Kết quả phẫu thuật tái tạo hai bó dây chằng chéo trước khớp gối kỹ thuật all-inside bó sau ngoài sử dụng mảnh ghép gân cơ thon, gân cơ bán gân tự thân
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả đạt được trong việc tái tạo 2 bó dây chằng chéo trước (DCCT) với kỹ thuật “all-inside” bó sau ngoài sử dụng mảnh ghép gân cơ thon, gân cơ bán gân tự thân. Từ kết quả đạt được đưa ra một số nhận xét về kỹ thuật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật tái tạo hai bó dây chằng chéo trước khớp gối kỹ thuật all-inside bó sau ngoài sử dụng mảnh ghép gân cơ thon, gân cơ bán gân tự thân
- vietnam medical journal n02 - june - 2020 kết quả này trái ngược với Đào Ngọc Sơn bởi lẽ KS trước mổ với p < 0,01 và giữa NB có tuân thủ NB thở máy là trong tình trạng nặng, nằm viện thuôc và chưa tuân thủ với p < 0,04. dài ngày bị can thiệp nhiều thủ thuật, đặc biệt khi NB có mở khí quản có dùng kháng sinh dài TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Việt Hùng và cs (2009). Nghiên cứu ngày, đó là lý do cho sự trái chiều này [6]. Tuy tình hình nhiễm khuẩn vết mổ tại một số khoa, nhiên, NC của chúng tôi vẫn chưa tìm thấy sự Bệnh viện Trung ương Huế. Tạp chí Y học Lâm khác biệt giữa NKVM với thời gian nằm viện sau sàng, nhà xuất bản Đại học Huế: 30-36. mổ ≤ 4 ngày và > 4 ngày sau mổ và giữa NKVM 2. Trương Anh Thư, và cs (2013), "Tỷ lệ, phân bố, các yếu tố liên quan và tác nhân gây nhiễm khuẩn với tư vấn về tập vận động/ xoay trở và không bệnh viện tại bệnh viện được tư vấn (p > 0,05) để giải thích cho vấn đề 3. Trần Đỗ Hùng, Dương Văn Hoanh (2013), này có lẽ cỡ mẫu của chúng tôi chưa đủ lớn để "Nghiên cứu về tình hình nhiễm khuẩn vết mổ và các tìm được sự khác biết có ý nghĩa thống kê, đây yếu tố liên quan ở bệnh nhân sau phẫu thuật tại khoa Ngoại bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ", Tạp cũng cần rút kinh nghiệm cho các nghiên cứu chí Y học thực hành, 869 (5), tr. 131-134. tiếp theo. 4. Bùi Thị Tú Quyên và CS (2013), "Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan tại V. KẾT LUẬN khoa Ngoại, Sản bệnh viện đa khoa Sa Đéc năm 5.1. Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ tại Khoa 2012", Tạp chí Y tế công cộng, 27 (27), tr. 54-60. Ngoại bệnh viện Kiên Giang năm, 2019: chiếm 33,3% 5. Nguyễn Văn Sáng (2019), "Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và những yếu tố liên quan đế chăm 5.2. Các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết sóc người bệnh tại Khoa Ngoại bệnh viện Nhi trung mổ: Có sự liên quan giữa nhiễm khuẩn vết mổ với ương năm 2018-2019, luận văn tốt nghiệp thạc sỹ thời gian nằm viện trước mổ (p < 0,03, giữa nhiễm điều dưỡng, Trường ĐH Thăng Long. khuẩn vết mổ với mổ cấp cứu và mổ theo kế hoạch 6. Đào Ngọc Sơn (2016), tình trạng nhiễm khuẩn (p < 0,02), giữa nhiễm khuẩn vết mổ với kích bệnh viện trên người bệnh thở máy tại Khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Nhiệt Đới trung ương, Trung tâm thước vết mổ (p < 0,04), giữa nhiễm khuẩn vết mổ Chống độc - Bệnh viện Bạch Mai và một số yếu tố với mổ Sạch nhiễm + Sạch và nhiễm với p < liên quan, năm 2016, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân 0,019, giữa không dùng KS trước mổ và có dùng điều dưỡng, Trường ĐH Thăng Long. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TÁI TẠO HAI BÓ DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP GỐI KỸ THUẬT ALL-INSIDE BÓ SAU NGOÀI SỬ DỤNG MẢNH GHÉP GÂN CƠ THON, GÂN CƠ BÁN GÂN TỰ THÂN Phạm Ngọc Trưởng*, Ngô Văn Toàn**, Vũ Hải Nam* TÓM TẮT độ tốt và rất tốt đạt 95,2%. Tỷ lệ quay lại tập luyện thi đấu thể thao là 100% và chưa phát hiện bệnh 17 Mục tiêu: Đánh giá kết quả đạt được trong việc nhân đứt lại DCCT sau tái tạo. Kết luận: Phẫu thuật tái tạo 2 bó dây chằng chéo trước (DCCT) với kỹ thuật tái tạo 2 bó DCCT với kỹ thuật “all-inside” bó sau “all-inside” bó sau ngoài sử dụng mảnh ghép gân cơ ngoài có ưu điểm cố định được mảnh ghép ngắn, sử thon, gân cơ bán gân tự thân. Từ kết quả đạt được dụng được nguồn gân ghép tự thân, cho kết quả phục đưa ra một số nhận xét về kỹ thuật. Đối tượng và hồi chức năng tốt. Phẫu thuật góp phần nâng cao hiệu phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc 42 quả điều trị tái tạo DCCT, làm giảm nguy cơ phải sử bệnh nhân tổn thương DCCT được phẫu thuật nội soi dụng mảnh ghép đồng loại. tái tạo DCCT 2 bó bằng gân cơ bán gân và gân cơ Từ khoá: Tái tạo DCCT 2 bó, kỹ thuật All-inside, thon tự thân với kỹ thuật “all-inside” bó sau ngoài tại gân cơ Hamstring bệnh viện 198 BCA. Kết quả: 42 bệnh nhân trong lứa tuổi 19-35. Kết quả theo dõi sau 6, 9, 12 tháng, bệnh SUMMARY nhân cải thiện rất tốt sự ổn định và chức năng của khớp gối nhất là ổn định xoay. Điểm Lysholm ở mức DOUBLE-BUNDLE ANTERIOR CRUCIATE LIGAMENT RECONTRUCTION: THE ALL- INSIDE TECHNIQUE *Bệnh viện 198 Bộ CA Objectives: To evaluate the results obtained in **Viện chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Việt Đức the Double-Bundle Anterior Cruciate Ligament (ACL) Chịu trách nhiệm chính: Phạm Ngọc Trưởng Reconstruction of the hamstring tendon autograft with Email: Bstruong198@Gmail.com the "all-inside" technique. Subjects and methods: A Ngày nhận bài: 20.4.2020 prospective, cross-sectional study of 42 patients with Ngày phản biện khoa học: 29.5.2020 indication for Double-Bundle Anterior Cruciate Ngày duyệt bài: 3.6.2020 Ligament Reconstruction with hamstring tendon 66
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020 autograft. Results: 42 patients between the ages of đường kính nhỏ có tỷ lệ đứt lại cao. Các nghiên 19-35 years, 95,2% good and excellent Lysholm score cứu trên thế giới cũng cho thấy kết quả tương and were shown to significantly improve rotational stability. The return to sport rate following ACL tự. Để khắc phục nhược điểm trên, chúng tôi reconstruction was 100% and the graft failure rate nghiên cứu giải pháp chập 4 gân cơ thon để tăng was 0%. Conclusion: The hamstring tendon auto kích thước mảnh ghép bó sau ngoài và sử dụng graft can be used for the Double-Bundle ACL kỹ thuật cố định bằng 2 nút treo khóa dây cho reconstruction with the "all-inside" technique. This các mảnh ghép ngắn (Kỹ thuật all-inside) technique can use short graft, resulting in good Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục rehabilitation Keywords: ACL double-bundle reconstruction, tiêu đánh giá kết quả điều trị tái tạo 2 bó DCCT “all-inside” technique, minimally invasive, hamstring với kỹ thuật “all-inside” bó sau ngoài và đưa ra tendon một số nhận xét về chi tiết kỹ thuật. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 42 bệnh nhân trước (DCCT) khớp gối là phương pháp phổ biến đứt hoàn toàn DCCT được lựa chọn chỉ định để điều trị các tổn thương mất vững do đứt phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT 2 bó bằng gân DCCT. Trong những thập kỷ qua, kết quả phẫu cơ bán gân và gân cơ thon tự thân trong thời thuật không ngừng được cải thiện cùng với phát gian từ tháng 7 năm 2017 đến tháng 7 năm triển của trang thiết bị, các nghiên cứu về giải 2018, tại bệnh viện 198 BCA. phẫu, sinh cơ học DCCT, chất liệu mảnh ghép Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: thay thế dây chằng, các phương tiện cố định - Bệnh nhân độ tuổi từ 18-50, được chẩn mảnh ghép. Tuy nhiên, các nghiên cứu phân tích đoán đứt hoàn toàn DCCT khớp gối có hoặc qui mô trên thế giới cho thấy thực trạng sau phẫu không có tổn thương sụn chêm kèm theo, có chỉ thuật tái tạo dây chằng, chỉ khoảng 65-70% định phẫu thuật tái tạo DCCT. người bệnh trở lại hoạt động như trước khi chấn - Bệnh nhân chấp thuận phương án nếu thương. Triệu chứng lỏng gối sau mổ phổ biến với mảnh ghép gân cơ thon và gân bán gân tự thân 31,8% số người bệnh có nghiệm pháp Lachman đủ tiêu chuẩn kích thước sẽ được điều trị phẫu dương tính và 21,7% có nghiệm pháp Pivot Shift thuật nội soi tái tạo DCCT 2 bó, nếu mảnh ghép dương tính và tỷ lệ đứt lại lên tới 5,2%[1]. không đủ tiêu chuẩn sẽ được phẫu thuật kỹ Hiện nay, nhiều nghiên cứu tìm giải pháp tăng thuật 1 bó. cường hiệu quả điều trị theo hướng phục hồi giải *Tiêu chuẩn kích thước gân cơ bán gân cho phẫu DCCT nguyên bản và tối ưu hóa mảnh ghép. kỹ thuật outside-in bó trước trong: Mảnh ghép Phương pháp phẫu thuật nội soi tái tạo 2 bó x3 có chiều dài tối thiểu 80mm, đường kính tối DCCT được phát triển trong những năm gần đây thiểu 6,0mm. nhằm đáp ứng yêu cầu trên. Nhiều nghiên cứu *Tiêu chuẩn kích thước gân cơ thon cho kỹ cho thấy phẫu thuật tái tạo DCCT 2 bó có kết quả thuật all-inside bó sau ngoài: Mảnh ghép x4 có phục hồi sự ổn định khớp gối tốt hơn so với phẫu chiều dài tối thiểu 60mm, đường kính tối thiểu thuật 1 bó, nhất là ổn định xoay[2]. Tuy nhiên, 5,0mm. khi thực hiện phẫu thuật tái tạo 2 bó DCCT, Tiêu chuẩn loại trừ: nhiều tác giả vẫn nghi ngại kích thước mảnh - Đứt DCCT có kèm theo tổn thương các dây ghép gân cơ thon, gân cơ bán gân không đủ để chằng khác như: Dây chằng chéo sau, dây chằng tái tạo 2 bó DCCT. Nếu sử dụng gân chập 2 thì bên trong, dây chằng bên ngoài. đường kính mảnh ghép thường nhỏ hơn 2 bó - Các bệnh nhân tổn thương DCCT có phù tủy của DCCT nguyên bản, tái tạo thành bó riêng sẽ nặng, tổn thương mặt sụn khớp hoặc có kèm dễ bị đứt lại trong quá trình vận động tải lực. theo gãy xương vùng khớp gối trước đó. Nếu sử dụng gân chập 4 thì đường kính đủ lớn - Các bệnh nhân có giảm mật độ xương hoặc nhưng mảnh ghép thường ngắn sẽ khó khăn cho có các bệnh lý nội khoa chống chỉ định phẫu việc cố định chắc chắn vào đường hầm xương. thuật. Tại bệnh viện 198 BCA, để đáp ứng nhu cầu 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên tập luyện thể lực cường độ cao của cán bộ chiến cứu tiến cứu, theo dõi dọc sỹ bị đứt DCCT khớp gối, chúng tôi đã ứng dụng Kỹ thuật phẫu thuật: Chúng tôi sử dụng kỹ phẫu thuật nội soi tái tạo 2 bó DCCT bằng gân thuật khoan đường hầm xương của Christel P. cơ thon, gân cơ bán gân tự thân từ nhiều năm (2008) và Lubowitz J.H. (2011) nay. Kết quả theo dõi điều trị cho thấy bó trước *Tư thế bệnh nhân: Bệnh nhân được đặt trong phục hồi rất tốt, tuy nhiên bó sau ngoài nằm ngửa trên bàn, gối gấp 90 độ. 67
