVTV Khoa Nông học trƣờng ĐHNL Thái Nguyên.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Thành phần sâu hại lê tại Cao Bằng<br />
Trong quá trình điều tra theo dõi sâu hại lê tại<br />
vƣờn ƣơm và vƣờn sản xuất, kết quả thu đƣợc<br />
ở bảng 1.<br />
Kết quả ở bảng 1 cho thấy:<br />
- Giai đoạn vƣờn ƣơm có 5 loài sâu hại xuất<br />
hiện đó là sâu xám, sâu khoang, sâu xanh, sâu<br />
róm và rệp, trong đó sâu khoang và sâu róm<br />
mức độ phổ biến rất ít gây hại không đáng kể.<br />
Sâu xám mức độ phổ biến ít, có thể dùng biện<br />
pháp cơ học bắt sâu vào lúc chiều tối cũng<br />
hạn chế đáng kể tác hại của chúng. Đối với<br />
<br />
62(13): 58 - 61<br />
<br />
sâu xanh và rệp mức độ khá phổ biến, đặc<br />
biệt rệp là đối tƣợng gây hại nghiêm trọng<br />
nhất trên bộ phận lá non, mật độ tƣơng đối<br />
cao, nếu không phun thuốc kịp thời thì tốc độ<br />
lây lan khá nhanh, ảnh hƣởng trực tiếp tới<br />
chất lƣợng cây con trƣớc khi đem trồng ra<br />
vƣờn sản xuất.<br />
- Giai đoạn ở vƣờn sản xuất: Đã phát hiện<br />
đƣợc 7 loài sâu hại, trong số những loài sâu<br />
hại có 2 loài gây hại phổ biến là rệp và ruồi<br />
đục quả. Qua theo dõi cho thấy rệp xuất hiện<br />
rất sớm ngay từ khi cây mới ra lộc xuân, mật<br />
độ rệp tăng rất nhanh khi cây ra lộc đƣợc<br />
khoảng 50% cho đến khi kết thúc, mật độ rệp<br />
có thể lên đến 1000con/100 lá sau đó giảm<br />
dần đến hè là kết thúc, rệp gây ảnh hƣởng lớn<br />
tới quá trình quang hợp nhất là đối với cây lê<br />
đang ở thời kỳ kiến thiết cơ bản.<br />
Ruồi đục quả cũng là một trong những đối<br />
tƣợng gây hại đáng kể, ruồi đẻ trứng vào<br />
bên trong quả lê, sau đó nở thành giòi gây<br />
hại phần thịt quả, ảnh hƣởng rất lớn tới<br />
phẩm chất quả.<br />
Bên cạnh đó sâu đục thân tuy mức độ phổ<br />
biến ít nhƣng chúng khá nguy hiểm, sâu đục<br />
vào thân và cành của những cây trên 10 tuổi<br />
vào thời kỳ cây đang cho thu hoạch cao,<br />
chúng làm cho gãy cành, thậm chí đổ và hỏng<br />
toàn bộ cây.<br />
<br />
Bảng 1. Thành phần và mức độ phổ biến của sâu hại trên cây lê tại Cao Bằng<br />
Tên Việt Nam<br />
<br />
TT<br />
<br />
Tên khoa học<br />
<br />
Bộ phận bị hại<br />
<br />
Mức độ phổ biến<br />
<br />
I<br />
<br />
Thời kỳ vƣờn ƣơm<br />
<br />
1<br />
<br />
Sâu xám<br />
<br />
Agrotis ipsilon<br />
<br />
Cây<br />
<br />
++<br />
<br />
2<br />
<br />
Sâu khoang<br />
<br />
Spodoptera litura<br />
<br />
Lá<br />
<br />
+<br />
<br />
3<br />
<br />
Sâu xanh<br />
<br />
Helicoverpa assulta<br />
<br />
Lá<br />
<br />
+++<br />
<br />
4<br />
<br />
Sâu róm<br />
<br />
Orgyia postica<br />
<br />
Lá<br />
<br />
+<br />
<br />
5<br />
<br />
Rệp<br />
<br />
Myzys persicae<br />
<br />
Lá non<br />
<br />
++++<br />
<br />
II<br />
<br />
Vƣờn sản xuất<br />
<br />
1<br />
<br />
Rệp<br />
<br />
Myzys persicae<br />
<br />
Lá non, bánh tẻ<br />
<br />
+++<br />
<br />
2<br />
<br />
Sâu róm<br />
<br />
Orgyia postica<br />
<br />
Lá, hoa<br />
<br />
+<br />
<br />
3<br />
<br />
Bọ nẹt<br />
<br />
Parasa sp<br />
<br />
Lá<br />
<br />
++<br />
<br />
4<br />
<br />
Sâu cuốn lá<br />
<br />
Archips argyrospila<br />
<br />
Lá<br />
<br />
+<br />
<br />
5<br />
<br />
Nhện<br />
<br />
