intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo hai bó dây chằng chéo trước với ba đường hầm

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

36
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật nội soi tái tạo hai bó dây chằng chéo trước khớp gối với hai đường hầm xương đùi và một đường hầm chày đã phục hồi lại giải phẫu và chức năng dây chằng, kết quả bước đầu khả quan và cần theo dõi xa hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo hai bó dây chằng chéo trước với ba đường hầm

  1. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO HAI BÓ DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC VỚI BA ĐƯỜNG HẦM Vũ Nhất Định*, Thái Ngọc Bình** Tóm tắt Từ tháng 03/2012 đến tháng 05/2013, tại khoa Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện 103 đã tiến hành phẫu thuật nội soi tái tạo hai bó dây chằng chéo trước, với 3 đường hầm, một đường hầm chày, hai đường hầm xương đùi, sử dụng mảnh ghép là gân cơ bán gân và gân cơ thon tự thân, cố định bằng vít chèn sinh học cho 72 bệnh nhân. Kết quả: Trong 72 bệnh nhân, có 57 nam, 15 nữ, trung bình 33,4 tuổi, nguyên nhân chủ yếu là do chấn thương thể thao, thời gian theo dõi dài nhất 15 tháng. Theo dõi sau phẫu thuật 6 tháng được 60 bệnh nhân. Kết quả rất tốt và tốt đạt 93,3%, kết quả trung bình 6,7%. Điểm Lysholm trung bình 92,9 điểm, cao nhất đạt 99 điểm, thấp nhất đạt 73 điểm, mức độ chênh lệch trượt ra trước của mâm chày ở gối được tái tạo dây chằng chéo trước so với gối lành bằng thiết bị KT 1000 trung bình là 0,93 mm, nhiều nhất là 3mm, ít nhất 0 mm. Có 2 bệnh nhân dấu hiệu Lachman dương tính. Kết luận: Phẫu thuật nội soi tái tạo hai bó dây chằng chéo trước khớp gối với hai đường hầm xương đùi và một đường hầm chày đã phục hồi lại giải phẫu và chức năng dây chằng, kết quả bước đầu khả quan và cần theo dõi xa hơn. Từ khóa : Dây chằng chéo trước, hai bó, đường hầm chày… OUTCOME OF ARTHROSCOPY SURGERY OF DOUBLE BUNDLES ANTERIOR CRUCIATE LIGAMENT RECONSTRUCTION WITH SINGLE TIBIAL TUNNEL Summary: From March 2012 to May 2013, at Deparment of trauma and Orthopeadic at Hospital 103, Arthroscopy surgery of double bundle anterior cruciate ligament * Học viện Quân y ** Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Thái Ngọc Bình (Email: binhthaingoc@gmail.com) Ngày gửi bài: 2/11/2015. Ngày phản biện đánh giá: 17/11/2015 108
  2. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 reconstrucsion with single tibial tunnel, two femoral tunnel, using semi tendinosus and gracillis tendon autograft, interference screw fixation were carried out at 72 patients. Result: In 72 patients, 57 male, 17 female, average of age is 33,4. The main reason is due to sports injuries and accidents activities, the longest follow is 15 months. The follow up o 6 months after surgery were at 60 patients. Very good and good result were reached 93,3%, the average results was 6,7%. Average of Lysholm score was 92,9, highest achieved 99 point, low least achieved 73 point, extent disparity sliding out before of tray of Baseball in pillow wholesome and pillow be re create ligaments diagonal before equal to devices KT 1000th average is 0,93 mm, many