- vietnam medical journal n02 - june - 2020 *Tạo đường hầm chày: - Khoan đường hầm cho bó trước trong (Full tunel): Khoan mũi rỗng nòng phù hợp với đường kính và độ dài của mảnh ghép gân cơ bán gân - Khoan đường hầm cho bó sau ngoài (All- inside): Sử dụng mũi khoan Flip-cutter theo kỹ thuật của Lubowitz J.H. (2011) Hình 1. Tư thế bệnh nhân khi phẫu thuật *Đường vào khớp gối: Đường trước trong và trước ngoài *Lấy gân và tạo mảnh ghép: - Lấy gân cơ thon và gân bán gân: Sử dụng đường rạch da thẳng song song với mào chày. - Cấu trúc mảnh ghép: Chúng tôi sử dụng Hình 4. Khoan đường hầm mâm chày cho mảnh ghép gân cơ bán gân chập 3 cho bó trước bó trước trong và sau ngoài trong, gân cơ thon chập 4 cho bó sau ngoài *Luồn mảnh ghép gân và cố định mảnh ghép vào đường hầm. - Luồn và cố định mảnh ghép bó sau ngoài: Luồn mảnh ghép gân cơ thon vào đường hầm lồi cầu đùi qua ngõ vào trước trong. Sau đó kéo mảnh ghép xuống đường hầm mâm chày. Cố định mảnh ghép bằng 2 nút treo khóa dây TightRope. - Luồn và cố định mảnh ghép bó trước trong: Luồn mảnh ghép gân cơ bán gân chập 3 từ dưới Hình 2. Cấu trúc mảnh ghép 2 bó DCCT lên qua đường hầm mâm chày. Cố định mảnh *Tạo đường hầm đùi: Khoan tạo đường hầm ghép vào đường hầm lồi cầu đùi bằng Endo cho bó trước trong và sau ngoài, sử dụng bộ định button. Cố định mảnh ghép vào đường hầm vị Acufex theo kỹ thuật của Christel P. (2008) mâm chầy bằng vít chèn. Hình 3. Khoan đường hầm đùi cho bó trước Hình 5. Hai bó của DCCT sau khi được tái tạo trong và sau ngoài[3] III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu ( n= 42 ) Tuổi 26,3 ± 5,7 (Từ 19 – 35 tuổi) Giới Nam: 42/42 Tỷ lệ 100% Tổn thương sụn chêm kèm theo Rách sụn chêm: 23/42 Tỷ lệ 54,8% DCCT Không rách sụn chêm: 19/42 Tỷ lệ 45,2% Thời gian từ khi chấn thương đến khi ≤ 3 tháng: 21/42 Tỷ lệ 50,0% phẫu thuật > 3 tháng: 21/43 Tỷ lệ 50,0% Nhận xét: Tỷ lệ tổn thương sụn chêm kèm theo nhóm nghiên cứu khá cao chiếm 54,8%. Đa số các bệnh nhân mổ trong 3 tháng đầu chiếm tỷ lệ cao: 50,0% 3.2. Đặc điểm mảnh ghép gân cơ bán gân, cơ thon (n= 42) Mảnh ghép Đường kính ± SD Chiều dài ± SD Bó trước trong 6,96±0,39mm (Min = 6,5; Max = 7,5mm) 89,2±5,4mm (Min = 80; Max = 100mm) Bó sau ngoài 5,68±0,35mm (Min =5,0; Max = 6,5mm) 61,8±2,3mm (Min = 60; Max = 70mm) Nhận xét: Đường kính của mảnh ghép gân bán gân từ 6,5-7,5mm. Đường kính của mảnh ghép gân cơ thon cho bó sau ngoài từ 5-6,5mm. Chiều dài của mảnh ghép gân bán gân từ 80-100mm. 68
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020 Chiều dài của mảnh ghép gân cơ thon cho bó sau ngoài từ 60-70mm 3.3. Cơ năng khớp gối theo thang điểm Lysholm (n= 42) Trước mổ Sau mổ 6 tháng Sau mổ 9 tháng Sau mổ 12 tháng Lysholm n % n % n % n % Rất tốt 0 0 16 38,1 18 42,9 25 59,5 Tốt 0 0 22 52,4 21 50,0 15 35,7 Trung bình 10 23,8 4 9,5 3 7,1 2 4,8 Kém 32 76,2 0 0 0 0 0 0 Điểm TB ± SD 54,71±9,20 89,40±5,43 92,14±5,86 93,57±5,77 Nhận xét: Điểm số Lysholm được cải thiện rất nhiều so với trước mổ. Trước phẫu thuật, tất cả các bệnh nhân đều có điểm số Lysholm ở mức độ trung bình đến kém. Sau mổ 12 tháng điểm số Lysholm trung bình là 93,57±5,77, tỷ lệ tốt và rất tốt đạt 95,2%; trung bình 4,8%, không có bệnh nhân kết quả kém. 3.4. Độ di lệch mâm chày ra trước đo bằng KT 1000 (n= 42) Trước mổ Sau mổ 6 tháng Sau mổ 9 tháng Sau mổ 12 tháng KT1000 n % n % n % n % ≤ 2 mm 0 0 23 54,8 26 61,9 30 71,4 3-5 mm 19 45,2 16 38,1 13 31,0 10 23,8 6-10 mm 20 47,6 3 7,1 3 7,1 2 4,8 >10 mm 3 7,1 0 0 0 0 0 0 TB ± SD 6,38±2,53 mm 2,5±2,27 mm 2,21±2,29 mm 1,64±1,94 mm Nhận xét: Trước mổ, tất cả các bệnh nhân đều có biểu hiện lỏng gối với mức độ di lệch ra trước của mâm chày so với lồi cầu đùi đo bằng máy KT1000 từ 6mm trở lên. Sau mổ 6, 9, 12 tháng độ vững khớp gối cải thiện rất tốt. 3.5. Nghiệm pháp Pivot-Shift (n= 42) Trước mổ Sau mổ 6 tháng Sau mổ 9 tháng Sau mổ 12 tháng Mức độ n % n % n % n % Độ 0 0 0 27 64,3 31 73,8 35 83,3 Độ I 0 0 13 30,9 9 21.4 6 14,3 Độ II 25 59,5 2 4,8 2 4,8 1 2,4 Độ III 17 40,5 0 0 0 0 0 0 Nhận xét: Tất cả các bệnh nhân khám trước mổ đều bị mất vững xoay độ II và độ III. Sau mổ 12 tháng, tỷ lệ bệnh nhân âm tính với nghiệm pháp Pivotshift chiếm 83,3%; có 6 bệnh nhân có trượt nhẹ dương tính độ I chiếm 14,3; có 1 bệnh nhân dương tính độ II chiếm 2,4%. 