intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị gãy hở độ IIIA thân xương dài chi trên bằng nẹp vít thì đầu

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

39
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tính an toàn và hiệu quả của phương pháp này. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10/2011 đến 10/2013 tại bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị gãy hở độ IIIA thân xương dài chi trên bằng nẹp vít thì đầu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY HỞ ĐỘ IIIA THÂN XƯƠNG DÀI CHI TRÊN<br /> BẰNG NẸP VÍT THÌ ĐẦU<br /> Lê Ngọc Quyên*, Đỗ Phước Hùng*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Đặt vấn đề: Kết hợp xương bên trong bằng nẹp vít được xem là phương pháp lựa chọn hàng đầu cho gãy<br /> thân xương chi trên. Tuy nhiên trong gãy hở độ IIIA thì sử dụng nẹp vít ngay thì đầu là một chỉ định còn nhiều<br /> bàn cãi.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tính an toàn và hiệu quả của phương pháp này.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hàng loạt ca, thực hiện từ tháng 10/2011 đến<br /> 10/2013 tại bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình TP HCM với 62 bệnh nhân được chẩn đoán gãy hở độ IIIA theo<br /> phân độ Gustilo và Anderson thân xương dài chi trên (87 xương quay, trụ, giữa) được điều trị bằng cắt lọc, kết<br /> hợp xương nẹp vít ngay thì đầu.<br /> Kết quả: Thời gian theo dõi trung bình 26,6 tháng (dài nhất 36 tháng, ngắn nhất 12 tháng). Kết quả lành<br /> xương đạt 100%, nhiễm trùng 1,6% (1 ca). Kết quả phục hồi chức năng theo bảng đánh giá Anderson đối với gãy<br /> xương cẳng tay và bảng Stewart và Hundley đối với gãy xương cánh tay: 60% rất tốt, 30,6% hài lòng, 8,1%<br /> không hài lòng, 1,6% thất bại.<br /> Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy kết hợp xương vững chắc bằng nẹp vít ngay thì đầu trong điều trị gãy<br /> hở độ IIIA thân xương dài chi trên là một phương pháp an toàn và cho kết quả phục hồi chức năng tốt.<br /> Từ khoá: Gãy hở, thân xương, chi trên, nẹp vít.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> PRIMARY INTERNAL FIXATION OF GRADE IIIA OPEN FRACTURES<br /> OF THE DIAPHYSIS OF THE UPPER LIMBS<br /> Le Ngoc Quyen, Do Phuoc Hung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 217 – 221: 43 - 47<br /> Background: Open reduction and plate fixation is generally accepted as the best method for management of<br /> the diaphysis fracture of the upper limbs. However, immediateplate fixation for grade IIIA open fractures has been<br /> discussed.<br /> Objectives: To determine the safety and effectiveness of this technique.<br /> Materials and methods: Case- series study. Sixty-two cases of debridment and primary internal fixation<br /> with plates were performed for grade IIIA open fractures of upper extremities’ diaphysis (Gustilo and Anderson<br /> classification) in HTO Hospital between October 2011 and October 2013 (include 87 humerus, ulna and radius).