intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn bộ trên bệnh nhân thoái hóa khớp háng tại Bệnh viện Việt Đức 2017-2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thoái hóa khớp háng là bệnh lý phổ biến, bệnh nhân thường chịu đau đớn kéo dài và hạn chế tầm hoạt động của khớp. Khi khớp bị tổn thương nặng, biến dạng chỏm xương đùi và ổ cối nhiều, hẹp khe khớp, có chỉ định mổ thay khớp. Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn bộ trên bệnh nhân thoái hóa khớp háng tại Bệnh viện Việt Đức 2017-2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn bộ trên bệnh nhân thoái hóa khớp háng tại Bệnh viện Việt Đức 2017-2018

  1. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 bạn tình dị nhiễm [1]. WHO đã định tháng điều trị (-75,1%; -86,7% và -98,3%). Ước nghĩa:“Phương pháp dự phòng HIV bằng cách lượng xác suất lây nhiễm HIV tích lũy từ người điều trị ARV cho người nhiễm HIV nhằm làm HIV dương tính cho vợ hoặc chồng HIV âm tính giảm nguy cơ lây nhiễm và không phụ thuộc vào thời gian: sau 3, 6, 12 và 60 tháng (1,65%; số tế bào CD4”. Tuy nhiên, việc điều trị ARV sớm 1,69%; 1,68%; 3,28%). cho người nhiễm HIV với mục đích dự phòng sẽ gây tốn kém hơn, đòi hỏi nhiều cải thiện trong TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cohen MS, Chen YQ, Mc Cauley M, et al điều hành và tổ chức triển khai việc điều trị ARV (2011). Prevention of HIV-1 Infection with suốt đời cho một quần thể lớn hơn. eatiretovirat therapy. N Engl J Med; 365: 493-505. - Về hiệu quả dự phòng lây nhiễm HIV: Duy 2. Farnham PG, Holtgrave DR, Gopalappa C, nhất chỉ có 2 trường hợp phát hiện có HIV Hutchinson AB, Sansom SL (2013). Lifetime costs and quality-adjusted life years saved from dương tính ở thời điểm sau 3 tháng can thiệp HIV prevention in the test and trat era. J Acquir (T3). Ở các thời điểm không có thêm trường hợp Immune Defic Syndr; 64(2):e15-8. nào bị lây nhiễm. Như vậy, ước lượng xác suất 3. Farnham PG, Gopalappa C, Sansom SL, et al lây nhiễm HIV tích lũy từ người nhiễm HIV sang (2013). Updates of Lifetime costs of care and quality-of-life estimates for HIV-Infected vợ hoặc chồng âm tính với HIV thời gian: T3 personsinthe United States: Late versusare. JAcquir (1,65%); T6 (1,69%); T12 (1,68%) và T60 Immune Defic Syndr; 64-183-9. (3,28%). Cả hai trường hợp nhiễm HIV này, 4. Apond R, Bunnell R, Ekwaru JP, et al (2011). chúng tôi không thể xác định được chắc chắn Sexual behavior and HIV transmission risk of thời điểm nhiễm HIV là khi nào. Tuy nhiên, tại Ugandan adults taking antiretrovial therapy 3 year follow-up, AIDS; 25: 1317-27. thời điểm bắt đầu can thiệp kết quả xét nghiệm 5. Rodger AJ, Cam biano V, Bruun T, et al HIV âm tính, nhưng có thể đối tượng đang ở giai (2016). Sexual activity without condoms and risk đoạn “cửa sổ”. of HIV transmission in sarodifferent couples when the HIV-positive partner is using suppressive V. KẾT LUẬN antietroviral therapy. JAMA; 316(2): 1`71-81. Sau điều trị ARV cho người HIV dương tính, 6. Rodger AJ (2018). Risk of HIV transmission through condomless sex MSM couples with giá trị trung vị của CD4 đều tăng lên rõ rệt ở các suppressive ART: The PARTINER2 Study extended thời điểm 6, 12 và 60 tháng. Hiệu quả tăng tế results in gay men. Presented at the 22nd bào CD4 sau can thiệp 6, 12 và 60 tháng international AIDS Conference; July 23-27; (+27,6%; +25,0% và +47,2%). Hiệu quả giảm Amsterdam, the Netherlands. 7. Cục phòng chống HIV/AIDS Việt Nam nguy cơ nhiễm trùng cơ hội sau 6, 12 và 60 (2014), Báo cáo kết quả giám sát trọng điểm HIV tháng điều trị (-15,6%; -9,1% và -28,1%). Hiệu lồng ghép hành vi trong các nhóm nguy cơ cao ở quả giảm tải lượng vi rút HIV sau 3, 12 và 60 Việt Nam năm 2013. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN BỘ TRÊN BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP HÁNG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC 2017-2018 Vũ Văn Khoa*, Nguyễn Văn nam* TÓM TẮT 54,7 (từ 32 tuổi đến 69 tuổi). Kết quả thu được trong nghiên cứu phân loại theo thang điểm Harris, có 33 Từ tháng 01 năm 2017 đến tháng 04 năm 2018, 182/447 khớp (40,72%) đạt kết quả rất tốt, 215/447 tại khoa chấn thương chỉnh hình 2-Bệnh viện Việt Đức khớp (48,1%) đạt kết quả tốt, 24/447 khớp (5,37%) đã phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo toàn phần đạt kết quả khá, 20/447 (4,47%) khớp đạt kết quả không xi măng cho 416 bệnh nhân với 452 khớp (có trung bình, 6/447 khớp (1,34%) xấu. Biến chứng đã 36 bệnh nhân được thay hai khớp). Theo dõi được gặp bao gồm: 4 trường hợp nhiễm trùng khớp háng 411 bệnh nhân, với 447 khớp. Thời gian theo dõi sau mổ, phải mổ tháo bỏ khớp háng nhân tạo, nạo trung bình là 11,8 tháng (tối thiểu 4 tháng, tối đa 20 viêm, ghép cimente kháng sinh; 5 trường hợp trật tháng. Nam 402 trường hợp (96,6%). Tuổi trung bình khớp sau mổ, phải nắn lại bó bột chậu lưng chân 4 tuần; 2 trường hợp lỏng chuôi sau mổ, bệnh nhân đau nhiều khi đi lại, phải mổ lại thay chuôi. Thay khớp *Bệnh viện Việt Đức háng toàn phần không xi măng là phương pháp điều Chịu trách nhiệm chính: Vũ Văn Khoa trị có hiệu quả tốt với những bệnh nhân thoái hóa Email: drvuvankhoa@gmail.com khớp háng. Ngày nhận bài: 3.7.2019 Từ khóa: thoái hóa khớp háng, thay khớp háng Ngày phản biện khoa học: 27.8.2019 toàn bộ không cemente Ngày duyệt bài: 4.9.2019 118
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 SUMMARY điểm), biến dạng khớp (4 điểm), biên độ vận THE RESULT OF TOTAL HIP REPLACEMENT động khớp (5 điểm). FOR OSTEOARTHRITIS PATIENTS IN Kết quả phân thành 5 loại: + 90 – 100điểm : rất tốt. VIETDUC HOSPITAL IN 2017-2018 411 patients with 447 hips osteoarthritic were + 80 – 89 điểm : tốt. treated with cementless total hip replacement from + 70 – 79 điểm : khá. January 2017 to April 2018 in the Traumatology and + 60 – 69 điểm : trung bình. Orthopeadics institute 2, Viet Duc Hospital. Male 402 + < 60 điểm : xấu. cases (96,6%). Average age 54,7 (from 32 to 69 years Quy trình phẫu thuật: sau khi vô cảm, bệnh old). Results follow-up time average 11,8 months. The results were evaluated according to the Harris hip nhân được nằm ngửa, rạch da và bộc lộ khớp score. Excelent result is 182/447 (40,72%), good háng theo đường Gibson modified. Tiến hành 215/447 (48,1%), rathergood 24/447 (5,37%), đánh trật khớp háng, bộc lộ và cắt ngang cổ moderate 20/447 (4,47%) and poor 6/447 (1,34%). xương đùi trên mấu chuyển bé 1-1,5 cm, lấy bỏ The postoperation complications are: there were 4 chỏm. Roa ổ cối theo các cỡ đảm bảo qua hết infections, loosening of the femoral component were 2 lớp sụn cho đến phần xương xốp ổ cố, lắp ổ cối patient were surgery again. Cementless total hip arthroplasty mostly improves hip joint fuction in the nhân tạo và lớp lót. Roa, ráp ống tủy xương đùi, patients with severe osteoarthritic hips. lắp stem không xi măng, lắp chỏm xương đùi, Key word: Hip Osteoarthritis, total hip replacement nắn chỉnh khớp vào ổ cối. Kiểm tra độ vững và chiều dài chi, đảm bảo kích thước khớp nhân tạo I. ĐẶT VẤN ĐỀ phù hợp với bệnh nhân. Cầm máu, bơm rửa, dẫn Thoái hóa khớp háng là bệnh lý phổ biến, lưu vết mổ. Đóng vết mổ theo các lớp giải phẫu. bệnh nhân thường chịu đau đớn kéo dài và hạn Phục hồi chức năng sau mổ: Sau phẫu chế tầm hoạt dộng của khớp. Khi khớp bị tổn thuật, tất cả các bệnh nhân đều được chụp XQ thương nặng, biến dạng chỏm xương đùi và ổ cối khớp háng 2 bên để đánh giá phục hồi giải phẫu nhiều, hẹp khe khớp, có chỉ định mổ thay khớp. của khớp. Ngày thứ 2 sau phẫu thuật, bệnh Phẫu thuật thay khớp háng toàn phần chỉ định nhân được hướng dẫn ngồi dậy tập thở, bắt đầu trong trường hợp thoái hóa khớp háng và chất tập vận động tại giường. Ngày thứ 3 rút dẫn lưu, lượng xương còn tốt. Tại bệnh viện Việt Đức, thay tập đi trên khung. khớp háng đã được ứng dụng từ lâu, việc đánh giá kết quả sau phẫu thuật có một số tác giả đề III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cập; song, nhóm tác giả đã nghiên cứu, đánh giá 1. Đặc điểm bệnh nhân: Tổng số 411 bệnh trên một số lượng lớn bệnh nhân được ứng dụng, nhân với 447 khớp. Nam chiếm 96,6%. theo dõi trong thời gian đủ dài để đưa ra những Tuổi trung bình: 54,7 ± 9,21. đánh giá một cách khách quan hơn về kết quả Bên khớp háng bị tổn thương được thay: Phải điều trị và những yếu tố liên quan. 213/447 khớp (47,65%) Trái 234/447 khớp (52,35%). Thay cả hai bên 36/411 bệnh nhân (8,76%) II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thời gian nằm viện trung bình = 6,79±3,52. Đối tượng nghiên cứu: từ tháng 01/2017 2. Đánh giá xquang sau mổ: (n= 447) đến tháng 04/2018 trên 411 bệnh nhân (447 khớp háng) bị thoái hoá khớp háng được phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng và theo dõi định kỳ tại khoa chấn thương chỉnh hình 2 và khoa khám xương- bệnh viện Việt Đức. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu và thống kê mô tả. Đánh giá vị trí khớp háng nhân tạo sau mổ theo phương pháp của Betty J Manaster. Đánh giá chức năng khớp háng trước và sau Xquang khớp háng trước và sau mổ thay khớp phẫu thuật theo thang điểm của Harris với tổng Vị trí Ổ cối Cán chỏm số điểm là 100, dựa trên các tiêu chuẩn: đau (tối khớp đa 44 điểm), dáng đi (11 điểm), dùng dụng cụ Đúng Không Đúng Var valr nhân hỗ trợ (11 điểm), khoảng cách đi được (11 vị trí đúng vị trí us us tạo điểm), khả năng ngồi (4 điểm), khả năng tham Số gia giao thông công cộng (1 điểm), khả năng lên 443 4 445 1 1 lượng cầu thang (4 điểm), khả năng đi giày tất (4 Tỷ lệ % 99,1 0,9 99,56 0,22 0,22 119
  3. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 3. Đánh giá chức năng khớp háng theo phát, có 32 (7,16%) trường hợp thoái hóa do gãy thang điểm của Harris: liên mấu chuyển hoặc cổ xương đùi được điều trị Chúng tôi đánh giá 447 khớp theo dõi được. bằng các phương pháp khác nhau trước đó. Có 36 Kết quả cụ thể như sau: trường hợp thoái hóa cả hai bên (8,05%). Thời Mức độ đau: Có 412 bệnh nhân không thấy gian nằm viện trung bình = 6,79 ± 3,52 ngày. Có đau; 19 bệnh nhân cảm thấy đau nhẹ, không 29 bệnh nhân (6,49%) có các bệnh lý kèm theo thường xuyên, không ảnh hưởng đến sinh hoạt; như tăng huyết áp, đái tháo đường. 13 bệnh nhân thấy đau mức độ trung bình, dùng Kết quả phục hồi chức năng khớp háng: thuốc giảm đau thấy đỡ; 03 bệnh nhân đau Đánh giá kết quả chung dựa trên thang điểm nhiều, đau liên tục cả ngày và đêm, dùng thuốc Harris rất tốt và tốt của bệnh nhân trước mổ là giảm đau không đỡ, hạn chế hoạt động nhiều 0%, sau mổ là 88,82%. Xấu trước mổ là nhưng vẫn có thể đi lại được bằng nạng. 65,54%, sau mổ là 1,34% đây là kết quả tốt, Dáng đi khập khiễng: Có 11 bệnh nhân đi giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho người khập khiễng, trong đó có 06 bệnh nhân đi khập bệnh, giúp người bệnh tái hòa nhập sinh hoạt khiễng do chiều dài hai chân không bằng nhau, cộng đồng. Năm 2000, Đỗ Hữu Thắng và cộng 05 bệnh nhân do đau. sự [5] thông báo kết quả phẫu thuật thay khớp Dụng cụ hỗ trợ: có 03 bệnh nhân đi lại khó háng toàn phần cho 120 bệnh nhân (133 khớp), khăn phải dùng nạng hoặc khung tập đi hỗ trợ. 93,2% cho kết quả rất tốt và tốt, 3,4% cho kết Đi cầu thang: có 419 bệnh nhân có thể lên quả trung bình và 2,5% cho kết quả xấu, kết xuống cầu thang bình thường, 13 bệnh nhân lên quả sau mổ của chúng tôi tương tự như của tác xuống cầu thang nhưng phải vị thành cầu thang, giả trên (p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 Thông thường tiêu xương ổ cối hoặc ống tủy 1. Ashraf A. Ragab, M.D., Matthew J . Kraay, xương đùi là nguyên nhân chính gây lỏng khớp MD. And Victorm Goldberg, MD., Cleveland, Ohio (1999) “Clinical and Radiographic Outcomes (do vùng này chịu lực tỳ nén cao), ngoài ra cũng of Total Hip Arthroplasty with Insertion of an có thể do nhiễm trùng hoặc sai sót về kỹ thuật. Anatomically Designed Femoral Component Theo Đỗ Hữu Thắng và cộng sự [5] phẫu thuật without Cement for the Treatment of Primary thay khớp háng toàn phần có xi măng cho 120 Osteoarthritis. A Study with a Minimum of Six Years of Follow-up”, http:// www. ejbjs. orgDarin bệnh nhân với 133 khớp, tổng số có 12 khớp phát 2. Bettyj Manaster, MD, PhD (1996), “Total Hip hiện lỏng trên XQ, trong đó có 7 trường hợp có Arthroplasty: Radiographic Evaluation”, dấu hiệu lâm sàng, còn 5 trường hợp khác không Radiographics U. Medline có dấu hiệu lâm sàng. Tác giả cũng đề cập các 3. Daniel J. Berry, MD1, Marius von Knoch, MD1, Cathy D. Schleck, BS1 and W. Scott trường hợp mổ thay lại khớp do lỏng khớp phần Harmsen, MS1 (2004) “The Cumulative Long- lớn xảy ra ở phụ nữ và tập trung ở nhóm bệnh Term Risk of Dislocation After Primary Charnley thoái hóa khớp háng, điều này có thể liên quan Total Hip Arthroplasty”, http:// www. ejbjs. org đến chất lượng xương (loãng xương). Cũng trong 4. David C. Markel, MD, Daniel B. Hoard, MD(2001), “Cemented Total Hip Arthroplasty With năm 2000, Ngô Bảo Khang [8] đánh giá kết quả Boneloc Bone Cement”, http:// www. Medscape.com. phẫu thuật thay khớp háng bán phần cho 80 5. Đỗ Hữu Thắng và cs. (2004), Đánh giá kết quả trường hợp, toàn phần cho 33 trường hợp: biến thay khớp háng toàn phần có xi măng khoa Chi dưới chứng lỏng khớp 4/113 trường hợp. – Bệnh viện chấn thương chỉnh hình, Hội chấn thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh 2007. V. KẾT LUẬN 6. Lưu Hồng Hải và cs. (2006), “Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng từ 12/1991 đến Qua kết quả điều trị phẫu thuật thay khớp 02/2006 tại Bệnh Viện TƯQĐ 108”, Tạp chí Y dược háng toàn phần không cemente cho 416 bệnh lâm sàng 108 số đặc biệt Hội nghị thường niên Hội nhân thoái hóa khớp háng với 452 khớp, theo chấn thương Chỉnh hình Việt Nam lần thứ năm, tr. dõi được 411 bệnh nhân với 447 khớp, chúng tôi 98-102. nhận thấy thay khớp háng toàn phần không xi 7. Maximllian Soong, “Dislocation after Total Hip Arthroplasty”, J Am Acad Orthop Surg 2004, 12: măng là phương pháp điều trị mang lại kết quả 314-320. tốt cho bệnh nhân thoái hóa khớp háng, cải 8. Ngô Bảo Khang (2000), “Thay khớp háng nhân thiện rõ rệt chức năng khớp háng, giảm bớt đau tạo toàn phần và bán phần”, Chuyên đề chấn đớn và được đa số các bệnh nhân thấy hài lòng. thương Chỉnh hình, Y học Việt Nam 10/2000,tr.2. 9. Waloob Samranveldhya, “Indication and choice Tuy nhiên có một số biến chứng trong nhóm for cemented or cementless prosthesis”, Hội chấn nghiên cứu cần được khắc phục, có cả nguyên thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh, Hội nhân chủ quan và khách quan. thường niên 2004. TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN CAO TUỔI MẮC UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG Trần Quang Trịnh1, Phạm Đức Huấn2,3 TÓM TẮT Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 12/2017 dến 5/2019. Kết quả: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nam giới, 34 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân cao tuổi mắc ung thư đại trực tràng. có tuổi trung bình là 68,96 ± 8,16 tuổi, phổ biến trong Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực nhóm 60 – 69 tuổi. Hầu hết bệnh nhân phát hiện bệnh hiện trên 45 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên mắc ung thư sớm trong 6 tháng đổ lại. Các triệu chứng lâm sàng đại trực tràng được chỉ định phẫu thuật nội soi tại thường gặp gồm đại tiện ra máu (62,2%); kích thích trực tràng (37,8%), sút cân (28,9), da niêm mạc nhợt (22,2%), trướng bụng (20%), dịch ổ bụng (13,3%), 1Bệnh viện đa khoa huyện Mê Linh, TP.Hà Nội thay đổi khuân phân (4,4%), sờ thấy u (4,4%) và 2Trường Đại học Y Hà Nội hạch ngoại vi (2,2%). 26,7% số trường hợp có CEA 3Bệnh viện Việt Đức trên 5 mg/l, 13% có CA19-9 trên 37 U/mL. Theo phân loại TMN, hầu hết bệnh nhân ung thư giai đoạn I Chịu trách nhiệm chính: Trần Quang Trịnh (62,2%). Chỉ có 1/45 bệnh nhân ung thư giai đoạn II Email: Dr.trinh.bvmelinh@gmail.com ở độ IIa, tỷ lệ ung thư giai đoạn III ở các mức IIIa, Ngày nhận bài: 4.7.2019 IIIb và IIIc lần lượt là 2,2%; 15,6% và 17,8%. Kết Ngày phản biện khoa học: 28.8.2019 luận: Bệnh nhân UTĐTT chủ yếu là nam giới và người Ngày duyệt bài: 6.9.2019 già. Bệnh nhân cao tuổi có UTĐTT được chỉ định phẫu 121
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2