3.6. Mức độ hoạt động TDTT so với trước khi bị chấn thương(n=42) Mức độ hoạt động TDTT Sau mổ 6 tháng Sau mổ 9 tháng Sau mổ 12 tháng so với trước chấn thương n % n % n % Không thay đổi 19 45,2 26 61,9 31 73,8 Giảm mức hoạt động 17 40,5 16 38,1 11 26,2 Dừng chơi thể thao 6 14,3 0 0 0 0 Nhận xét: Theo dõi sau mổ 12 tháng, có 73,8% người bệnh trở lại mức độ hoạt động TDTT như trước khi chấn thương và 26,2% người bệnh hoạt động ở mức độ thấp hơn so với trước khi chấn thương. 3.7. Tai biến, biến chứng: IV. BÀN LUẬN Tai biến trong phẫu thuật: Không ghi nhận 4.1. Kỹ thuật phẫu thuật. Các nghiên cứu bệnh nhân gặp tai biến trong phẫu thuật như tổn về phẫu thuật tái tạo 2 bó DCCT bằng gân thương mạch máu, thần kinh, vỡ đường hầm Hamstring tự thân trên thế giới cho thấy quá xương hay chùng mảnh ghép sau cố định. trình liền mảnh ghép bó sau ngoài thường kém Biến chứng: 02 bệnh nhân viêm rò vết mổ lấy hơn bó trước trong. Tỷ lệ bó sau ngoài ở tình gân (chiếm 4,8%) xuất hiện trong tháng đầu sau trạng liền kém sau tái tạo được báo cáo từ 3- mổ. 01 bệnh nhân tràn dịch khớp gối sau mổ 11%[2]. Giải phẫu bó sau ngoài không không (chiếm 2,4%), xuất hiện trong tuần đầu sau mổ. đẳng trường (isometric) nên chịu nhiều thay đổi Chưa ghi nhận bệnh nhân đứt lại mảnh ghép sau về lực tác động trong quá trình vận động gối. Do 12 tháng theo dõi. đó, ngoài tăng cường kỹ thuật định vị và khoan 69
- vietnam medical journal n02 - june - 2020 đường hầm cho thật chính xác, các giải pháp xương của người bệnh. 3. Tiết kiệm, hạ giá được đưa ra nhằm giảm tỷ lệ thất bại mảnh thành phẫu thuật so với sử dụng cả 2 bó “all- ghép là tăng độ lớn và cải tiến kỹ thuật cố định inside”. Với mảnh ghép dài 60mm, phần nằm mảnh ghép. trong khớp 20mm, chúng tôi khoan 2 đường Giải pháp tăng kích thước mảnh ghép cho hầm xương dài từ 20-25mm, sẽ đảm bảo đoạn phẫu thuật tái tạo 2 bó DCCT. Vũ Nhất Định[4] mảnh ghép nằm trong đường hầm xương ít nhất dùng gân cơ bán gân chập đôi làm mảnh ghép 20mm, cần thiết cho quá trình lành mảnh ghép. cho bó trước trong, gân cơ thon làm mảnh ghép 4.2. Kết quả phẫu thuật. Tại Việt Nam, một cho bó sau ngoài. Trong trường hợp mảnh ghép số tác giả Tăng Hà Nam Anh, Nguyễn Mạnh bó trước trong có đường kính nhỏ hơn 6mm thì Khánh, Trần Quốc Lâm… đã nghiên cứu ứng dụng tác giả chập cả gân cơ bán gân và cơ thon, và kỹ thuật tái tạo DCCT 1 bó với kỹ thuật “all-inside” sau đó lấy gân cơ bán gân của chân bên kia làm với kết quả rất khả quan[7]. Tuy nhiên, theo các mảnh ghép bó sau ngoài, như vậy gây tổn nghiên cứu meta-analysis, với tất cả các kỹ thuật thương cho chân lành. Lê Mạnh Sơn[5] sử dụng tái tạo DCCT, tỷ lệ trở lại tập luyện thi đấu thể cấu trúc mảnh ghép gân cơ bán gân và cơ thon thao chỉ khoảng 83% và tỷ lệ đứt lại sau tái tạo chập 4 cho bó trước trong và sau ngoài. Mảnh lên tới 5,2% [1]. Nhiều nghiên cứu tái tạo DCCT 2 ghép cấu trúc chập 4 có đường kính tăng lên, bó phục hồi tối đa giải phẫu và tối ưu hóa mảnh vững chắc hơn nhưng chiều dài lại ngắn hơn, do ghép nhằm tăng hiệu quả điều trị. Các