<br /> Results: Postoperative evaluation were done at a mean follow-up period of 26.6 months (range 12 to 36<br /> months). No fracture was nonunion. Infection was reported in 1.6% (1 case). Function was evaluated with the<br /> Anderson’s score for forearm fractures and Stewart and Hundley’s score for humeral fractures: 60% excellent,<br /> 30.6% satisfactory, 8.1% unsatisfactory, 1.6% failure.<br /> Conclusion: This study indicates that the primary stable internal fixation with plates and screws for IIIA<br /> open fractures of upper extremity diaphysis generally can provide good functional result without an increased risk<br /> of infection.<br /> * Bộ môn Chấn thương chỉnh hình & Phục hồi chức năng ĐHYD TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS Lê Ngọc Quyên<br /> ĐT: 0903818438<br /> Email: ngocquyenbs76@yahoo.com<br /> <br /> Chấn Thương Chỉnh Hình<br /> <br /> 43<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Key words: Open fracture, diaphysis, upper limb, internal fixation.<br /> mổ ngay, dùng nước muối sinh lý tưới rửa vết<br /> ĐẶT VẤNĐỀ<br /> thương và băng lại bằng gạc tẩm betadine mới<br /> Gãy hở độ III (theo phân độ Gustilo và<br /> mỗi hai giờ. Kháng sinh đường tĩnh mạch càng<br /> Anderson) thân xương dài là loại gãy xương<br /> sớm càng tốt và tiêm ngừa uốn ván. Nẹp gỗ cố<br /> phức tạp do cơ chế chấn thương với năng lượng<br /> định ổ gãy qua hai khớp. X-quang hai bình diện<br /> cao gây tổn thương phần mềm nặng và hậu quả<br /> qua hai khớp để chẩn đoán xác định gãy xương.<br /> nguy cơ nhiễm trùng cao. Kinh điển sau cắt lọc<br /> Trong phòng mổ<br /> vết thương cố định ngoài xương gãy là một lựa<br /> Vô cảm bằng tê đám rối cánh tay hay mê nội<br /> chọn hàng đầu. Kết hợp xương bên trong bằng<br /> khí<br /> quản. Bệnh nhân được đặt nằm ngửa, vai<br /> nẹp vít có ưu điểm phục hồi giải phẫu, cố định<br /> dạng 900, tay đặt trên bàn mổ. Tiến hành tưới rửa<br /> xương và tạo thuận lợi cho phục hồi chức năng<br /> và cắt lọc sạch vết thương. Nắn ổ gãy và đặt nẹp<br /> tốt hơn nhưng vấy lên lo ngại là tạo hiệu ứng dị<br /> nén ép đọng 3,5mm (DCP - Dynamic<br /> vật tại ổ gãy và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.<br /> Compression Plate) cho hai xương cẳng tay và<br /> Câu hỏi được đặt ra là có an toàn và hiệu quả khi<br /> nẹp nén ép động 4,5mm cho xương cánh tay. Có<br /> điều trị gãy hở độ III thân xương dài chi trên<br /> thể sử dụng nẹp tạo hình (reconstruction plate)<br /> bằng kết hợp xương nẹp vít ngay thì đầu không.<br /> trong các trường hợp gãy nát, mất xương hay<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> gãy nhiều tầng. Sau khi kết hợp xương vững,<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> tiến hành xử trí để phục hồi các tổn thương đi<br /> kèm như mạch máu, thần kinh, gân cơ…Cố<br /> Hàng loạt ca<br /> gắng giải quyết trong một lần mổ cho bệnh<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> nhân. Khâu da kín hay để hở da phụ thuộc vào<br /> Các bệnh nhân gãy hở độ IIIA thân xương<br /> tổn thương từng trường hợp.<br /> dài chi trên (xương cánh tay, xương quay, xương<br /> Sau mổ<br /> trụ) được điều trị tại bệnh viện Chấn Thương<br /> Kê cao chi và theo dõi kỹ tình trạng vết<br /> Chỉnh Hình TP HCM từ tháng 10/2011 đến<br /> thương.<br /> Dùng kháng sinh tĩnh mạch thêm 3 đến<br /> 10/2013.