intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả thay khớp háng toàn phần không xi măng ở bệnh nhân dưới 40 tuổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không cement cho bệnh nhân dưới 40 tuổi có những đặc trưng và thách thức không nhỏ như tuổi thọ bệnh nhân, khả năng lao động nặng cũng như sinh hoạt sau phẫu thuật. Bài viết trình bày đánh giá kết quả thay khớp háng toàn phần không xi măng ở bệnh nhân dưới 40 tuổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả thay khớp háng toàn phần không xi măng ở bệnh nhân dưới 40 tuổi

  1. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 KẾT QUẢ THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN KHÔNG XI MĂNG Ở BỆNH NHÂN DƯỚI 40 TUỔI Hoàng Gia Du2, Đào Xuân Thành1,2, Đặng Hoàng Giang1,2 TÓM TẮT than 88,5% on post-operative standard X-ray. No patient has aseptic loosening or dislocation prosthetic 55 Phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không hip, 3/27 AS patients have heterotopic bone formation. cement cho bệnh nhân dưới 40 tuổi có những đặc Keyword: total hip replacement, under forty years trưng và thách thức không nhỏ như tuổi thọ bệnh of age. nhân, khả năng lao động nặng cũng như sinh hoạt sau phẫu thuật [1,3]. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành I. ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu 60 bệnh nhân dưới 40 tuổi với 78 khớp háng được thay thế, theo dõi trung bình 65 tháng: Thay thế những khớp háng đã bị tổn thương tuổi trung bình 28,25 ± 6,89, tỉ lệ nam/nữ: 2/1. Tiền mất chức phận do các nguyên nhân khác nhau sử bệnh nội khoa: lupus 41,6%, viêm cột sống dính khớp bằng một khớp nhân tạo là một kĩ thuật chỉnh (VCSDK) 31,7%, nghiện rượu 1,7%, loãng xương 3,3%, hình phổ biến. Hiện nay, cơ bản có hai loại khớp xơ gan 1,7%. Kết quả sau mổ: trục chuôi trung gian háng nhân tạo được sử dụng đó là loại dùng xi 96%, góc nghiêng dạng ổ cối khoảng 40-450 88%. Thang điểm Harris trung bình trước và sau phẫu thuật măng và không cần xi măng để cố định cải thiệnlần lượt 33,95 ± 18,15 và 93,28±8,49 (trong khớp[10]. đó tỉ lệ tốt 88,5 %, trung bình 11,5%). Mức độ áp khít Nhóm bệnh nhân trẻ dưới 40 tuổi với đặc chuôi khớp và trục chuôi đúng làm giảm mức độ đau điểm bệnh lý có thể gây khó khăn trong quá trong quá trình theo dõi sau mổ (p< 0,001). Theo dõi trình phẫu thuật, nhưng trở ngại lớn nhất chính ít nhất sau 12 tháng 88,5% xuất hiện mối hàn xương là tuổi thọ của khớp được thay vì với thời gian trên XQ khớp háng tiêu chuẩn. Không có trường hợp lỏng khớp vô khuẩn hoặc trật khớp, có 3/27 trường sống của bệnh nhân còn dài cộng với lứa tuổi lao hợp VCSDK xuất hiện cốt hoá lạc chỗ. động hoạt động nhiều do đó làm tăng nguy cơ Từ khóa: thay khớp háng toàn phần, dưới 40 tuổi. mòn khớp, hình thành mạt trong ổ khớp nhân tạo, các mạt này đẩy nhanh quá trình hủy xương SUMMARY tiêu xương quanh khớp nhân tạo và hậu quả RESULTS OF TOTAL HIP ARTHROPLASTY cuối cùng là lỏng khớp vô khuẩn[1, 8]. Có nhiều IN PATIENTS UNDER 40 YEARS OF AGE bệnh lý dẫn tới phải thay khớp háng ở nhóm Total