nghiên cứu đó sau khi cố định bằng vít chèn theo cách trên thực nghiệm và lâm sàng cho thấy phẫu thông thường tác giả phải tăng cường thêm chỉ thuật tái tạo DCCT 2 bó phục hồi sự vững chắc neo vào vít xương cứng bên ngoài đường hầm, khớp gối tốt hơn so với phẫu thuật tái tạo DCCT 1 như vậy kỹ thuật sẽ phức tạp, tăng nguy cơ biến bó. Tỷ lệ đứt lại dây chằng sau tái tạo ở nhóm chứng. Chúng tôi sử dụng mảnh ghép gân cơ bệnh nhân tái tạo DCCT 2 bó cũng giảm hơn so bán gân chập 3 để tái tạo bó trước trong, gân cơ với nhóm 1 tái tạo bó [8]. thon chập 4 để tái tạo bó sau ngoài. Gân cơ bán Chúng tôi tiến hành phẫu thuật tái tạo DCCT gân chập 3 thường đủ chiều dài và đường kính hai bó giống giải phẫu của DCCT nguyên bản để tái tạo bó trước trong với các kỹ thuật cố định nhằm khôi phục tối đa độ vững chắc của khớp thông thường, riêng gân cơ thon chập 4 thì cần gối, giúp cho người bệnh sớm trở lại với lao động thêm phương pháp cố định cho phù hợp cho các và tập luyện TDTT. Kết quả theo dõi sau phẫu mảnh ghép ngắn. thuật cho thấy bệnh nhân cải thiện rất tốt sự ổn Kỹ thuật cố định mảnh ghép ngắn. Trên thế định và chức năng của khớp gối nhất là ổn định giới, năm 2009, tác giả Smith P.A. [6] đã báo xoay. Chức năng của khớp gối theo thang điểm cáo phương pháp tái tạo 2 bó DCCT bằng kỹ của Lysholm cải thiện rất rõ rệt so với trước mổ, thuật tất cả bên trong (all-inside) sử dụng mũi tăng từ 54,71 điểm lên 93,57 điểm. khoan ngược Dual Retrocutter và cố định phía Về biến chứng, có 1 ca tràn dịch khớp gối mâm chày bằng 2 vít chốt ngược RetroScrew. Kỹ kèm sốt được xử trí chọc hút, kháng sinh, 2 ca thuật sử dụng được mảnh ghép ngắn cố định viêm rò vết mổ phía mâm chày được cắt lọc và trong đường hầm xương “chột”, tuy nhiên việc đặt VAC. Tất cả các bệnh nhân đều ổn định và bắt vít chốt từ trong khớp ra khá phức tạp nên ít có kết quả hồi phục chức năng khớp gối tốt. được áp dụng. Năm 2011, hãng Arthrex cho ra sản phẩm mũi khoan ngược từ trong khớp ra V. KẾT LUẬN kiêm đinh định hướng dẫn đường (Flipcutter) và Phẫu thuật nội soi tái tạo 2 bó DCCT bằng nút treo tự khóa có vòng treo linh động (Tight- gân cơ thon, gân cơ bán gân tự thân với kỹ rope button) giúp cho việc thực hiện kỹ thuật “ thuật “all-inside” bó sau ngoài có thể sử dụng all-inside” thuận tiện hơn, rút ngắn thời gian mảnh ghép gân cơ thon ngắn hơn so với kỹ phẫu thuật thuật thông thường. Kết quả sau mổ 42 bệnh Ứng dụng kỹ thuật “ all-inside” cho bó sau nhân, với thời gian theo dõi sau 12 tháng, điểm ngoài chúng tôi thấy có ưu điểm là: 1. Đường số Lysholm tốt và rất tốt đạt tỷ lệ 95,2%. Tất cả hầm chày toàn bộ “ full-tunel” cho bó trước các bệnh nhân sau mổ đều cải thiện độ di lệch trong cho phép sử dụng bộ trợ cụ Arcufex định trước sau và có dấu hiệu chuyển trục âm tính. Tỷ vị khoan bó sau ngoài chính xác, tránh biến lệ người bệnh quay lại các hoạt động thể dục thể chứng vỡ đường hầm. 2. Tận dụng được ưu thao là 100% và chưa phát hiện bệnh nhân đứt điểm của kỹ thuật “all-inside”, đường hầm đùi và lại DCCT sau tái tạo. chày đều chỉ khoan một phần xương, tức là dạng Phẫu thuật tái tạo 2 bó DCCT với kỹ thuật đường hầm “chột”, do vậy hạn chế phá hủy “all-inside” bó sau ngoài có ưu điểm sử dụng các 70