<br /> 5 ngày. Khâu da thứ cấp hay ghép da những<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> trường hợp còn để hở. Xuất viện khi vết thương<br /> Bệnh nhân có các bệnh lý nội khoa chống chỉ<br /> ổn. Hẹn tái khám và hướng dẫn bệnh nhân tập<br /> định phẫu thuật; đa thương; thời gian từ lúc bị<br /> vận động theo phác đồ. Theo dõi kỹ các dấu hiệu<br /> chấn thương đến khi mổ >24 giờ; dưới 16 tuổi.<br /> nhiễm trùng và can thiệp sớm. Tiến hành các<br /> Cách tiến hành<br /> cuộc mổ tiếp theo để phục hồi chức năng tốt<br /> Tại khoa cấp cứu<br /> nhất cho bệnh nhân như: gỡ dính gân, chuyển<br /> gân, ghép thần kinh… Đánh giá liền xương và<br /> Khám tổng quát, chú ý sinh hiệu để hồi sức<br /> phục hồi chức năng theo bảng đánh giá<br /> các trường hợp có tổn thương phối hợp hay mất<br /> Anderson đối với gãy xương cẳng tay và bảng<br /> máu nhiều do tổn thương mạch máu. Ghi nhận<br /> Stewart và Hundley đối với gãy xương cánh tay.<br /> thời điểm - địa điểm chấn thương, cách xử trí<br /> của tuyến trước. Khám tỉ mỉ để xác định dấu<br /> hiệu gãy xương hở và các tổn thương mạch máu,<br /> thần kinh, gân cơ đi kèm. Cấy vi khuẩn lần I tại<br /> vị trí vết thương gãy hở, làm kháng sinh đồ.<br /> Băng vết thương bằng gạc vô trùng tẩm dung<br /> dịch povido-iodine. Nếu bệnh nhân chưa được<br /> <br /> 44<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong hai năm, từ tháng 10/2011 đến<br /> 10/2013, có 66 bệnh nhân được điều trị theo<br /> phác đồ trên; trong đó có 4 bệnh nhân không<br /> tái khám và được loại khỏi nghiên cứu. Trong<br /> 62 bệnh nhân còn lại, có 87 xương gãy hở độ<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> IIIA (34 xương quay, 42 xương trụ, 11 xương<br /> cánh tay). Tuổi trung bình là 35,8 (từ 17 đến 62<br /> tuổi). Trong đó, số bệnh nhân nam chiếm<br /> 87,1% (54 trường hợp). Nghề nghiệp: công<br /> nhân 72,6% (39 trường hợp), nông dân 8,1% (5<br /> trường hợp), học sinh 4,8% (3 trường hợp) và<br /> các nghề khác là 21% (15 trường hợp). Nguyên<br /> nhân chấn thương: 58,1% tai nạn lao động (36<br /> trường hợp), 14,5% tai nạn giao thông (9<br /> trường hợp), 27,4% tai nạn sinh hoạt (17<br /> trường hợp). Trong đó, cơ chế chấn thương do<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> máy (cuốn, dập, ép, cắt) chiếm 51,6% (32<br /> trường hợp).<br /> Thời gian từ lúc chấn thương đến lúc nhập<br /> viện trung bình là 4,9 giờ (từ 1 đến 14 giờ), đến<br /> lúc mổ trung bình là 10,2 giờ (từ 3 đến 23 giờ).<br /> Các tổn thương phần mềm đi kèm: tổn<br /> thương động mạch trụ: 8 ca, động mạch quay: 6<br /> ca, thần kinh trụ: 5 ca, thần kinh quay: 12 ca ,<br /> thần kinh giữa: 9 ca.<br /> <br /> Bảng 1: Bảng kết quả tổn thương phần mềm theo AO<br /> Mức độ<br /> Tỉ lệ%<br /> <br /> 1<br /> 0<br /> <br /> Da (IO)<br /> 2<br /> 3<br /> 0<br /> 66,1<br /> <br /> 4<br /> 33,9<br /> <br /> 1<br /> 0<br /> <br /> 2<br /> 6,5<br /> <br /> Gân cơ (MT)<br /> 3<br /> 4<br /> 41,9<br /> 40,3<br /> <br /> Thời gian theo dõi trung bình: 26,6 tháng (dài<br /> nhất 36 tháng, ngắn nhất 12 tháng).