Bryobia rubrioculus<br />
<br />
Lá<br />
<br />
++<br />
<br />
6<br />
<br />
Ruồi đục quả<br />
<br />
Dacus dorsalis<br />
<br />
Quả<br />
<br />
+++<br />
<br />
7<br />
<br />
Sâu đục thân<br />
<br />
Bacchisa sp<br />
<br />
Thân, cành<br />
<br />
++<br />
<br />
Ghi chú: + Rất ít phổ biến; ++ It phổ biến; +++ Phổ biến; ++++ Rất phổ biến<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
59<br />
<br />
Nguyễn Thị Phƣơng Oanh<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
62(13): 58 - 61<br />
<br />
Thành phần bệnh hại Lê tại Cao Bằng<br />
Bảng 2. Thành phần và mức độ phổ biến của bệnh hại lê tại Cao Bằng<br />
TT<br />
<br />
Tên Việt Nam<br />
<br />
Tên khoa học<br />
<br />
Bộ phận bị hại<br />
<br />
Mức độ phổ biến<br />
<br />
I<br />
<br />
Thời kỳ vƣờn ƣơm<br />
<br />
1<br />
<br />
Bệnh héo rũ<br />
<br />
Rhizoctonia solani<br />
<br />
Cổ rễ và rễ<br />
<br />
++<br />
<br />
2<br />
<br />
Bệnh đốm lá do vi khuẩn<br />
<br />
Erwinia amylovora<br />
<br />
Lá<br />
<br />
+++<br />
<br />
3<br />
<br />
Bệnh đốm trắng lá<br />
<br />
Phyllosticta sp<br />
<br />
Lá<br />
<br />
++<br />
<br />
II<br />
<br />
Vƣờn sản xuất<br />
<br />
1<br />
<br />
Bệnh đốm lá do vi khuẩn<br />
<br />
Erwinia amylovora<br />
<br />
Lá<br />
<br />
++++<br />
<br />
2<br />
<br />
Bệnh đốm trắng lá<br />
<br />
Phyllosticta sp<br />
<br />
Lá<br />
<br />
+<br />
<br />
3<br />
<br />
Bệnh đốm lá do nấm<br />
<br />
Collettotrichum sp<br />
<br />
Lá<br />
<br />
++<br />
<br />
4<br />
<br />
Bệnh cháy xám lá<br />
<br />
Pestalotia sp<br />
<br />
Lá, quả non<br />
<br />
++<br />
<br />
5<br />
<br />
Bệnh thối lõi quả<br />
<br />
Chƣa xác định<br />
<br />
Quả<br />
<br />
+<br />
<br />
Ghi chú: + Rất ít phổ biến; ++ Ít phổ biến; +++ Phổ biến; ++++Rất phổ biến<br />
<br />
Nhƣ vậy ở giai đoạn vƣờn ƣơm xác định đƣợc<br />
3 loại bệnh hây hại trên cây con, đáng chú ý<br />
là bệnh đốm lá do vi khuẩn Erwinia<br />
amylovora gây hại khá phổ biến, ảnh hƣởng<br />
lớn tới quang hợp của cây. Ở giai đoạn vƣờn<br />
sản xuất xác định đƣợc 5 loại bệnh gây hại,<br />
trong đó nổi bật vẫn là bệnh đốm lá do vi<br />
khuẩn Erwinia amylovora bệnh xuất hiện từ<br />
khi kết thúc đợt lộc xuân và tăng dần đến<br />
khoảng tháng 6 là nặng nhất, sau đó bệnh<br />
giảm dần và chuẩn bị bƣớc vào thời kỳ rụng<br />
lá. Vi khuẩn Erwinia amylovora là loài đa<br />
thực, ngoài gây hại trên các giống lê chúng<br />
còn gây hại trên các giống táo [8] và có khả<br />
năng biến dị tạo ra nhiều nhóm nòi khác nhau<br />
[7]. Vì vậy, để đảm bảo cho cây sinh trƣởng<br />
phát triển tốt cần đƣợc theo dõi các loại bệnh<br />
hại và kịp thời.<br />
KẾT LUẬN<br />
Trong những năm vừa qua chúng tôi đã điều<br />
tra, xác định đƣợc thành phần sâu bệnh hại<br />
trên cây lê tại Cao Bằng cả ở vƣờn ƣơm và<br />
vƣờn sản xuất, cụ thể:<br />
- Tại vƣờn ƣơm: xác định đƣợc 5 loài sâu hại<br />
và 3 loại bệnh hại.<br />
- Tại vƣờn sản xuất: xác định đƣợc 7 loài sâu<br />
hại và 5 loại bệnh hại.<br />
Đã xác định đƣợc 2 loài sâu hại phổ biến (sâu<br />
xanh, rệp) và một loại bệnh đốm lá do vi<br />
khuẩn Erwinia amylovora gây hại nặng cho<br />
cây lê. Đây là những đối tƣợng gây hại khá<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
60<br />
<br />
quan trọng cần đƣợc thƣờng xuyên theo dõi<br />
và có các biện pháp phòng trừ thích hợp.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cục khuyến nông và khuyến lâm (2002), Kỹ thuật<br />
trồng một số cây ăn quả đặc sản ở vùng núi cao,<br />
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.<br />
[2]. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt<br />
Nam, Nxb Y học.<br />
[3]. Đặng Vũ Thị Thanh, Hà Minh Trung (1997),<br />
Phương pháp điều tra bệnh hại cây trồng nông<br />
nghiệp, Phƣơng pháp nghỉên cứu bảo vệ thực vật,<br />
(1), tr. 46 - 57.<br />
[4]. Nguyễn Công Thuật (1997), Nội dung và<br />
phương pháp điều tra cơ bản sâu hại trên các cây<br />
ăn quả, Phƣơng pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật,<br />
(1), tr. 5 - 13.<br />
[5]. Nguyễn Văn Tuất (2002), Kỹ thuật chẩn đoán<br />
và giám định bệnh hại cây trồng, Nxb Nông<br />
nghiệp, Hà Nội.<br />
[6]. Viện Bảo vệ thực vật (2002), Kỹ thuật chẩn<br />
đoán và giám định bệnh hại cây ăn quả và rau.<br />
[7]. Matsuura, Takayuki; Shinohara, Hirosuke;<br />
Inoue, Yasuhino; Azegami, Koji; Tsushima, seiya;<br />
Tsukamoto, Takanori, (2007), Erwinia isolates<br />
from the bacterial shoot blight of pear in Japan<br />
are closely related to Erwinia Pyrifoliae based on<br />
phylogenetic aralyses of gyr B and rpo D genes,<br />
Journal of Genneral plant pathology, 1, pp. 53-58.<br />
[8]. S. Jock; C.langlotz; K.Geides, (2005), Survival<br />
and possible spread of Erwinia amylovora and Related<br />
plant - Pathogenic Bacteria Exposed to Enviromental<br />
stress conditions, Journal of phytopatbology, 2,<br />
<br />
pp.87-93.<br />
<br />
http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Thị Phƣơng Oanh<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
62(13): 58 - 61<br />
<br />
SUMMARY<br />
<br />
SURVEY RESULTS ON INSECT AND DISEASE COMPONENTS OF PEAR<br />
IN CAO BANG PROVINCE<br />
Nguyen Thi Phuong Oanh<br />
College of Agriculture and Forestry – Thai Nguyen University<br />
<br />
Pear plant is a valuable and special fruit tree of Ca Bang province. The tree’s product has<br />
contributed significant income for poverty reduction and improved living standard of minority<br />
ethnic groups’ people in mountainous areas. Similar to some other fruit trees, pear plant is<br />
sensitive to pest and diseases which are the main causes for different growth rate, low yield and<br />
quality of pear. These are also main reason for widening market for pear product resulting in low<br />
economic efficiency and household income from pear production. Results from pear pest and<br />
disease survey in Tra Linh, Thach An, Ha Quang, Nguyen Binh, Trung Khanh from 2004 to 2008<br />
revealed that there are five main kinds of pests and three diseases infected to pear in nursery and<br />
tow main kinds of peat and one kind of disease infected to pear in production garden. The<br />
research results will be useful information for pest and disease control for pear in Cao Bang<br />
Province.<br />
Keywords: Pear, Pest,Disease, Cao Bang, Pest composition<br />
<br />
<br />
<br />
Tel: 0912239334<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
61<br />
<br />