hip arthroplasty with the use of uncemented bệnh nhân này trong đó hay gặp nhất là nhóm components for patients who is under 40 years old has significant characteristics and challenges to bệnh hoại tử vô mạch chỏm xương đùi và viêm undergo such as patient's life expectancy, heavy cột sống dính khớp, nhóm bệnh lý có yếu tố do working capacity as well as post-operativedaily lạm dụng rượu, thuốc lá, corticoid hoặc các activities. Research 60 patients under 40 year old (78 nhóm bệnh tự miễn[4]. hips), followed by an average of 65 months at Bạch Trong vòng 10 năm trở lại đây tại Việt Nam Mai hospital, our outcome: average age 28,25 ±6,89, male/ female ratio: 2/1. History of medical disease: thay khớp háng đã trở thành phẫu thuật thường 41,6% Systemic Lupus Erythematosus (SLE), 31,7% quy tại nhiều trung tâm y học lớn trong cả nước, Ankylosing Spondylitis (AS), 1,7% alcoholism, 3,3% thay khớp háng toàn phần không xi măng chỉ osteoporosis, 1,7% cirrhosis. On post-operative Xray: định cho nhóm bệnh nhân trẻ dưới 40 tuổi cũng the percent of neutral alignment with the longitudinal trở nên ngày càng phổ biến, do đó để có thể axis of the shaft were 96, Inclination of Acetabular component 40-450were 88%. The average pre- đánh giá đặc điểm bệnh lý, chỉ định thay khớp operative and post-operative Harris score improved cũng như diễn biến kết quả sau mổ thay khớp by33,95 ± 18,15 and 93,28 ± 8,49respectively (in háng toàn phần không xi măng ở nhóm bệnh which the ratio was good 88,5%, average 11,5%). nhân này chúng tới tiến hành thực hiện đề tài: The hight level of press-fitting and axis of stem "Đánh giá kết quả thay khớp háng toàn phần reduces pain after surgery (p< 0,001). Followed at không xi măng ở bệnh nhân dưới 40 tuổi”. least 12 months, the bony-ingrowth appears more II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1Trường Đại học Y Hà Nội Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm các bệnh 2Bệnh viện Bạch Mai nhân dưới 40 tuổi phù hợp với các tiêu chuẩn lựa Chịu trách nhiệm chính: Đào Xuân thành chọn và các tiêu chuẩn loại trừ: Email: daoxuanthanh@gmail.com Tiêu chuẩn lựa chọn: Ngày nhận bài: 25.5.2020 - Lựa chọn các bệnh nhân dưới 40 tuổi được Ngày phản biện khoa học: 6.7.2020 phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi Ngày duyệt bài: 16.7.2020 măng tại bệnh viện Bạch Mai có tiêu chuẩn sau: 222
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 - Các bệnh nhân được chỉ định mổ thay khớp nghiên cứu trên 58 bệnh nhân với độ tuổi trung háng toàn phần sử dụng lối vào khớp phía sau bên bình là 47[2]. - Bệnh nhân thực hiện đúng phác đồ điều trị, Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá nhóm đối tái khám đầy đủ theo hẹn tượng bệnh nhân dưới 40 tuổi, với độ tuổi nhỏ - Có đầy đủ phim Xquang trước và sau mổ nhất là 15, cao nhất là 39 tuổi, độ tuổi trung bình - Thời gian theo dõi từ 2008 – 2019 là 28 tuổi (bảng 2.1). Đây là nhóm đối tượng nằm - Bệnh nhân có tiền sử bệnh kết hợp được trong độ tuổi lao động, là lao động chính trong theo dõi và điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai. gia đình và xã hội BN không thể tự sinh hoạt Tiêu chuẩn loại trừ: được, cần có sự chăm sóc của người nhà và y tế - - Các bệnh nhân thay khớp háng toàn phần là gánh nặng về tâm lý cũng như về kinh tế. Thay có xi măng, hybrid khớp háng giúp BN duy trì được khả năng vận - Các bệnh nhân 40 tuổi trở lên động, hết đau, nâng cao chất lượng cuộc sống, - Bệnh nhân có hồ sơ không đủ thông tin, giảm bớt sự phụ thuộc vào người khác và có thể không có phim xquang tham gia các công việc xã hội. - Bệnh nhân không tái khám, không liên lạc Theo Gario JP là 3/2, Rajesh Malhotra (2914) được qua điện thoại là 3/1, Bùi Tuấn Ngọc là 3/1, Đào Xuân Thành là - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu 7/1, Đào Văn Dương là 9/1[3, 8, 10]. Kết quả Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ thay - Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang khơp cho nam/nữ là 2/1. Tỉ lệ nữ giới trong không đối chứng nghiên cứu của chúng tôi cao hơn (bảng 2.1.1) - Công cụ thu thập số liệu: số liệu được làm điều này có thể lý giải là do cỡ mẫu còn ít so với theo mẫu bệnh án nghiên cứu các nghiên cứu khác, đối tượng bệnh nhân của - Các bước tiến hành nghiên cứu: chúng tôi chủ yếu đều có tiền sử bệnh lý nội 1. Lựa chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn khoa hoặc bệnh tự miễn đều phải điều trị nghiên cứu. corticoid kéo dài chứ không phải các nguyên 2. Lập danh sách bệnh nhân. nhân khác do đặc thù nghể nghiệp hoặc do lao 3. Lấy thông tin đối tượng nghiên cứu tại động nặng vốn là các yếu tố thuận lợi làm tăng tỉ phòng lưu trữ hồ sơ Bệnh viện Bạch Mai. lệ nam giới mắc bệnh lý khớp háng. 4. Gọi điện phỏng vấn Bảng 1: Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu 5. Khám lại trực tiếp bệnh nhân. n = 60 n=60 7. Đánh giá các dấu hiệu lâm sàng và X - Tuổi Tiền sử (%) (%) quang trước phẫu và sau phẫu thuật. < 20 tuổi 13,3 Lupus ban đỏ 41,6 8. Kỹ thuật TKHTP không xi măng: tiến hành Viêm cột sống theo qui trình. 20 – < 30 tuổi 41,7 31,7 dính khớp 9. Theo dõi bệnh nhân: đánh giá ở thời điểm 30 – < 40 tuổi 45,0 Nghiện rượu 1,7 nghiên cứu (tháng 8/2019): Chọn lọc, xác định 28,25 ± và đánh giá kết quả lâm sàng, X - quang quan ± SD Loãng xương 3,3 6,89 tâm sau phẫu thuật theo bệnh án mẫu. Min- max 15- 39 Xơ gan 1,7 -Xử lý số liệu: được xử lý theo các thuật Giới n=60 (%) toán thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0 Nam 63,3 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Nữ 36,7 Vị trí khớp n=78 Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu: Trước háng (%) đây trong các nghiên cứu về TKHTP của các tác Trái 26,7 giả trên thế giới và Việt Nam, độ tuổi trung bình Phải 43,3 của nhóm bệnh nhân được khảo sát ngày càng Hai bên 30,0 giảm. Cho thấy xu hướng độ tuổi mắc các bệnh Về vị trí thay khớp, chúng tôi không thấy có làm mất chức năng của khớp hang đang trẻ hóa. sự chênh lệch đáng kể giữa 2 bên với kết quả Trong nghiên cứu của Lars B Engesæte khi tiến bên trái (46,4%) và bên phải (53,6%) (bảng 1). hành phân tích tổng hợp trên 370620 khớp Nguyên nhân là do trọng lượng cơ thể chia đều háng được thay ở các nước châu Âu từ năm cho 2 khớp, dù chân thuận có linh hoạt và chắc 1995-2009 thấy tuổi trung bình là 68,9. Tác giả chắn hơn so với chân không thuận, tuy nhiên Đào Xuân Thành (2016) công bố nghiên cứu trên trong đa số các sinh hoạt bình thường thì sự 73 bệnh nhân TKHTP với độ tuổi trung bình là khác biệt không được thể hiện. 53,4. Năm 2017 Nguyễn Anh Dũng báo cáo 223
  3. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 Theo bảng 1 có thể thấy bệnh lý đa số các sự xuất hiện mối hàn xương quanh chuôi. bệnh nhân mắc phải dẫn tới phải TKHTP trong Quan đánh giá chức năng khớp háng theo nghiên cứu của chúng tôi tập trung ở 2 nhóm thang điểm HHS của 60 bệnh nhân với 78 khớp bệnh là lupus ban đỏ (41,6%) và viêm cột sống háng toàn phần không xi măng, thời gian theo dính khớp (31,7%) với 2 chẩn đoán vào viện là dõi trung bình sau phẫu thuật 3,24 ± 1,09 năm, hoại tử chỏm xương đùi và viêm cột sống dính chúng tôi thu được kết quả như sau: khớp. Đây là nhóm bệnh lý kèm theo có tiền sử + Rất tốt: 80,8% sử dụng corticoid kéo dài dẫn tới hoại tử chỏm + Tốt: 7,7% xương đùi và dính khớp, nhóm bệnh nhân có + Trung bình: 11,5% tiền sử điều trị corticoid trước mổ chủ yếu từ 1-5 + Kém: 0% năm, đây là nhóm bệnh nhân có chỉ định thay Tổng số bệnh nhân tốt và rất tốt trong khớp háng toàn phần rất rõ ràng. Kết quả này nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như kết phù hợp với nghiên cứu của các tác giả như R. quả của một số tác giả khác. Tỉ lệ đạt trung bình Nizard (2008) công bố nghiên cứu trên 132 bệnh có khác một chút so với một vài tác giả. Theo nhân dưới 30 tuổi với 51 bệnh nhân (38%) có chúng tôi, nguyên nhân có sự khác biết là do tiền sử sử dụng corticoid kéo dài và 64 bệnh cách đánh giá kêt quả theo thang điểm khác nhân (48%) có hoại tử chỏm xương đùi[6]. nhau, đối tượng nghiên cứu khác nhau về nhóm Roshan P Shah (2014) công bố nghiên cứu trên tuổi, do nhiều loại khớp khác nhau được sử 64 bệnh nhân dưới 55 tuổi với 31 bệnh nhân dụng, thời điểm đánh giá, số lượng bệnh nhân (47,6%) hoại tử chỏm xương đùi và 29 bệnh rất khác nhau. Kết quả bước đầu chúng tôi đạt nhân (44%) viêm dính khớp háng. được là khả quan nhưng cần được tiếp tục theo Đặc điểm cận lâm sàng. Các bệnh nhân dõi trong khoảng thời gian lâu hơn nữa. trong nghiên cứu đều có hình ảnh Xquang hoại Chúng tối nhận xét rằng kết quả phẫu thuật tử chỏm xương đùi độ III và IV (theo phân loại TKHTP không xi măng cho nhóm bệnh nhân dưới arlet – ficat) và viêm dính khớp độ III và IV 40 tuổi cho kết quả khả quan. Điểm HHS trước (theo phân loại basri- h). Đây đều là những hình và sau phẫu thuật có cải thiện đáng kể (bảng 2). ảnh tổn thương khớp ở giai đoạn muộn tương Tất cả các bệnh nhân đều có biên độ vận động ứng với việc đau khớp háng, hạn chế vận động gấp khớp háng sau phẫu thuật không dưới 90 khớp háng mức độ nặng ảnh hưởng nhiều đến độ. Theo Merle d’Aubigne, khi động tác gấp của chất lượng cuộc sống. Có 1 số bệnh nhân được khớp háng toàn phần trên 90 độ được coi là tốt. chỉ định khi chỏm xương đùi đã bị hoại tử vỡ Bệnh nhân có thể ngồi ghế, lên xuống cầu vụn, xẹp mức độ năng. thang, đạp xe. Không có bệnh nhân nào còn đau Bảng 2: Đặc điểm cận lâm sàng trước mổ tại khớp háng sau phẫu thuật, tuy nhiên vẫn có PL đầu trên thấy xuất hiện triệu chứng đau giữa đùi ngay Đặc điểm X- N xương đùi sau phẫu thuật và trong các thời điểm theo dõi Quang %=78 (Dorr) sau đó. Theo nhận xét của nhiều tác giả thì triệu Hoại tử chỏm chứng này có nguyên nhân thuộc về phần chuôi. n=51 Dorr A 10,2% xương đùi Đau dọc nếp bẹn thì nguyên nhân thuộc về phần Độ 3 21,6% Dorr B 80,8% ổ cối. Độ 4 78,4% Dorr C 9% Bảng 3: Điểm HHS và mối hàn xương Viêm cột sống sau phẫu thuật n=27 dính khớp Điểm Mối hàn Độ 3 37% N=78 N=78 HHS xương Độ 4 63% Trước 33,95±18,15 Có 88,5% Loại xương đùi chiếm ưu thế là Dorr A và B Sau 93,28±8,49 Không 11,5% (91%), đây đều là loại xương đùi có chỉ định p < 0,001 thay khớp háng toàn phần không xi măng. Đối Trong nghiên cứu của chúng tôi có 69/78 với loại xương đùi Dorr C chúng tôi có 7 bệnh trường hợp xuất hiện mối hàn xương tại một vài nhân (9%) được thay khớp háng toàn phần vùng 2/3 trên của chuôi khớp quan sát được trên không xi măng đều cho kết quả rất tốt và tốt Xquang trong 12 tháng đầu sau phẫu thuật. Như trong thời gian theo dõi, không có dấu hiệu lỏng vậy xuất hiện các mối hàn xương chứng tỏ khớp và không gãy nứt ống xương đùi. xương được cố định ban đầu tốt, tạo cho quá Kết quả điều trị trình mọc xương phát triển trên bề mặt và trong Thang điểm chức năng sau mổ HHS và bề mặt khớp nhân tạo. Mối hàn xương là bằng 224
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 chứng chứng minh chuôi đã được cố định cơ học chuyển ổ cối. Khi góc nghiêng giạng ổ cối quá và sinh học tốt. Mối hàn xương chỉ xuất hiện 2/3 sấp 500 chỏm có xu hướng mặt nhám, 1/3 dưới chuôi trơn nhẵn nên không bán trật. Udomkiat P và cộng sự cho rằng góc xuất hiện mối hàn xương. nghiêng ổ cối liên quan đến quá trình hình thành XQ sau mổ. Theo biểu đồ 3.5 ta thấy tỉ lệ mạt. Đây là yếu tố cần lưu ý do việc hình thành trục chuôi khớp đặt trung gian chiếm tỉ lệ cao mạt do sự va chạm trong quá trình chuyển động nhất 96,2%, vẹo ngoài 3,8%, không có trường của khớp là yếu tố quyết định tới tuổi thọ khớp hợp nào vẹo trong. Nghiên cứu của chúng tôi háng nhân tạo. Góc nghiêng khoảng 400 sẽ có tỉ thấy 89,7% chuôi khớp đều đạt độ áp khít lệ mạt ít nhất, góc nghiêng trên 500 thì tốc độ ≥80%. Khi so sánh độ áp khít và trục của chuôi tạo mạt sẽ tăng lên rất nhanh. Lewinnek GE thấy vẹo ngoài kém áp khít hơn so với chuôi trục nghiên cứu 300 khớp háng cho rằng góc nghiêng trung gian, sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa giạng ổ cối nên đặt trong trong khoảng an toàn thống kê (p