most is 3mm, at least 0 mm, 2 patients had Lachman test positives (1 +). Conclusions: Arthroscopy surgery of double bundle anterior cruciate ligament reconstrucsion with single tibial tunnel, two femoral tunnel had recovery anatomy and function of ACL, results post–op is good, and the follow up is need to be longer. Key words : anterior cruciate ligament, double bundle, tibial tunnel… ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tổn thương dây chằng chéo trước thường gặp trong chấn thương khớp gối. 1. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu. Mặc dù phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, trước dạng 1 bó đã được sử dụng rộng từ 3/2012 - 05/2013 tại khoa Chấn thương khắp, kết quả là tương đối tốt. Chỉnh hình - Bệnh viện 103 trên 72 bệnh Ở Việt Nam, kỹ thuật tái tạo dây chằng nhân bị đứt DCCT. chéo trước dạng 2 bó mới được quan tâm, 2. Phương pháp phẫu thuật. ở một số ít cơ sở điều trị và một vài báo cáo bước đầu. Chúng tôi quan tâm đến kỹ * Vô cảm: Tê tủy sống . thuật tái tạo 2 bó với 3 đường hầm và tiến * Nội soi đánh giá tổn thương: Sử hành đề tài: “Đánh giá kết quả phẫu thuật dụng 2 lối vào trước trong và trước ngoài. nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp * Chuẩn bị mảnh ghép dây chằng: gối dạng 2 bó với 1 đường hầm chày” Lấy gân cơ bán gân và gân cơ thon cùng nhằm mục đích: bên tổn thương. Gập đôi gân cơ bán gân, Đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo dây nếu đường kính trên 6mm, chọn làm mảnh chằng chéo trước dạng 2 bó với 3 đường ghép bó trước trong. Lấy gân cơ thon cùng hầm, 2 đường hầm chày, 1 đường hầm đùi. bên gập đôi, làm mảnh ghép bó sau ngoài. Rút ra một số kinh nghiệm trong phẫu Nếu đường kính dưới 6mm, thì lấy cả gân thuật cơ bán gân và gân cơ thon cùng bên gập 109
  3. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 đôi làm mảnh ghép bó trước trong. Lấy thước bằng đường kính mảnh ghép bó gân cơ bán gân bên đối diện, gập đôi làm trước trong, dài 30mm . mảnh ghép bó sau ngoài. Tạo đường hầm đùi cho bó sau * Tạo đường hầm đùi: Bộc lộ dấu vết ngoài: Mở lối vào bổ sung bên trong, cách vị trí bám giải phẫu của hai bó DCCT lối vào trước trong khoảng 2cm ngang khe Tạo đường hầm đùi cho bó trước khớp về phía trong. Khoan đường hầm đùi trong :Khoan đường hầm đùi chột tư thế chột, tư thế gối gấp 90º qua lối vào bổ sung gối gấp tối đa qua lối vào trước trong, kích phía trong, kích thước bằng đường kính mảnh ghép bó sau ngoài, dài 30mm. Hình 2.1. Lối vào bổ sung phía trước trong * Tạo đường hầm chày: Khoan đường hầm chày qua định vị chày. * Luồn mảnh ghép dây chằng và cố định mảnh ghép: Luồn 2 bó mảnh ghép dây chằng qua đường hầm chày. Cố định các mảnh ghép dây chằng bằng vít chèn sinh học. Cố định bó sau ngoài ở đường hầm đùi, tư thế gối gấp 90º. Cố định 2 bó ở đường hầm chày, tư thế gối gấp 30º. Bó trước trong ở trước, bó sau ngoài ở phía sau. Cố định bó trước trong ở đường hầm đùi, tư thế gối gấp tối đa. 110