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020 mảnh ghép ngắn, sử dụng được ngồn gân ghép ACUFEX™ Director Set for Anatomic ACL tự thân, cho kết quả phục hồi chức năng tốt. Reconstruction. Knee Series Technique Guide. 4. Vũ Nhất Định (2013). Kết quả bước đầu nội soi Phẫu thuật ghóp phần nâng cao hiệu quả điều trị tái tạo DCCT dạng 2 bó với 3 đường hầm. Tạp chí tái tạo DCCT, làm giảm nguy cơ phải sử dụng y - dược học quân sự, 6, 121-127. mảnh ghép đồng loại. 5. Lê Mạnh Sơn (2015). Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước hai TÀI LIỆU THAM KHẢO bó bằng gân bán gân và gân cơ thon tự thân. Luận 1. C. C. H. Lai, C. L. Ardern, J. A. Feller et al án tiến sỹ y học. (2018). Eighty-three per cent of elite athletes 6. MD Patrick A. Smith, and James H. Lubowitz, return to preinjury sport after anterior cruciate MD (2009). No-Tunnel Double-Bundle Anterior ligament reconstruction: a systematic review with Cruciate Ligament Retroconstruction: The All-Inside x meta-analysis of return to sport rates, graft 2 Technique. Oper Tech Sports Med 17, 62-68. rupture rates and performance outcomes. Br J 7. Trần Quốc Lâm (2018). Nghiên cứu giải phẫu và Sports Med, 52 (2), 128-138. đối chiếu trong phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT 2. Y. Xu, Y. F. Ao, J. Q. Wang et al (2014). khớp gối bằng kỹ thuật 1 bó tất cả bên trong. Luận Prospective randomized comparison of anatomic án tiến sỹ y học. single- and double-bundle anterior cruciate 8. E. Svantesson, D. Sundemo, E. Hamrin ligament reconstruction. Knee Surg Sports Senorski et al (2017). Double-bundle anterior Traumatol Arthrosc, 22(2), 308-16. cruciate ligament reconstruction is superior to single- 3. Pascal Christel, Philippe Colombet, Patrick bundle reconstruction in terms of revision frequency: Djian et al (2007). Double Bundle ACL a study of 22,460 patients from the Swedish National Reconstruction using the Smith & Nephew Knee Ligament Register. Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc, 25(12), 3884-3891. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ BUỒNG TRỨNG TÁI PHÁT BẰNG PHÁC ĐỒ LIPOSOMAL DOXORUBICIN – CARBOPLATIN TẠI BỆNH VIỆN K Nguyễn Thị Lan1, Nguyễn Văn Hiếu2, Lê Thanh Đức1 TÓM TẮT vị thời gian sống thêm không tiến triển 26,1 tuần (CI 95%: 20,9-28,4). Độc tính trên hệ tạo huyết là giảm 18 Mở đầu: Ung thư biểu mô buồng trứng (UTBMBT) bạch cầu đa nhân trung tính độ 1,2. Độc tính trên gan là bệnh ác tính tế bào biểu mô buồng trứng. Bệnh có 15% chủ yếu tăng men gan độ 1,2. Độc tính thên tiên lượng xấu. Mặc dù điều trị ban đầu tối ưu, thận không 0%. Các tác dụng không mong muốn khác UTBMBT sẽ tái phát và cần được điều trị. Điều trị như rụng tóc độ 2 3,7%, viêm miệng gặp ở 11,1% UTBMBT tái phát còn gặp nhiều khó khăn. Mục tiêu: bệnh nhân, thần kinh cảm giác 3,7%, chỉ gặp ở độ 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng khi Có mối liên quan giữa đáp ứng điều trị và nồng độ CA bệnh tái phát, di căn. Đánh giá kết quả điều trị phác 125. Kết luận: Phác đồ peg liposomal doxorubicin - đồ peg liposomal doxorubicin- carboplatin nhóm tái carboplatin sử dụng điều trị UTBMBT tái phát nhạy phát. Đối tượng nghiên cứu:Chúng tôi đưa vào cảm platin là phác đồ phù hợp về tính hiệu quả và an nghiên cứu 27 bệnh nhân được điều trị phác đồ toàn cho các bệnh nhân UTBMBT đã trải qua phác đồ liposomal doxorubicin – carboplatin cho ung thư biểu hóa trị trước đó. mô buồng trứng tái phát nhạy platin thoả mãn các Từ khoá: ung thư buồng trứng tái phát, nhạy tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ. Kết quả: platin. 