  5. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 chuôi, bởi triệu chứng đâu giữa đùi phụ thuộc với 8 khớp háng (10,4%) còn đau đùi ở các mức vào sự chịu tải cơ học của chuôi khớp, thường độ đều có thời gian theo dõi sau mổ ít hơn 12 giảm hoặc mất đi khi nghỉ ngơi, tăng lên khi bắt tháng. Như vậy kết quả của chúng tôi phù hợp đầu đi lại và giảm dần sau đó. Nhiều giả thuyết với nghiên cứu của các tác giả khác. được đưa ra và đa số đều dẫn tới cơ chế vi Theo bảng 5 thì độ áp khít của chuôi đạt trên chuyển động (micromotion) và quá tải (overload) 80% trong NC của chúng tôi là 89,7%. Kết quả tại đầu mút chuôi khớp. Sự di chuyển này kích trên cao hơn NC của Đào Xuân Thành (2012) với thích màng trong xương nơi phân bố dày đặc các tỉ đệ độ áp khít đạt là 54% (n = 83), Nguyễn sợi thần kinh. Có 2 khả năng gây ra vi chuyển Anh Dũng (2017) với tỉ lệ là 84,5%[2,9]. Nguyên động là do lỏng khớp vô khuẩn và tình trạng nhân là nghiên cứu của chúng tôi trên nhóm lỏng chuôi ngay sau phẫu thuật do kỹ thuật đã bệnh nhân trẻ, chất lượng xương và tái tạo không đạt được. xương sau phẫu thuật tốt hơn dẫn tới tỉ lệ áp Bảng 5: Mối liên quan áp khít chuôi khít có sự khác nhau. khớp và mức độ đau sau mổ Áp khít chuôi khớp V. KẾT LUẬN Mức độ Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ≥ 80 < 80 p đau - Tuổi trung bình của nhóm BN nghiên cứu n % n % 28,25±6,89, tỉ lệ nam/nữ là 2/1 (63,3%/ 36,7%) Không đau 69 88,4 1 1,3 - Bệnh lý kèm theo: Lupus 41,6%, VCSDK Đau ít 3 3,8 1 1,3 31,7%, nghiện rượu1,7%, loãng xương 3,3%, xơ 99%) phân loại theo Arlet-Ficat và Basri-h xung quanh để giảm triệu chứng đau dọc đùi, Kết quả điều trị lỏng khớp sớm, tránh hiện tượng vi chuyển động - Trục chuôi: trung gian 96%, vẹo ngoài 4%, để nâng cao tuổi thọ của khớp. không có vẹo trong Năm 1987, McAuley JPvà cộng sự đã báo cáo - Góc nghiêng dạng ổ cối đặt đúng khoảng 93% trường hợp chuôi khớp được cố định ép 40-450 là 88%, ngoài khoảng 12% chặt ở eo xương đùi được cố định bằng mô - Có mối liên quan giữa mức độ đau đùi và độ xương có tỷ lệ đau đùi là 9%. Tỷ lệ cố định bơi áp khít chuôi khớp mô xương ở nhóm chuôi cố định không ép chặt - Trục chuôi xấu có tỉ lệ áp khít kém cao hơn tại eo xương đùi là 69% nhưng triệu chứng đau trục chuôi đúng. Khác biệt có ý nghĩa thống kê. đùi ở nhóm này chỉ là 23%[5]. - 10,4% bệnh nhân đau giữa đùi sau phẫu Trong một báo cáo vào nằm 1989, Whiteside thuật, tất cả đều có thời gian theo dõi dưới 12 tháng. LA cũng có kết quả tương tự với 105 khớp háng - Thang điểm Harris sau phẫu thuật: 80,8% toàn phần không xi măng sử dụng chuôi thằng rất tốt, 7,7% là tốt, trung bình 11,5%. Điểm hình trụ cố định đầu xa có cổ, tỷ lệ đau đùi là trung bình 93,28±8,49 điểm 3% cho các chuôi cố định chặt,nhưng tỷ lệ này - Xquang trong quá trình theo dõi: mối hàn lên đến 53% ở các chuôi cố định lỏng đầu xa. xương xuất hiện ở 88,5% khớp sau 12 tháng đầu Kết quả của chúng tôi cho thấy sau phẫu sau mổ. thuật triệu chứng và mức độ đau đùi tương ứng - Không có trường hợp nào lỏng khớp vô là 10,4% (bảng 2.2.3). Các bệnh nhân không khuẩn hoặc trật khớp trong thời gian theo dõi. còn triệu chứng đau đùi đều có thời gian đánh Có 3/27 (11,1%) trường hợp VCSDK xuất hiện giá sau mổ nhiều hơn 12 tháng. 8 bệnh nhân cốt hóa lạc chỗ. 226
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0