  4. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 Hình 2.2. Hai bó DCCT sau khi được cố định bằng vít chèn sinh học 3. Hướng dẫn tập vận động, theo ngăn kéo trước, Lachman, Pivot Shift, dõi, đánh giá kết quả * Đánh giá mức độ trượt ra trước của * Tập vận động, đánh giá kết quả phẫu mâm chày giữa gối được tái tạo DCCT và thuật ở các thời điểm trên 6 tháng. gối lành bằng thiết bị KT 1000 (KT 1000 * Đánh giá tầm vận động khớp gối, arthrometer – MEDmetric Corporation, đánh giá hình ảnh X quang, MRI sau mổ. San Diego, California, USA). Nhận định * Đánh giá độ vững khớp gối: Test về kết quả đo: Độ I: ≤5mm Độ II: 6-10mm Độ III : >10mm Hình 2.3. Xác định mức trượt ra trước của mâm chày bằng KT 1000. * Đánh giá điểm chức năng khớp gối : Theo thang điểm Lysholm: Rất tốt: > 90đ Tốt: 84 – 90đ Trung bình: 65 – 83đ Kém: < 64đ 111
  5. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 KẾT QUẢ * Tuổi và giới (n=72): Tuổi trung bình Mảnh ghép bó trước trong có kích là 33,4 tuổi. Nguyên nhân: Do tai nạn thể thước từ 6-7.5mm, nhiều nhất là 7mm. thao chiếm 50% và tai nạn sinh hoạt chiếm Mảnh ghép bó sau ngoài từ 5-7mm, nhiều 34,2%. nhất là 6mm. Đường kính hai bó ở đường * Thời gian từ khi bị chấn thương đến hầm chày từ 7-9mm, nhiều nhất là 8mm. khi phẫu thuật (n=72): Trung bình 14,5 + Kết quả chụp x quang treo tạ kéo tháng, sớm nhất là sau 1 tháng. Có trường mâm chày ra trước ở tư thế gối gấp 90° hợp sau 5 năm mới đến điều trị. của gối được tái tạo DCCT, ở thời điểm 6 * Đặc điểm mảnh ghép dây chằng tháng trung bình 1,38 mm. (n=72). Bảng 3.1. Mức độ chênh lệch trượt ra trước của mâm chày ở gối được tái tạo DCCT và gối lành bằng thiết bị KT 1000. Sau phẫu thuật 6 – 9 tháng 9 – 12 tháng > 12 tháng (n=60 Bn) (n=45 Bn) (n=29 Bn) Mức chênh lệch Nhiều nhất 3mm 2mm 2mm Ít nhất 0mm 0mm -1mm Trung bình 0,93 mm 0,47mm 0,42mm Bảng 3.2. Điểm chức năng khớp gối theo điểm Lysholm Thời điểm đánh giá 6 – 9 tháng 9 – 12 tháng ≥ 12 tháng Điểm Lysholm (n=60) (n=47) (n=29) Rất tốt 32 (53,3%) 33 (73,3%) 23 (79,3%) Tốt 24 (40%) 11(24,5%) 5 (17,3%) Trung bình 4 (6,7%) 1 (2,2%) 1 (3,4%) Xấu 0(0%) 0(0%) 0(0%) Tổng 60 (100%) 47(100%) 29(100%) 112
  6. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 BÀN LUẬN 3. Kỹ thuật tạo đường hầm 1. Lối vào: * Vị trí của đường hầm đùi: Phần còn lại của DCCT và mốc xương ở lồi cầu Chúng tôi sử dụng 3 đường vào là ngoài là dấu vết chủ yếu để xác định vị trí đường vào trước trong, đường vào trước đường hầm ở lồi cầu đùi. Nếu điểm bám ngoài, và đường vào bổ sung phía trước đùi không thể xác định được bằng các mốc trong. Vị trí của đường vào bổ sung phía xương và dấu vết còn lại, Van Eck và cộng trước trong này ở phía trong của đường sự [8], khuyên tạo đường hầm đùi ở vào vào trước trong nằm ngang khe khớp khoảng 30% - 35% dưới của mặt trong lồi cách đường vào trước trong khoảng 2cm, cầu ngoài. Đường vào phía trong bổ sung được tạo Kwang A.J. (2009) [3], Ips O. (2010) dưới sự kiểm soát của tầm nhìn nội soi. [7] xác định vị trí của 2 đường hầm đùi Và được sử dụng để tạo đường hầm đùi theo giờ đồng hồ. Đường hầm đùi cho cho bó sau ngoài. Qua lối vào bổ sung phía bó trước trong ở vị trí 11 giờ đối với gối trước trong có thể nhìn rõ dấu vết DCCT, phải, 1 giờ đối với gối trái. Đường hầm các mốc xương cũng như gờ gian lồi cầu đùi cho bó sau ngoài được tạo nên nhờ ngoài và gờ phân chia, dễ dàng xác định dụng cụ dẫn