<br /> Các trường hợp phẫu thuật lần 2: 12,9% (8<br /> ca) ghép da, 9,7% (6 ca) chuyển gân do tổn<br /> thương thần kinh không phục hồi, 1,6% (1 ca)<br /> nhiễm trùng.<br /> Kết quả lành xương: 100%. Thời gian lành<br /> xương trung bình là 13,4 tuần (dài nhất: 24 tuần,<br /> ngắn nhất 8 tuần) đối với xương quay; 14,2 tuần<br /> (dài nhất: 26 tuần, ngắn nhất 10 tuần) đối với<br /> xương trụ và 20,6 tuần (dài nhất: 30 tuần, ngắn<br /> nhất 12 tuần) đối với xương cánh tay.<br /> Biến chứng: 1,6 % (1 ca) nhiễm trùng, không<br /> có trường hợp nào dính quay-trụ và dính gân.<br /> Kết quả phục hồi chức năng: Xương cẳng<br /> tay: 51% rất tốt, 37,2% hài lòng 9,8% không hài<br /> lòng, 1,9% thất bại. Xương cánh tay : 100% rất<br /> tốt. Cộng chung: 60% rất tốt, 30,6% hài lòng,<br /> 8,1% không hài lòng, 1,6% thất bại.<br /> <br /> BÀNLUẬN<br /> Các bệnh nhân trong nghiên cứu này đa số là<br /> thanh niên nam, trong đó công nhân chiếm đến<br /> 72,6%. Nguyên nhân chủ yếu là tai nạn lao động<br /> do các loại máy cuốn, dập hay cưa với tỉ lệ chiếm<br /> đến 51,6%. Từ đó cho thấy tình hình bảo hộ lao<br /> động và ý thức về an toàn lao động ở Việt Nam<br /> còn kém.<br /> <br /> Chấn Thương Chỉnh Hình<br /> <br /> 5<br /> 8,1<br /> <br /> Mạch máu-Thần kinh (NV)<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 62,9<br /> 14,5<br /> 11,3<br /> 0<br /> 11,3<br /> <br /> Ngoài gãy xương hở, các tổn thương phần<br /> mềm đi kèm theo cũng rất nặng nề. Tất cả các ca<br /> đều bị tổn thương da mức độ IO3 và IO4. Đa số<br /> các trường hợp có tổn thương gân cơ từ 2<br /> khoang trở lên, bầm dập và mất đoạn (MT3;<br /> MT4) với tỉ lệ 82,3%; 37,1% các ca có tổn thương<br /> mạch máu-thần kinh đi kèm. Điều này cho thấy<br /> việc cố gắng sửa chữa các tổn thương này rất<br /> khó khăn nhưng cũng rất quan trọng trong việc<br /> phục hồi chức năng sau này.<br /> Nhờ kết hợp xương vững chắc và cố gắng<br /> phục hồi, tái tạo các tổn thương ngay thì đầu,<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 14 ca cần<br /> mổ lần 2 (22,6%) để ghép da hay chuyển gân và<br /> 1 ca nhiễm trùng cần 3 cuộc mổ. Trong báo cáo<br /> của Levin năm 1990, các gãy hở loại này cần<br /> trung bình 4 cuộc mổ(1). So với nghiên cứu trên,<br /> kết quả của chúng tôi rất đáng khích lệ.<br /> Trong nghiên cứu này, lành xương đạt được<br /> 100%. Moed trong báo cáo 10 ca gãy hở độ IIIA<br /> thân xương dài chi trên, tỉ lệ lành xương là<br /> 90%(4). Duncan trong báo cáo tương tự cũng kết<br /> luận lành xương trong tất cả 10 ca được theo<br /> dõi(2). Tuy nhiên, các nghiên cứu này có cỡ mẫu<br /> nhỏ, rất khó so sánh. Thời gian lành xương quay<br /> trung bình là 13,4 tuần, xương trụ là 14,2 tuần,<br /> xương cánh tay là 20,6 tuần. Đây là thời gian rất<br /> dài, gấp đôi so với gãy kín.<br /> <br /> 45<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Biến chứng nhiễm trùng được ghi nhận ở 1<br /> ca (1,6%). Bệnh nhân được cắt lọc, tháo nẹp và<br /> đặt bất động ngoài. Hai tháng sau, bệnh nhân<br /> được mổ ghép xương và kết hợp xương bên<br /> trong bằng nẹp vít, kết quả lành xương tốt. Tỉ lệ<br /> nhiễm trùng này rất thấp nếu so với 10% của<br /> Moed(4) hay 12% của Levin(1). Tỉ lệ này cũng<br /> tương đương như gãy kín trong báo cáo của<br /> Anderson (2,9%)(1).