intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả tự đánh giá của bác sĩ liên thông mới tốt nghiệp tại một số cơ sở đào tạo theo chuẩn năng lực cơ bản bác sĩ đa khoa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kết quả tự đánh giá của bác sĩ liên thông mới tốt nghiệp tại một số cơ sở đào tạo theo chuẩn năng lực cơ bản bác sĩ đa khoa mô tả kết quả tự đánh giá của BSLT tốt nghiệp năm 2016 theo các lĩnh vực của Chuẩn năng lực bác sĩ đa khoa do Bộ Y tế ban hành; Phân tích mối liên quan giữa kết quả đạt chuẩn với một số yếu tố. Nghiên cứu cung cấp thêm thông tin để các cơ sở đào tạo tham khảo khi đổi mới và xây dựng chương trình đào tạo BSLT, nâng cao chất lượng đào tạo BSLT theo chuẩn năng lực mới được ban hành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả tự đánh giá của bác sĩ liên thông mới tốt nghiệp tại một số cơ sở đào tạo theo chuẩn năng lực cơ bản bác sĩ đa khoa

  1. CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO NGƯỜI DÂN TẠI KHU VỰC ĐẢO VÀ VEN BIỂN KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA BÁC SĨ LIÊN THÔNG MỚI TỐT NGHIỆP TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ ĐÀO TẠO THEO CHUẨN NĂNG LỰC CƠ BẢN BÁC SĨ ĐA KHOA TS. Trần Đức Thuận15, TS. Vũ Văn Hoàn16, ThS. Tạ Đăng Hưng17, CN. Đặng Lê Trí18 TÓM TẮT Nghiên cứu thu thập thông tin từ 400 sinh viên bác sĩ liên thông (BSLT) tốt nghiệp năm 2016 tại 5 trường đại học y dược. Các sinh viên BSLT tự đánh giá mức độ đạt theo 90 tiêu chí của 20 tiêu chuẩn thuộc 4 nhóm năng lực của Chuẩn năng lực cơ bản bác sĩ đa khoa do Bộ Y tế ban hành năm 2015. Kết quả cho thấy tỷ lệ đạt toàn bộ Chuẩn năng lực do BSLT mới tốt nghiệp tự đánh giá là 12,5%. “Năng lực hành nghề chuyên nghiệp” có tỷ lệ đạt thấp nhất (27,25%). “Năng lực giao tiếp - cộng tác” có tỷ lệ đạt cao nhất (57,00%). Trên 80% BSLT đạt tiêu chuẩn 9, tiêu chuẩn 18 và tiêu chuẩn 17. Tỷ lệ đạt thấp nhất với tiêu chuẩn 4 là 41,50%. Các tiêu chuẩn 5 và 6 về năng lực ứng dụng kiến thức y học cũng có tỷ lệ tự đánh giá “đạt” thấp chỉ với xấp xỉ 60%. Không có mối liên quan giữa tỷ lệ đạt toàn bộ chuẩn năng lực với các yếu tố nhóm tuổi, dân tộc. Tuy nhiên, tỷ lệ đạt chuẩn của nam cao hơn nữ. Từ khóa: bác sĩ liên thông, mới tốt nghiệp, cơ sở đào tạo, chuẩn năng lực cơ bản, bác sĩ đa khoa 1. Đặt vấn đề sĩ đa khoa [2] làm cơ sở để các trường đổi mới chương trình đào tạo theo hướng dựa trên năng Bác sĩ là nhân lực quan trọng trong hệ thống y tế. Đào tạo bác sĩ liên thông từ y sĩ là một trong lực. Hiện nay, có nhiều ý kiến cho rằng bác sĩ những giải pháp được áp dụng ở Việt Nam từ đào tạo theo chương trình liên thông không đảm những năm 1970 đã góp phần tăng số lượng và bảo chất lượng [3]. Tuy nhiên, cho đến nay chưa khắc phục tình trạng thiếu bác sĩ, đặc biệt với có đánh giá đầy đủ và khoa học về chất lượng tuyến cơ sở ở vùng khó khăn và dân tộc thiểu số. BSLT. Viện Chiến lược và Chính sách Y tế đã Bộ Y tế cũng đã có một số giải pháp nâng chất tiến hành nghiên cứu “Kết quả tự đánh giá của lượng như ban hành tài liệu “Kiến thức – thái bác sĩ liên thông mới tốt nghiệp tại một số cơ độ - kỹ năng bác sĩ cần đạt khi tốt nghiệp bác sở đào tạo theo Chuẩn năng lực cơ bản bác sĩ sĩ đa khoa” để chuẩn hoá chất lượng bác sĩ tốt đa khoa” với các mục tiêu: (1) Mô tả kết quả tự nghiệp [1], ban hành Chuẩn năng lực cơ bản bác đánh giá của BSLT tốt nghiệp năm 2016 theo các 15 Phó Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách Y tế 16 Phó trưởng khoa Tổ chức và Nhân lực y tế- Viện Chiến lược và Chính sách Y tế 17 Khoa Tổ chức và Nhân lực y tế- Viện Chiến lược và Chính sách Y tế 18 Khoa Tổ chức và Nhân lực y tế- Viện Chiến lược và Chính sách Y tế 60
  2. Sè 25/2018 lĩnh vực của Chuẩn năng lực bác sĩ đa khoa do + p = 0,5 để có cỡ mẫu tối thiểu lớn nhất. Bộ Y tế ban hành; và (2) Phân tích mối liên quan + e là độ chính xác tương đối, chọn e = 0,05. giữa kết quả đạt chuẩn với một số yếu tố. Nghiên cứu cung cấp thêm thông tin để các cơ sở đào tạo Từ công thức trên, số đối tượng nghiên cứu tham khảo khi đổi mới và xây dựng chương trình tính được là 384 và kết quả làm tròn số là 400 đối tượng. đào tạo BSLT, nâng cao chất lượng đào tạo BSLT theo chuẩn năng lực mới được ban hành. Trong Số lượng sinh viên từng trường được tính bài báo này, nhóm nghiên cứu tập trung vào phầntoán, phân bổ theo số lượng sinh viên BSLT tốt tự đánh giá của sinh viên sắp tốt nghiệp BSLT nghiệp năm 2016. Số lượng sinh viên được khảo theo Chuẩn năng lực cơ bản bác sĩ đa khoa được sát ở mỗi trường cụ thể như sau: Trường Đại học Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định số 1854/ Y - Dược Thái Nguyên: 145, Trường Đại học Y QĐ-BYT. Thái Bình: 81, Trường Đại học Y - Dược Huế: 30, Trường Đại học Y – Dược Cần Thơ: 87; và Khoa 2. Đối tượng và phương pháp nghiêntrình đào tạoY Dược –nâng cao chất lượng đào tạo BSLT theo đổi mới và xây dựng chương cứu BSLT, Trường Đại học Tây Nguyên: 57. 2.1. Đối tượng: Bác sĩ mới được ban hành. đào chuẩn năng lực đa khoa chương trình Trong bài báo này, nhóm nghiên cứu tập trung vào phần 2.6. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin tạo liên thông tốt nghiệp năm 2016 tạitốt nghiệp bác sĩ liên thông theo Chuẩn năng lực cơ bản Bác sĩ tự đánh giá của sinh viên sắp một số cơ đa khoa được Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định số nghiên cứu tự trả lời theo bộ câu sở đào tạo. Đối tượng 1854/QĐ-BYT. hỏi có cấu trúc theo sự hướng dẫn của nghiên 2.2. Thời Đối tƣợng vàcứu: từ tháng 12/2015 cứu viên. Bộ câu hỏi gồm các thông tin chung 2. gian nghiên phƣơng pháp nghiên cứu đến 12/2016. về nhân khẩu học, các tiêu chí tự đánh giá của 2.1. Đối tƣợng: Bác sĩ đa khoa chương trình đào tạo liên thông tốt nghiệp năm 2016 tại một 2.3. Địa cơ sở đào tạo. 5 cơ sở đào tạo BSLT số bàn nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu được thiết kế dựa theo các được lựa chọn là các trường có nhiều năm đào tiêu chí của Chuẩn năng lực bác sĩ đa khoa do tạo, có nhiều sinh viên chươngcứu: từ tháng 12/2015 đến 12/2016. (theo Quyết định số 1845/QĐ- 2.2. Thời gian nghiên trình BSLT gồm: Bộ Y tế ban hành Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên, Trường BYT ngày 18/5/2015), gồm 90 tiêu chí phân theo 2.3. Địa bàn nghiên cứu: 5 cơ sở đào tạo 20 tiêu được lựa 4 nhóm lĩnh vực. Các tiêu chí năm BSLT chuẩn và chọn là các trường có nhiều Đại học Y Thái Bình, Trường Đại học Y - Dược đào tạo, có nhiều sinh viên chương trình BSLTgiá theo Trường Đại học mức-(1-5) từ Thái tự đánh gồm: thang đo Likert 5 Y Dược Huế, Trường Đại học Y – Dược Cần Thơ, và Nguyên, Trường Đại học Y Thái Bình, Trường đến cao tương ứng Huế, Trường Đại đạt Y – Khoa Y Dược – Trường Đại học Tây Nguyên. thấp Đại học Y - Dược với mức năng lực học Dược Cần Thơ, và Khoa Y Dược – Trường được. KếtTây Nguyên.giá ở 2 mức cao nhất (4 Đại học quả tự đánh 2.4. Thiết kế: nghiên cứu sử dụng phương pháp và 5) được phân loại “đạt”, các mức còn lại (1-3) mô tả2.4. ngang. kế: nghiên cứu sử dụng phương pháp mô đạt”. Các tiêu chuẩn được đánh giá là cắt Thiết là “chưa tả cắt ngang. 2.5. Cỡ mẫu và chọn mẫu mẫu: 2.5. Cỡ mẫu và chọn “đạt” khi tất cả các tiêu chí được phân loại “đạt”. Các lĩnh vực được đánh giá “đạt” khi tất cả các Tổng số sinh viên được khảo sát được tính Tổng số sinh viên được khảo sát được tính theo công thức ước tính cỡ mẫu tỷ lệ: tiêu chuẩn được đánh giá “đạt”. theo công thức ước tính cỡ mẫu tỷ lệ: p(1  p ) 3. Kết quả và bàn luận 2 n  Z1 / 2 e2 Kết quả khảo sát trên tổng số 400 sinh viên Trong đó: BSLT mới tốt nghiệp cho thấy, các đối tượng ở Trong đó: độ tuổi 30-34 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 45% + Z = 1,96 là giá trị của hệ số giới hạn tin (180/400). cậy ứng với= 1,96 là giá trị của hệ số giới hạn tin cậy ứng với α= 0,05 với độ tin cậy của ước + Z α= 0,05 với độ tin cậy của ước lượng là 95%. lượng là 95%. + p = 0,5 để có cỡ mẫu tối thiểu lớn nhất. + e là độ chính xác tương đối, chọn e = 0,05. 61 Từ công thức trên, số đối tượng nghiên cứu tính được là 384 và kết quả làm tròn số là 400 đối tượng.
  3. đánh giá “đạt” khi tất cả các tiêu chuẩn được đánh giá “đạt”. 3. Kết quả và bàn luận CHĂM SÓC SỨC KHỎE kếtNGƯỜI DÂN TẠI KHU VỰC ĐẢOtổng số 400 Qua CHO quả khảo sát trên VÀ VEN BIỂN sinh viên BSLT mới tốt nghiệp cho thấy, các đối tượng ở độ tuổi 30-34 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 45% (180/400). 15 48.5 51.5 DT Kinh Nam DT khác Nữ 85 200 180 150 100 91 76 53 50 0 25-29 tuổi 30-34 tuổi 35-39 tuổi ≥ 40 tuổi Hình 1. Đặc điểm về dân tộc, giới, nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu Về đặc điểm giới, nam chiếm 51,5% và nữ 3.1. Kết quả tự đánh giá đạt chuẩn năng lực chiếm 48,5%; tỷ lệ nam/nữ tương đối cân bằng. Kết quả phân tích số liệu cho thấy, tỷ lệ sinh Trong đó, đối tượng là người dân tộc Kinh chiếm viên BSLT mới tốt nghiệp năm 2016 tự đánh giá 85,0%; đối tượng là người dân tộc thiểu số chiếm đạt tất cả các tiêu chuẩn là 12,5%. Tỷ lệ này khác 15,0%, tương đương với cơ cấu dân tộc trong kết nhau ở các lĩnh vực. Lĩnh vực “Năng lực hành quả tổng điều tra dân số. nghề chuyên nghiệp” được BSLT tự đánh giá có tỷ lệ đạt thấp nhất (27,25%), tiếp sau là “Năng lực chăm sóc y khoa”. Lĩnh vực “Năng lực giao tiếp - cộng tác” có tỷ lệ đạt cao nhất (57,00%). 62
  4. Sè 25/2018 Bảng 1. Tỷ lệ BSLT tự đánh giá đạt các tiêu chuẩn Năng lực hành nghề chuyên nghiệp Các tiêu chuẩn n % Lĩnh vực 1: Năng lực hành nghề chuyên nghiệp 109 27,25 Tiêu chuẩn 1. Hành nghề phù hợp với bối cảnh VH-XH và điều kiện thực tế 268 67,00 Tiêu chuẩn 2. Hành nghề theo tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp 303 75,75 Tiêu chuẩn 3. Hành nghề theo quy định của pháp luật 308 77,00 Tiêu chuẩn 4. Học tập suốt đời cho phát triển cá nhân và nghề nghiệp 166 41,50 Tỷ lệ BSLT tự đánh giá đạt tất cả 4 tiêu chuẩn số công tác ở tuyến cơ sở nơi ít có điều kiện đáp về “Năng lực hành nghề chuyên nghiệp” là ứng ngoại ngữ. Hiện nay, do công nghệ thông tin 27,25%. Tuy nhiên, tỷ lệ này có sự khác biệt khá phát triển đang làm thay đổi phương thức tự đào lớn giữa các tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn “Học tập suốt tạo, việc tự học được chuyển dần từ đọc sách và đời cho phát triển cá nhân và nghề nghiệp” có tỷ học hỏi trực tiếp sang học trực tuyến qua mạng, lệ tự đánh giá đạt thấp nhất trong tất cả các tiêu tìm đọc sách trên mạng và trao đổi trong các diễn chuẩn, với 41,50%. BSLT tự tin hơn với các tiêu đàn. Đó có thể là giả thuyết giải thích mức độ tự chuẩn “Hành nghề theo quy định của pháp luật” tin của BSLT về tiêu chuẩn 4 và khả năng tự học và “Hành nghề theo tiêu chuẩn đạo đức nghề suốt đời được tự đánh giá thấp nhất. nghiệp” khi có trên 3/4 số người tự đánh giá đạt Đào tạo cập nhật kiến thức y khoa liên tục, các tiêu chuẩn này. Kết quả này có thể được giải nâng cao năng lực là yêu cầu bắt buộc đối với thích do BSLT đã từng có kinh nghiệm công tác, nhân viên y tế. Ngoài những khóa đào tạo liên trải nghiệm nghề nghiệp và hiểu biết pháp luật, tục bắt buộc để duy trì chứng chỉ hành nghề theo đồng thời được củng cố bởi các học phần liên quy định trong Luật Khám bệnh, chữa bệnh và quan trong chương trình đào tạo. Tiêu chuẩn 4 hướng dẫn trong Thông tư số 22/2013/TT-BYT về “Học tập suốt đời cho phát triển cá nhân và [4] thì việc học suốt đời của bác sĩ là rất quan nghề nghiệp” có tỷ lệ tự đánh giá thấp nhất trong trọng. Hơn nữa, sự phát triển mạnh mẽ của khoa các tiêu chuẩn cho thấy BSLT chưa tự tin. Phân học công nghệ ứng dụng trong y học và nhu cầu tích sâu tiêu chí cho thấy, tiêu chí đánh giá khả ngày càng cao về chất lượng dịch vụ đang đặt ra năng sử dụng tiếng Anh tương đối thấp là một lý yêu cầu bác sỹ thường xuyên cập nhật kiến thức do dẫn đến kết quả đánh giá tiêu chuẩn này thấp. và nâng cao năng lực. Việc trang bị thêm cho Điều này có thể giải thích do các BSLT độ tuổi sinh viên những kỹ năng hỗ trợ việc học tập suốt trung bình khi nhập học khá cao, 29,75 tuổi và đa đời cần được lưu ý. Bảng 2. Tỷ lệ BSLT tự đánh giá đạt các tiêu chuẩn Năng lực ứng dụng kiến thức y học Các tiêu chuẩn n % Lĩnh vực 2: Năng lực ứng dụng kiến thức y học 197 49,25 Tiêu chuẩn 5. Ứng dụng các kiến thức khoa học cơ bản, y học cơ sở, bệnh học 245 61,25 trong thực hành chăm sóc y khoa Tiêu chuẩn 6. Ứng dụng các nguyên tắc, phương pháp y tế công cộng trong 236 59,00 thực hành chăm sóc y khoa 63
  5. CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO NGƯỜI DÂN TẠI KHU VỰC ĐẢO VÀ VEN BIỂN Năng lực ứng dụng kiến thức y học có tỷ lệ chương trình y sĩ song cũng với thời lượng hạn tự đánh giá đạt cao 49,25%. Tuy nhiên, hai tiêu chế nên không đủ để sinh viên có được kiến thức chuẩn thuộc lĩnh vực này có tỷ lệ đánh giá đạt cơ sở vững chắc. (61,25% và 59% với tiêu chuẩn 5 và 6 theo thứ Về nguyên tắc, chương trình đào tạo liên thông tự) tương đối thấp so với các tiêu chuẩn khác của chỉ bổ sung những kiến thức cần có ở bậc đại học bộ chuẩn năng lực. Tỷ lệ đạt chung khá cao có sau khi đã bớt đi những kiến thức được học ở bậc thể do lĩnh vực này chỉ bao gồm 2 tiêu chuẩn nên dưới. Tuy nhiên, sau một thời gian không liên tục độ tản mạn thấp. trau dồi, kiến thức có thể mất đi. Để cải thiện vấn Tuy nhiên, các tiêu chuẩn 5 và 6 có tỷ lệ tự đề này, khi xây dựng chương trình đào tạo các đánh giá đạt tương đối thấp so với toàn bộ các học phần cơ sở cần quan tâm thiết kế có tính hệ tiêu chuẩn có thể do các môn y học cơ sở như thống hơn là chắp vá, sinh viên nên được hướng sinh lý, hóa sinh, sinh lý bệnh miễn dịch… của dẫn tự học để có hiểu biết sâu sắc đối với các học chương trình liên thông có thời lượng tương đối phần cơ sở và bù lại thời lượng phân phối cho ngắn. Mặc dù các học phần này được học trong các học phần này tương đối ít. Bảng 3. Tỷ lệ BSLT tự đánh giá đạt các tiêu chuẩn Năng lực chăm sóc y khoa Các tiêu chuẩn n % Lĩnh vực 3: Năng lực chăm sóc y khoa 144 36,00 Tiêu chuẩn 7. Chẩn đoán và ra quyết định xử trí dựa vào bằng chứng 266 66,50 Tiêu chuẩn 8. Áp dụng các kiến thức, phương pháp luận về hành vi, tâm lý, xã 249 65,25 hội trong thực hành chăm sóc y khoa Tiêu chuẩn 9. Điều trị bằng thuốc an toàn, chi phí - hiệu quả 351 87,75 Tiêu chuẩn 10. Chăm sóc sức khỏe thai sản 304 76,00 Tiêu chuẩn 11. Hồi sức, sơ cứu và chăm sóc tích cực 275 68,75 Tiêu chuẩn 12. Chăm sóc kéo dài, chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh mãn tính 279 69,75 hoặc nan y Tiêu chuẩn 13. Kiểm soát đau 279 69,75 Tiêu chuẩn 14. YHCT và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc trong 279 69,75 điều trị, dự phòng và PHCN một số bệnh thường gặp Tiêu chuẩn 15. Tham gia kiểm soát lây nhiễm 299 74,75 Tiêu chuẩn 16. Tuyên truyền, giáo dục, vận động cho tăng cường sức khỏe và 293 73,25 dự phòng bệnh tật Tiêu chuẩn 17. Quản lý tử vong 322 80,50 Đây là lĩnh vực được đánh giá bằng nhiều tiêu 9 (Điều trị bằng thuốc an toàn, chi phí-hiệu quả, chuẩn nhất (11/20 tiêu chuẩn của bộ chuẩn năng 87,75% đạt). Tuy nhiên, tỷ lệ đạt chung về lĩnh lực). Các tiêu chuẩn có tỷ lệ đánh giá đạt khá cao vực 3 tương đối thấp (36%), do được đánh giá (trên 65%) và có tiêu chuẩn được đánh giá cao bằng nhiều tiêu chuẩn và các tiêu chuẩn này có nhất trong tất cả các tiêu chuẩn như tiêu chuẩn tỷ lệ cách biệt nhau. 64