đường, bó sau ngoài ở vị trí vị trí giải phẫu của mảnh ghép, nhờ đó 9h30 đối với gối phải và 2h30 đối với gối tạo đường đường hầm đùi đúng vị trí giải trái. Tuy nhiên Loh J.C[5], lại cho rằng bó phẫu. Kỹ thuật 3 lối vào được sử dụng thì trước trong ở vị trí 10h thì có khả năng không cần thiết tạo hình hố liên lồi cầu chống xoay tốt hơn là ở vị trí 11h, vị trí (Notch plasty). bó sau ngoài được khuyên là ở 9h. Mặc 2. Lựa chọn chất liệu làm mảnh dù kỹ thuật xác định vị trí của đường hầm ghép dây chằng đùi căn cứ vào đồng hồ giờ (clock face) Có 29 trường hợp phải lấy gân ở cả 2 đã được chấp nhận rộng rãi trong y văn để bên. Mặc dù vậy thì mảnh ghép bó trước mô tả vị trí của đường hầm đùi trong phẫu trong có đường kính lớn nhất cũng chỉ đạt thuật tái tạo DCCT, nhưng kỹ thuật này được 7,5mm và bó sau ngoài là 7mm (nhỏ không chính xác bằng căn cứ vào dấu vết hơn mảnh ghép được công bố trong các giải phẫu (anatomic footprint) của DCCT. báo cáo nước ngoài). Mảnh ghép bó trước Trong nghiên cứu này, chúng tôi làm trong có đường kính nhỏ nhất là 6mm, bó rõ vị trí bám của DCCT ở mặt trong lồi sau ngoài là 5mm. Ở một số báo cáo cho cầu ngoài. Kết hợp với kỹ thuật 3 đường thấy với mảnh ghép bó sau ngoài có đường vào, vị trí bám của DCCT được quan sát rõ kính 4,5mm thì có nguy cơ cao bị đứt lại ràng, tạo điều kiện thuận lợi để xác định và với tỷ lệ là 3-11% [4],[6]. Trong nghiên khoan tạo 2 đường hầm đùi chính xác theo cứu chúng tôi chưa gặp biến chứng này. giải phẫu (hình 4.1). 113
  7. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 Hình 4.1. Vị trí bám của DCCT ở mặt trong lồi cầu ngoài qua lối vào thứ 3. * Vị trí của đường hầm chày: Theo Mario F. và cộng sự (2012) [6]. Gai chày trong và dây chằng liên sụn đè bởi mái của hố liên lồi cầu. chêm là mốc giải phẫu hằng định để xác 4. Cố định mảnh ghép dây chằng định vị trí điểm bám DCCT ở mâm chày. Trong nghiên cứu, mảnh ghép dây Mối liên quan giải phẫu giữa sừng trước sụn chằng được cố định bằng vit chèn ở cả chêm ngoài với điểm bám chày là không đường hầm đùi và đường hầm chày. Để hằng định, gai chày ngoài thì thường nhỏ tránh làm tổn thương mảnh ghép dây nên khó xác định mốc giải phẫu trong phẫu chằng, chúng tôi sử dụng dụng cụ nong thuật. Ở những trường hợp đến muộn, gốc đường hầm (hình nón) thay vì ta rô. Hai DCCT không còn thì DCCS và sừng trước đường hầm đùi đều được cố định bằng vít sụn chêm ngoài là các mốc giải phẫu quan chèn làm cho phần xương ở lồi cầu bị chèn trong để xác định vị trí của đường hầm chặt, kết quả là mảnh ghép dây chằng được chày. Chúng tôi xác định vị trí đường hầm cố định chắc chắn. chày dựa vào phần gốc dây chằng còn lại. Theo chúng tôi kỹ thuật sử dụng 1 đường KẾT QUẢ hầm chày có ưu điểm là dễ hơn so với kỹ thuật tạo 2 đường hầm chày, có thể tái tạo Sau mổ, 1 bệnh nhân bị viêm rò vùng được 2 bó dây chằng cho mọi trường hợp lấy gân, được nạo viêm, sau 2 tuần ổn có kích thước mâm chày khác nhau, không định, tập luyện và kiểm tra sau đó cho kết bị vỡ đường hầm và giảm nguy cơ sai lêch quả tốt, 3 bệnh nhân tụ dịch khớp gối được đường hầm chày cho bó trước trong ra chọc hút, luyện tập muộn hơn nhưng ở thời trước làm cho mảnh ghép bó trước trong điểm kiểm tra 3 tháng hai bệnh nhân này bị mái của hố liên lồi cầu đùi tỳ đè (tuột, phục hồi cơ năng rất tốt, ở thời điểm kiểm giãn hoặc đứt). Vị trí của đường hầm chày tra trên 6 tháng chúng tôi chỉ gặp 2 trường từ 43% - 46,6% đường trước sau của mâm hợp dấu hiệu Lachman dương tính(1+), chày (đường Amis Jakob), Vị trí này đảm trong đó có một bệnh nhân bị chấn thương bảo cho mảnh ghép dây chằng không bị tỳ lại trong quá trình luyện tập, mức trượt 114
  8. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 ra trước của mâm chày bằng thiết bị kéo double bundle ACL reconstruction using a khi chụp XQ tư thế nghiêng rõ, nhưng bone patellar tendon bone gracilis tendon bệnh nhân không muốn phẫu thuật lại vì composite autograft: a technical note. thấy khớp gối đã cải thiện đáng kể. Trên Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc 16: phim chụp x quang treo tạ mâm chày di 382 – 385. lệch trung bình là 1,38 mm. Mức trượt ra 4. Kopf S., Pombo M.W., Shen W., trước của mâm chày so với bên lành bằng Irrgang J.J., Fu F.H. (2011). The ability KT 1000 trung bình là 0,93 mm. Điểm of 3 different approaches to restore the Lysholm trung bình là 93,3 điểm, khả quan anatomic anteromedial bundle femoral hơn so với kết quả tái tạo DCCT dạng 1 bó insertion site during anatomic anterior đã được thông báo trong nước. Tuy nhiên cruciate ligament reconstruction. cần theo dõi và đánh giá trong thời gian Arthroscopy. 27: 200 – 206. xa hơn. 5. Loh J.C., Fukuda Y., et al (2003). KẾT LUẬN Knee stability and graft function following Phẫu thuật nội soi tái tạo 2 bó dây anterior cruciate ligament reconstruction: chằng chéo trước với 3 đường hầm với kỹ Comparison between 11 o’clock and thuật không quá phức tạp, chi phí không 10 o’clock femoral tunnel placement. cao bằng các phương pháp tạo hình dây Arthroscopy 19: 297 – 304natomical study. chằng hai bó khác, kết quả sau phẫu thuật Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc 20: ban đầu vởi tỷ lệ tốt và rất tốt là 93,3% 62 – 68. bước đầu cho kết quả khả quan, cần theo 6. Mario F., Daniel D., Sheila M.I., dõi và đánh giá xa hơn. Moises C., Freddie H.F. (2012). Bony and TÀI LIỆU THAM KHẢO soft tissue landmarks of the ACL tibial 1. Đặng Hoàng Anh, Trần Đình Chiến, insertion site: an a75. Phạm Đăng Ninh, Vũ Nhất Định, Nguyễn 7. Ips O., et al (2010). Anatomical Bá Ngọc, Đỗ Đức Bình (2010). Kết quả double bundle ACL reconstruction using phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo hamstring tendon graft clinical evaluation. trước tại Bệnh viện 103. Y học Việt Nam JCOT Vol 1 No 1: 26 – 31. 10 (2): 17 – 21. 8. Van Eck C.F., Schreiber V.M., Mejia 2. Trần Trung Dũng, Ngô Duy Thìn, H.A., Samuelsson K., van Dijk C.N., Đào Xuân Tích và cs (2010). Kết quả tạo Karlsson J., Fu F.H. (2010). “Anatomic” hình dây chằng chéo trước khớp gối qua anterior cruciate ligament reconstruction: nội soi bằng mảnh ghép gân Achille đồng a systematic review of surgical techniques loại, bảo quản lạnh sâu. TCNCYH 71 (6): and reporting of surgical data. Arthroscopy. 3. KwangA.J, et al (2009).Arthroscopic 26 (9 suppl): s2 – 12. 115
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2