<br /> Các biến chứng khác được nhiều tác giả đề<br /> cập đến như dính quay-trụ, dính gân, thần<br /> kinh… đều không gặp trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi. Kết hợp xương vững chắc và tập vận<br /> động sớm có thể là yếu tố giúp tránh được các<br /> biến chứng này.<br /> Kết quả phục hồi chức năng: 60% rất tốt,<br /> 30,6% hài lòng, 8,1% không hài lòng, 1,6% thất<br /> bại. Trường hợp thất bại chính là ca nhiễm trùng,<br /> 5 ca không hài lòng do hạn chế gập duỗi cổ<br /> tay>300. Moed cho kết quả 70% rất tốt và tốt, 30%<br /> không hài lòng và thất bại(4), trong khi Duncan<br /> báo cáo 60% rất tốt và tốt, 30% không hài lòng và<br /> 10% thất bại(2). Như vậy kết quả của chúng tôi<br /> đạt được rất khả quan.<br /> <br /> 46<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Điều trị gãy hở độ IIIA thân xương dài chi<br /> trên bằng nẹp vít ngay thì đầu là một phương<br /> pháp an toàn và cho kết quả phục hồi chức<br /> năng tốt.<br /> <br /> CA LÂMSÀNG<br /> Bệnh nhân nữ, 26 tuổi, nhập viện vì bị máy<br /> nghiền đá cuốn. Bệnh nhân bị gãy hở độ IIIA<br /> Galeazzi tay P: lóc da từ 1/3 G cánh tay đến bàn<br /> tay; đứt cơ nhị đầu; đứt, dập nát và tuốt toàn bộ<br /> gân duỗi và gân gập nông sâu ngón 4,5; đứt ĐM<br /> trụ, dập TK giữa và TK trụ. Bệnh nhân được mổ<br /> cắt lọc vào giờ thứ 12 sau tai nạn. Sau khi cắt lọc<br /> và tưới rửa thật kỹ, chúng tôi tiến hành kết hợp<br /> xương quay bằng nẹp vít và cố định khớp quay<br /> trụ dưới bằng kim Kirschner; nối động mạch trụ;<br /> khâu cơ nhị đầu; nối các gân đứt<br /> (BR,APL,EPB,ECRB, EDC); chuyển các gân bị<br /> tuốt sang các gân tương ứng (EPL,EDC2-5 sang<br /> ECRL; PFD4,5 sang PFD3) và tái tạo mạc giữ gân<br /> duỗi. Sau 2 tuần, bệnh nhân được mổ lần 2 để<br /> ghép da. Kết quả: bệnh nhân lành xương, không<br /> nhiễm trùng, phục hồi chức năng loại rất tốt.<br /> Bệnh nhân có thể viết, đánh máy và sử dụng bàn<br /> tay linh hoạt.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> TÀI LIỆU THAMKHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Anderson JT, Gustilo RB (1980), Immediate internal fixation in<br /> open fractures. Orthop Clin North Am, 11(3), pp.569-578.<br /> Duncan R, Geissler W, Freeland (1992), Immediate internal<br /> fixation of open fractures of the diaphysis of the forearm. J<br /> Orthop Trauma, 6(1), pp.25-31.<br /> Levin LS, Goldner RD, Urbaniak JR (1990). Management of<br /> severe musculoskeletal injuries of the upper extremity. J<br /> Orthop Trauma, 4(4):pp.432-440.<br /> <br /> Chấn Thương Chỉnh Hình<br /> <br /> 4.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Moed BR, Kellam JF, Foster RJ (1986), Immediate internal<br /> fixation of open fractures of the diaphysis of the forearm. J<br /> Bone Joint Surg Am, 68(7), pp.1008-1017.<br /> <br /> Ngày nhận bài báo:<br /> <br /> 27/10/2014<br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br /> <br /> 29/10/2014<br /> <br /> Ngày bài báo được đăng:<br /> <br /> 10/01/2015<br /> <br /> 47<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0