66,7% tái phát ở thời điểm 6 đến 12 tháng sau điều trị hoá chất có platin trước đó, 33,3% tái phát sau 12 SUMMARY tháng điều trị hoá chất có platin (rất nhạy platin). Các EVALUATION OF TREATMENT RESULTS ON vị trí tái phát thường gặp nhất là hạch (54,3%), phúc RECURRENT EPITHELIAL OVARIAN mạc (50%), gan (23,9%). Tăng CA125 ở thời điểm tái CANCER TREATED WITH CHEMOTHERAPY phát (77,8%) tỷ lệ đáp ứng chung là 33,3%. Tỷ lệ kiểm soát bệnh (bao gồm đáp ứng hoàn toàn, đáp REGIMEN PEG LIPOSOMAL DOXORUBICIN ứng một phần và bệnh giữ nguyên) đạt 62,9%. Trung – CARBOPLATIN AT HOSPITALK Introduction: Epithelial ovarian cancer is amalignant abnormity of epithelial ovarian cell. The 1Bệnh viện K disease has a bad prognosis. Despite initial therapy, 2Trường Đại Học Y Hà Nội the majorrity of women will relapse and require Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Lan retreatment. Treatment of recurrent ovarian cancer is Email: drlanbvk@gmail.com still difficult. Objectives: To evaluate some clinical Ngày nhận bài: 13.4.2020 and subclinical characteristics of the recurrence or Ngày phản biện khoa học: 25.5.2020 metastasis. Evaluating the treatment resultsof Ngày duyệt bài: 2.6.2020 combined pegylated liposomal doxorubicin and 71
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon chập đôi qua nội soi tại Bệnh viện 354
7 p | 50 | 6
-
Kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng kỹ thuật all-inside sử dụng mảnh ghép gân hamstring tự thân
3 p | 33 | 5
-
Kết quả phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước tại Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên
6 p | 47 | 5
-
Nhận xét kết quả phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối theo phương pháp All inside tại Bệnh viện Việt Tiệp
6 p | 20 | 5
-
Chỉ định phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước giai đoạn sớm – So sánh kết quả với phẫu thuật giai đoạn muộn
4 p | 34 | 5
-
Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân ung thư họng miệng được phẫu thuật tái tạo bằng vạt từ xa
8 p | 14 | 4
-
Kết quả điều trị trật khớp cùng đòn bằng phẫu thuật tái tạo dây chằng quạ đòn qua nội soi hỗ trợ
5 p | 18 | 4
-
Bài giảng Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước theo phương pháp hai bó ba đường hầm cải biên tại Bệnh viện 175
41 p | 60 | 4
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau bằng gân mác bên dài đồng loại tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
4 p | 7 | 3
-
Kết quả phẫu thuật tái tạo tổn khuyết sau cắt ung thư lưỡi tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
10 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo mỏm cụt ngón tay cái bằng chuyển ngón chân
5 p | 9 | 3
-
Vị trí giải phẫu của mảnh ghép trong phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước – Một yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật
7 p | 31 | 2
-
Kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối kỹ thuật 1 bó và 2 bó tại Bệnh viện 198 Bộ Công an
5 p | 2 | 1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo xương hàm dưới bằng vạt xương vi mác vi phẫu áp dụng công nghệ in 3D
3 p | 6 | 1
-
Cố định bằng XO button ở đường hầm đùi trong phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước tại Bệnh viện 103
7 p | 73 | 1
-
Kết quả thẩm mỹ phẫu thuật tái tạo vú bằng túi độn và các yếu tố liên quan
5 p | 16 | 1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo cùng đồ đặt mắt giả bằng phương pháp ghép da mỡ tự thân
6 p | 35 | 1
-
Kết quả phẫu thuật tái tạo dây chằng bên ngoài khớp cổ chân bằng mảnh ghép gân cơ chân ngỗng
6 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn