intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị bảo tồn viêm túi thừa đại tràng phải

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

48
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điều trị viêm túi thừa đại tràng phải vẫn còn tranh cãi, từ điều trị bảo tồn với kháng sinh tới cắt đại tràng có túi thừa. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bảo tồn không mổ đối với bệnh nhân viêm túi thừa đại tràng phải.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị bảo tồn viêm túi thừa đại tràng phải

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG PHẢI<br /> Lê Huy Lưu**, Võ Thị Hồng Yến**, Nguyễn Việt Thành** ,Đỗ Thị Thu Phương*, Nguyễn Văn Hải**.<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Đặt vấn đề: Điều trị viêm túi thừa đại tràng phải vẫn còn tranh cãi, từ điều trị bảo tồn với kháng sinh tới<br /> cắt đại tràng có túi thừa. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị<br /> bảo tồn không mổ đối với bệnh nhân viêm túi thừa đại tràng phải.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu can thiệp,81bệnh nhân liên tiếp với chẩn đoán là viêm túi thừa đại<br /> tràng phải được điều trị kháng sinh phổ rộng kèm tiết chế ăn uống từ tháng 1/2012 tại Bệnh viện Nhân dân Gia<br /> Định. Phương pháp điều trị do bệnh nhân chọn.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình là 36 tuổi (thay đổi từ 17-72 tuổi), nữ chiếm 37%. Tất cả bệnh nhân vào viện vì<br /> đau bụng phải. Thời gian đau trung bình là 1,7 ngày (1-7 ngày). 74 bệnh nhân được điều trị bảo tồn thành công<br /> (91,4%), 7 trường hợp phải mổ cấp cứu (8,6%). Không có biến chứng và tử vong. Thời gian nằm viện trung bình<br /> là 5 ngày (1-10 ngày). Thời gian theo dõi trung bình là 35 tháng trong đó có 54 bệnh nhân vẫn còn liên lạc. 4<br /> bệnh nhân tái phát (7,4%) với 1 bệnh nhân tái phát 2 lần.<br /> Kết luận: Điều trị bảo tồn với kháng sinh và tiết chế ăn uống là một lựa chọn an toàn và hiệu quả cho những<br /> bệnh nhân viêm túi thừa đại tràng phải.<br /> Từ khoá: Viêm túi thừa đại tràng phải, Điều trị bảo tồn, Kháng sinh.<br /> ABSTRACT<br /> RESULT OF CONSERVATIVE MANAGEMENT FOR RIGHT SIDED COLONIC DIVERTICULITIS<br /> Le Huy Luu, Vo Thi Hong Yen, Do Thi Thu Phuong, Nguyen Viet Thanh, Nguyen Van Hai<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 135 - 140<br /> <br /> Background: The optimal management of right-sided colonic diverticulitis is still controversial, ranging<br /> from conservative antibiotic treatment to aggressive resection. The purpose of this study is to evaluate the value of<br /> nonoperative treatment for right-sided colonic diverticulitis..<br /> Object and method: In this prospective interventional study, 81 consecutive patientsare diagnosed right<br /> sided colonic diverticulitis who received conservative treatment with bowel rest andbroad-spectrum antibiotics<br /> from January 2012 at the People of Gia Đinh Hospital. The treatment was selected bythe patient.<br /> Results: The median age was 36 (17- 72 years) withfemale was 37%. All patients presented with acute right<br /> abdominal pain. The mean duration of symptoms was 1.7 days (range: 1–7days). 74 patients(91.4%) were<br /> successfully treated with bowel rest andantibiotics,7 patients needed an urgent operation(8,6%). No morbidity<br /> and mortality.The average treatment time 5 days (1-10 days).The meanfollow-up length was 35 months with 54<br /> patients are still connected. 4/54 patients (5 times) underwent recurrent right-sided colonic diverticulitis(7.4%).<br /> Conclusion: Conservative management with bowel rest and antibiotics could be considered as a safeand<br /> effective optionfor treating right-sided colonic diverticulitis.<br /> Keywords: Right sided colonic diverticulitis, Conservative treatment, Antibiotic<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ so với đại tràng trái. Nhiều năm gần đây các<br /> nghiên cứu cho thấy rằng viêm túi thừa đại<br /> Túi thừa đại tràng phải được cho là hiếm gặp<br /> <br /> *Khoa Ngoại Tiêu Hóa - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br /> Tác giả liên lạc: Ths.BS Lê Huy Lưu ĐT: 0903.945397 Email: lehuyluu@yahoo.com<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 135<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> tràng phải gặp nhiều ở người Á đông, thậm chí Dân số nghiên cứu<br /> còn nhiều hơn viêm túi thừa đại tràng trái. Ở Những bệnh nhân viêm túi thừa đại tràng<br /> Việt Nam trước đây ít có đề cập tới bệnh lý này, phải được điều trị tại bệnh viện Nhân Dân Gia<br /> tuy nhiên gần đây cùng với sự phát triển của các Định<br /> phương tiện chẩn đoán hình ảnh cũng như sự<br /> Dân số chọn mẫu<br /> chú ý của các nhà lâm sàng thì số lượng bệnh<br /> Thuộc dân số nghiên cứu thoả các tiêu chuẩn<br /> nhân viêm túi thừa đại tràng phải được chẩn<br /> chọn bệnh<br /> đoán ngày càng nhiều. Điều này lại đem đến cho<br /> các nhà lâm sàng sự lúng túng trong việc chọn Phương pháp chọn mẫu<br /> thái độ xử trí khi tiếp cận 1 bệnh nhân viêm túi Để chọn bệnh nhân tham gia nghiên cứu,<br /> thừa đại tràng phải. Ngoài ra, do bệnh cảnh phương pháp lấy mẫu liên tiếp được sử dụng<br /> tương tự viêm ruột thừa đồng thời chưa có cho đến khi đạt được cỡ mẫu đã tính. Các bệnh<br /> nhiều kinh nghiệm chẩn đoán nên nhiều trường nhân thoả tiêu chuẩn chọn mẫu, không có tiêu<br /> hợp bị mổ lầm với chẩn đoán viêm ruột thừa, lúc chuẩn loại trừ và đồng ý tham gia nghiên cứu<br /> này cũng khiến chúng ta lúng tung trong việc xử đều được đưa vào nghiên cứu.<br /> trí. Viêm túi thừa đại tràng trái chưa biến chứng<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> thường được khởi đầu điều trị bảo tồn, nhiều<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm<br /> nghiên cứu trước đã công bố về điều trị viêm túi<br /> túi thừa đại tràng bên phải (trước mổ hoặc trong<br /> thừa đại tràng phải chưa biến chứng cũng<br /> mổ), chưa có biến chứng áp xe hay viêm phúc<br /> khuyên điều trị bảo tồn. Tuy nhiên với nhiều sự<br /> mạc. Đồng ý điều trị bảo tồn.<br /> khác biệt về chủng tộc, tuổi, giới, đặc điểm hình<br /> thái túi thừa, biểu hiện lâm sàng cũng như hoàn Cách tiến hành<br /> cảnh chẩn đoán... không cho phép chúng ta yên Cách chọn bệnh nhân<br /> tâm áp dụng các khuyến cáo điều trị viêm túi Bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng nghi ngờ<br /> thừa đại tràng trái vào điều trị cho túi thừa bên viêm túi thừa đại tràng phải được chụp MSCT<br /> phải. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để xác định và phân loại. Khi đạt tiêu chuẩn,<br /> nhằm đánh giá kết quả của việc điều trị bảo tồn bệnh nhân được tư vấn các phương pháp điều<br /> viêm túi thừa đại tràng phải. trị, nếu bệnh nhân chọn điều trị bảo tồn sẽ được<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đưa vào nhóm nghiên cứu.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu Chế độ điều trị<br /> Nghiên cứu can thiệp Trong 24 giờ khởi đầu điều trị, bệnh nhân<br /> được tiết chế ăn uống (nhịn hoặc ăn đồ ăn lỏng,<br /> Cách lấy mẫu số lượng ít), truyền dịch, kháng sinh đường tĩnh<br /> Lấy mẫu liên tiếp theo tiêu chuẩn định trước mạch (phối hợp 2 loại kháng sinh:<br /> Thời gian nghiên cứu Cephalosporin thế hệ 2 hoặc 3 liều 2g/ ngày<br /> Từ tháng 1/2012 (hoặc Quinolone liều 2g/ ngày) và Metronidazole<br /> liều 1-1,5g/ ngày).<br /> Địa điểm nghiên cứu<br /> Bệnh nhân được theo dõi sinh hiệu, triệu<br /> BV Nhân dân Gia Định<br /> chứng cơ năng và khám bụng.<br /> Đối tượng nghiên cứu Sau 24 giờ nếu các triệu chứng cải thiện sẽ<br /> Dân số mục tiêu: cho ăn nhẹ trở lại, sau 48 giờ sẽ chuyển kháng<br /> Những người bị bệnh viêm túi thừa đại sinh uống. Kháng sinh chích vẫn sẽ duy trì nếu<br /> tràng phải lâm sàng cải thiện không đáng kể.<br /> <br /> <br /> 136 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Triệu chứng đau bụng được chia làm 3 mức tới khám khi đau 1 ngày và 82,7% bệnh nhân tới<br /> độ, định nghĩa quy ước các mức độ như sau: khám khi đau 1-2 ngày.<br /> Đau ít: bệnh nhân có cảm giác đau nhưng Về vị trí đau thì chủ yếu ở hố chậu phải<br /> vẫn chịu được, các vận động và tư thế thông (HCP), chiếm 71,2% (hình). Có 76, 5% bệnh nhân<br /> thường không ảnh hưởng.<br /> có vị trí đau không thay đổi từ lúc khởi phát<br /> Đau vừa: đau làm hạn chế vận động, sinh (Bảng 1).<br /> hoạt bình thường (ví dụ: đi lại, xoay trở, ho<br /> Bảng 1: Vị trí đau.<br /> đau nhiều).<br /> Vị trí đau Số bệnh nhân Tỉ lệ %<br /> Đau nhiều: đau không chịu được dù ở tư Hố chậu phải 58 71,6<br /> thế, trạng thái nào, cần phải hỗ trợ y tế (thuốc Hông phải 21 25,9<br /> giảm đau). Dưới sườn phải 2 2,5<br /> <br /> Được xem là thất bại khi bệnh diễn tiến nặng Đa số bệnh nhân có cường độ đau ít (88,9%,<br /> hơn phải đổi phương pháp điều trị (mổ), thành hình 2). Hầu hết là cơn đau đầu tiên của bệnh<br /> công khi các triệu chứng cải thiện và xuất viện. nhân, 92,6%. Chỉ có 7,4% bệnh nhân cho biết<br /> Tiêu chuẩn chuyển mổ trước đó cũng có đau tương tự nhưng không<br /> Lâm sàng nặng lên sau 24 giờ điều trị: sốt được chẩn đoán. Có 7 trường hợp bệnh nhân có<br /> cao hơn, đau tăng hoặc khám có tình trạng tiền sử cắt ruột thừa (8,6%).<br /> bụng xấu hơn.<br /> Bảng 2: Cường độ đau<br /> Lâm sàng không cải thiện sau 48 giờ điều trị Cường độ đau Số bệnh nhân Tỉ lệ %<br /> Tiêu chuẩn xuất viện Đau ít 72 88,9<br /> Đau vừa 6 7,4<br /> Hết đau hoặc giảm đau đáng kể<br /> Đau nhiều 3 3,7<br /> Hết sốt, ăn uống qua đường miệng<br /> Đa số các trường hợp có sốt nhưng chủ yếu<br /> Được xem là tái phát khi bệnh nhân xuất<br /> là sốt nhẹ từ 37,5oC – 38,5oC (hình 3), trung bình<br /> hiện các triệu chứng trở lại sau khi đã có thời<br /> là 38,1oC. Bạch cầu cũng tăng trong phần lớn các<br /> gian 2 tuần hoàn toàn không có triệu chứng.<br /> trường hợp (80,2%). Số lượng bạch cầu trung<br /> Bệnh nhân được hẹn tái khám trong vòng 1<br /> tháng, sau đó giữ liên lạc qua điện thoại hoặc bình là 12,6K/ uL (4,07-21,66K/ uL).<br /> hẹn tái khám. Đánh giá tái phát và các rối loạn Bảng 3: Nhiệt độ.<br /> liên quan trong suốt quá trình theo dõi. Bệnh Nhiệt độ (oC) Số bệnh nhân Tỉ lệ<br /> Dưới 37,5 11 13,6<br /> nhân được khuyến cáo chụp MSCT và nội soi<br /> 37,5 - 38,5 48 59,3<br /> đại tràng khi tái khám.<br /> Trên 38,5 22 27,2<br /> Các số liệu được thu thập theo bệnh án mẫu<br /> Về chẩn đoán hình ảnh<br /> và được xử lý thống kê, phân tích theo phần<br /> mềm SPSS 16,0 Siêu âm chỉ chẩn đoán chính xác được 30,9%<br /> các trường hợp (hình 4):<br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 4: Kết luận của siêu âm<br /> Trong 1 năm có 81 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn<br /> Kết luận của siêu âm Số bệnh nhân Tỉ lệ %<br /> được đưa vào nghiên cứu, tuổi trung bình là 36 Không phát hiện 14 17,3<br /> tuổi (từ 17 đến 72 tuổi), nam chiếm ưu thế so với Nghi ngờ 25 30,9<br /> nữ (nữ 37%). Xác định 25 30,9<br /> Nhầm lẫn 17 21<br /> Thời gian đau tới lúc nhập viện trung bình là<br /> 1,7 ngày (1-7 ngày), trong đó 54,3% bệnh nhân<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 137<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> Số lượng túi thừa trên MSCT (bảng 5): Tuy nhiên, thực tế cho thấy mặc dù có những<br /> Bảng 5: Số lượng túi thừa thấy được trên hình ảnh trường hợp viêm túi thừa có sỏi phân nhưng đa<br /> MSCT phần là không có, nghiên cứu của chúng tôi cũng<br /> Số lượng túi thừa Số bệnh nhân Tỉ lệ % % tích luỹ chỉ có 8 trường hợp có hình ảnh sỏi phân trên<br /> 1 47 58 58 MSCT (9,9%). Do đó cơ chế viêm túi thừa không<br /> 2 4 4,9 63 hoàn toàn là do tắc nghẽn. Và hiện nay người ta<br /> 3 3 3,7 66,7 đã lý giải được viêm túi thừa là do sự gia tăng áp<br /> Rải rác > 3 23 28,4 95,1<br /> lực trong lòng đại tràng kèm với sự va chạm<br /> Nhiều 4 4,9 100<br /> thường xuyên của các mảnh thực phẩm cứng<br /> Vị trí túi thừa viêm chính chủ yếu ở manh<br /> làm sói mòn thành túi thừa, tiếp đó dẫn tới viêm<br /> tràng và đại tràng lên (95%, bảng 6), kích thước<br /> và hoại tử khu trú, cuối cùng là thủng túi thừa.<br /> túi thừa viêm trung bình là 11mm (7-25%).<br /> Ngoài ra do đặc điểm giải phẫu của túi thừa<br /> Bảng 6: Vị trí túi thừa trên MSCT. được bao phủ bởi thanh mạc và mỡ quanh đại<br /> Vị trí túi thừa viêm Số bệnh nhân Tỉ lệ % % tích luỹ tràng, nên khi thủng nó thường được bao bọc<br /> Manh tràng 38 46,9 46,9<br /> xung quanh giới hạn sự lan rộng của dịch qua<br /> Đại tràng lên 39 48,1 95,1<br /> Đại tràng góc gan 4 4,9 100<br /> chỗ thủng. Chính vì cơ chế gây viêm không phải<br /> do tắc nghẽn và thường được khu trú nên ở<br /> Có 8 trường hợp có hình ảnh sỏi phân trong<br /> những người có miễn dịch tốt, bệnh thường tự<br /> túi thừa và 5 trường hợp có khí cạnh túi thừa<br /> giới hạn. Đây là cơ sở cho việc điều trị bảo tồn.<br /> trên MSCT. Cả 5 trường hợp có khí cạnh túi thừa<br /> Dĩ nhiên, trong trường hợp có nguyên nhân tắc<br /> đều được điều trị nội thành công trong khí 4<br /> nghẽn thì nguy cơ thất bại do điều trị bảo tồn sẽ<br /> trong số 8 trường hợp có sỏi phân phải mổ.<br /> cao hơn, điều này cũng thể hiện trong nghiên<br /> Kết quả cứu của chúng tôi với 4/8 trường hợp có sỏi phân<br /> 74 TH (91,4%) đáp ứng điều trị nội, 7 TH thất bại với điều trị nội.<br /> (8,6%) đòi hỏi phải mổ (3 cắt đại tràng, 4 cắt Ưu điểm nổi bật của phương pháp này đó là<br /> túi thừa). Nằm viện trung bình là 5 ngày (1-10 tránh được một cuộc mổ cấp cứu với những<br /> ngày). nguy cơ vì có thể chúng ta chưa đánh giá hết<br /> Theo dõi sau 1 năm 62/81 TH, 3 trường hợp được tình trạng bệnh nhân. Ngoài ra, việc chẩn<br /> tái phát. Sau 4 năm: 54/81 TH, 2 trường hợp tái đoán cấp cứu có thể chưa đầy đủ (có đa túi thừa<br /> phát. Điều trị nội thành công trong tất cả các hay không, túi thừa khu trú ở 1 phần đại tràng<br /> trường hợp tái phát. Thời gian theo dõi trung hay có khắp đại tràng)dẫn đến việc chọn<br /> bình là 35 tháng, người ít nhất chỉ theo dõi được phương pháp mổ không hợp lý hoặc không đủ<br /> 1 tháng, lâu nhất là 56 tháng. điều kiện để chọn được phương pháp tối ưu.<br /> BÀN LUẬN Tuy nhiên, điều đáng ngại là khi bảo tồn thất bại<br /> thì bệnh nhân lại phải mổ trong tình trạng nặng<br /> Trước đây người ta cho rằng, túi thừa viêm hơn và có thể phải áp dụng phương pháp mổ<br /> là do sự tắc nghẽn giống như cơ chế của viêm nặng nề hơn hoặc thậm chí chỉ giải quyết được<br /> ruột thừa. Suy luận này tỏ ra hợp lý vì phần lớn một cách tạm bợ. Nhìn lại y văn để chúng ta<br /> túi thừa là do thoát vị của niêm mạc qua lớp cơ nhìn nhận rõ thêm mối lo ngại này.Oudenhoven<br /> nên phần cổ túi thừa sẽ bị hẹp lại khi qua lớp cơ và cộng sự(4) hồi cứu 44 bệnh nhân, chỉ có 3<br /> của thành ruột, tạo điều kiện cho phân tích tụ trường hợp cắt túi thừa, 41 bệnh nhân còn lại<br /> trong túi thừa tạo ra sỏi phân. Sỏi phân hình được điều trị bảo tồn thành công. Qua thời gian<br /> thành dễ kẹt trong túi thừa vì túi thừa không có theo dõi trung bình 60 tháng thì có 5 trường hợp<br /> lớp cơ để co bóp tống xuất nó qua phần cổ hẹp. tái phát (3 trong số đó là đa túi thừa) và cũng<br /> <br /> <br /> 138 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> được điều trị nội thành công. Komuta và cộng năm chỉ có thêm 1 bệnh nhân nữa kèm 1 bệnh<br /> sự(1) hồi cứu 81 bệnh nhân viêm túi thừa đại nhân tái phát lần 2. Tất cả đều được tiếp tục điều<br /> tràng phải, 99% bệnh nhân viêm túi thừa chưa trị bảo tồn thành công.<br /> biến chứng chẩn đoán trước mổ được điều trị Tuỳ theo tình trạng bệnh mà điều trị bảo tồn<br /> bảo tồn thành công với kháng sinh và tiết chế ăn có thể thay đổi từ điều trị với kháng sinh đường<br /> uống. Theo dõi 3 năm thì có 20% viêm tái phát uống kèm thay đổi chế độ ăn đến việc phải nhập<br /> không biến chứng và tất cả đều điều trị nội viện dùng kháng sinh tĩnh mạch và nhịn ăn<br /> thành công, 15% trong nhóm tái phát này lại bị uống. Có trường hợp nhẹ có thể chỉ thay đổi chế<br /> tái phát lần 3 và một lần nữa lại được điều trị nội độ ăn uống mà không cần phải dùng kháng sinh,<br /> thành công mà không cần tới phẫu thuật. Yang và có trường hợp nặng có thể cần phải làm thêm<br /> và cộng sự hồi cứu 113 bệnh nhân viêm túi thừa các thủ thuật như chọc hút mủ hay dẫn lưu ổ áp<br /> đại tràng phải, trong đó có 87 bệnh nhân được xe. Có tác giả còn xem xét điều trị ngoại trú cho<br /> điều trị bảo tồn. Có 11 bệnh nhân bị tái phát sau các trường hợp nhẹ. Park và cộng sự(5) nghiên<br /> thời gian theo dõi trung bình là 15 tháng (12,6%) cứu tính khả thi và an toàn của việc điều trị<br /> và được điều trị nội thành công, 2 bệnh nhân sau ngoại trú viêm túi thừa đại tràng phải chưa biến<br /> đó mổ chủ động, 9 bệnh nhân còn lại tiếp tục chứng. Với 103 bệnh nhân viêm túi thừa đại<br /> theo dõi thì có 2 bệnh nhân bị tái phát lần 3 và tràng phải chưa biến chứng được chẩn đoán xác<br /> một lần nữa vẫn được điều trị nội thành định dựa trên các phương tiện chẩn đoán hình<br /> công(6).Moon và cộng sự(3) hồi cứu 62 bệnh nhân ảnh hiện đại, 40 bệnh nhân lựa chọn điều trị<br /> viêm túi thừa đại tràng phải, 47 TH được điều trị ngoại trú với kháng sinh đường uống và vẫn ăn<br /> bảo tồn trong đó 46 trường hợp viêm túi thừa uống bình thường; 63 bệnh nhân lựa chọn điều<br /> không biến chứng được điều trị kháng sinh kết trị nội trú với kháng sinh tĩnh mạch và nhịn ăn<br /> hợp nhịn ăn uống, 1 trường hợp viêm có biến uống. Kết quả cho thấy tất cả bệnh nhân ở cả 2<br /> chứng áp xe được chọc dẫn lưu qua da. Tất cả nhóm đều được điều trị thành công, theo dõi sau<br /> đều đáp ứng điều trị. Sau thời gian theo dõi thời giantrung bình 21 tháng thì có tỉ lệ tái phát<br /> trung bình 23,9 tháng, tái phát (3,6%) vào thời tương tự là 10% ở nhóm ngoại trú và 11% ở<br /> điểm lần lượt là 1 và 10 tháng, tiếp tục được điều nhóm nội trú. Chỉ có 1 bệnh nhân mỗi nhóm cần<br /> trị nội thành công.Matsushima hồi cứu kinh mổ, còn lại tiếp tục điều trị nội thành công. Như<br /> nghiệm điều trị viêm túi thừa đại tràng phải tại 1 vậy, nhờ sự phát triển và phổ biến của các<br /> bệnh viện ở Nhật Bản với 110 bệnh nhân và đưa phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại, viêm<br /> ra nhận định là hầu hết các trường hợp có thể túi thừa đại tràng phải không những được chẩn<br /> điều trị nội khoa thành công, việc phẫu thuật cắt đoán ngày càng nhiều mà còn có thể đánh giá<br /> bỏ không được khuyến cáo đối với viêm túi thừa được mức độ viêm cũng như các biến chứng của<br /> đại tràng phải, thậm chí khi tái phát(2). Các tác giả nó. Từ đó chúng ta có thể tiên lượng được bệnh<br /> này cho rằng diễn tiến tự nhiên của viêm túi và chủ động phương pháp điều trị.<br /> thừa đại tràng phải thường nhẹ và tự giới hạn,<br /> Nhược điểm lớn nhất của phương pháp này<br /> có thể tránh được phẫu thuật trong phần lớn<br /> đó là vẫn còn để lại túi thừa nên có nguy cơ tái<br /> bệnh nhân. Do đó, họ kết luận điều trị bảo tồn có<br /> phát, thậm chí túi thừa có thể diễn tiến viêm<br /> thể thích hợp cho viêm túi thừa đại tràng phải<br /> sang thể nặng hơn. Thời gian theo dõi của hầu<br /> chưa biến chứng, cả đợt viêm đầu lẫn khi tái<br /> hết các nghiên cứu đều không dài nhưng đã có tỉ<br /> phát. Số liệu nghiên cứu của chúng tôi cũng ủng<br /> lệ bệnh tái phát nhất định, có trường hợp tái<br /> hộ cho quan điểm này với tỉ lệ đáp ứng với điều<br /> phát nhiều lần. Trong khi đó các bệnh nhân này<br /> trị nội khoa lên tới 91,4% và tái phát sau thời<br /> thường ở độ tuổi khá trẻ, trong nghiên cứu của<br /> gian theo dõi 1 năm chỉ có 3 bệnh nhân, sau 4<br /> chúng tôi tuổi trung bình là 36, nên nguy cơ xảy<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 139<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> ra biến chứng ở tương lai dài là rất đáng quan TÀI LIỆU THAM KHẢO:<br /> tâm. Một nguy cơ không thể bỏ qua đó là chúng 1. Komuta K, Yamanaka S, Okada K, Kamohara Y, Ueda T, et<br /> ta có thể nhận định nhầm giữa 1 khối u với 1 al (2004). "Toward therapeutic guidelines for patients with<br /> acute right colonic diverticulitis". Am J Surg, 187 (2), pp. 233-<br /> tình trạng viêm túi thừa, vì vậy nếu quyết định 7.<br /> điều trị bảo tồn thì chúng ta phải loại trừ được 2. Matsushima K (2010). "Management of right-sided<br /> diverticulitis: A retrospective review from a hospital in<br /> hoàn toàn ung thư đại tràng. Việc này có thể<br /> Japan". Surg Today, 40 (4), pp. 321-5.<br /> thực hiện sau đợt điều trị bằng các phương tiện 3. Moon HJ, Park JK, Lee JI et al (2007). "Conservative<br /> chẩn đoán tin cậy như chụp đại tràng, soi đại treatment for patients with acute right colonic diverticulitis".<br /> Am Surg, 73 (12), pp. 1237-41.<br /> tràng hoặc chụp cắt lớp điện toán. Vì vậy, điều 4. Oudenhoven LF, Koumans RK, Puylaert JB (1998). "Right<br /> trị nội khoa bảo tồn nên là điều trị khởi đầu cho colonic diverticulitis: US and CT findings--new insights<br /> bệnh nhân qua giai đoạn cấp tính, sau đó cần about frequency and natural history". Radiology, 208 (3), pp.<br /> 611-8.<br /> phải khảo sát lại kỹ tình trạng bệnh nhân cũng 5. Park H C, Kim B S, Lee B H (2011). "Management of right<br /> như tình trạng bệnh túi thừa đại tràng để có kế colonic uncomplicated diverticulitis: outpatient versus<br /> inpatient management". World J Surg, 35 (5), pp. 1118-22.<br /> hoạch xử trí tiếp theo được tối ưu nhất.<br /> 6. Yang HR, Huang HH, Wang YC et al (2006). "Management<br /> KẾT LUẬN of right colon diverticulitis: a 10-year experience". World J<br /> Surg, 30 (10), pp. 1929-34.<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy điều trị bảo tồn<br /> .<br /> có tỉ lệ thành công cao với tỉ lệ tái phát chấp<br /> nhận được. Vì vậy, phương pháp này nên là lựa Ngày nhận bài báo: 15/08/2016<br /> chọn ban đầu cho những trường hợp viêm túi Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/09/2016<br /> thừa đại tràng phải.<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/11/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 140 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2