  6. Sè 25/2018 Năng lực chăm sóc y khoa là trọng tâm và 65,25% đến 87,75% cao hơn kết quả đánh giá được quan tâm nhiều nhất trong các chương trình năng lực thực hành lâm sàng cơ bản của bác sĩ đa đào tạo bác sĩ truyền thống. Từ kết quả này cho khoa mới tốt nghiệp từ 1,70 đến 2,79 tương ứng thấy, cần phải cho chương trình và tổ chức đào với 42,5% - 69,75% (với thang đo Likert từ 0 tạo phù hợp phát triển đồng bộ năng lực thuộc tất đến 4) [5]. Có thể giả thuyết rằng, các bác sĩ liên cả các khía cạnh của chăm sóc y khoa. thông có kinh nghiệm đã từng công tác chăm sóc sức khỏe từ trước nên tự tin cao hơn bác sĩ mới Kết quả về tự đánh giá năng lực chăm sóc tốt nghiệp. y khoa trong nghiên cứu này với tỷ lệ đạt từ Bảng 4. Tỷ lệ BSLT tự đánh giá đạt các tiêu chuẩn Năng lực giao tiếp-cộng tác Các tiêu chuẩn n % Lĩnh vực 4: Năng lực giao tiếp - cộng tác 228 57,00 Tiêu chuẩn 18. Tạo dựng được mối quan hệ thân thiện, hợp tác, tin tưởng với 322 80,50 người bệnh, thân nhân người bệnh và cộng đồng Tiêu chuẩn 19. Cộng tác có hiệu quả với đồng nghiệp và đối tác 289 72,25 Tiêu chuẩn 20. Giao tiếp hiệu quả 290 72,50 Năng lực giao tiếp - cộng tác được BSLT tự BSLT họ thường tự tin trong những hoạt động đánh giá có tỷ lệ đạt cao nhất với 57%. Các tiêu chuyên môn mà họ có kinh nghiệm nên tỷ lệ đạt chuẩn cũng có tỷ lệ đánh giá đạt rất cao, từ 72% cao với các tiêu chuẩn 9, 17, 18. đến 80%. Tiêu chuẩn 18 “Tạo dựng được mối 3.2. Phân tích mối liên quan giữa đạt chuẩn quan hệ thân thiện, hợp tác, tin tưởng với người năng lực với một số yếu tố bệnh, thân nhân người bệnh và cộng đồng”. Kết quả nghiên cứu phù hợp thực tiễn là các sinh viên Mô hình hồi quy đa biến phân tích liên quan BSLT trước đây là y sĩ và chủ yếu công tác ở giữa biến phụ thuộc là tỷ lệ đạt tất cả chuẩn năng tuyến cơ sở nên họ đã có kinh nghiệm trong giao lực (12,5%) với các biến độc lập nhóm tuổi, giới tiếp, khám chữa bệnh, điều trị cho bệnh nhân và dân tộc được trình bày trong Bảng 5. ở tuyến cơ sở. Do vậy, khi chuẩn bị tốt nghiệp Bảng 5. Kết quả phân tích mô hình hồi quy đa biến giữa biến phụ thuộc (tỷ lệ tự đánh giá “đạt” chuẩn năng lực) với các biến độc lập Các biến độc lập (N=400) OR 95% CI p 25-29* 1 - 30-34 0,91 0,42 – 1,97 0,81 Nhóm tuổi 35-39 0,66 0,26 – 1,71 0,39 40+ 0,72 0,25 – 2,1 0,55 Nam* 1 - - Giới Nữ 0,33 0,17 – 0,65 0,001 Kinh* 1 Dân tộc DTTS 1,54 0,72 – 3,28 0,26 Chú thích: * nhóm so sánh 65
  7. CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO NGƯỜI DÂN TẠI KHU VỰC ĐẢO VÀ VEN BIỂN Kết quả hồi quy đa biến đã được hiệu chỉnh Trên 80% BSLT đạt tiêu chuẩn 9, tiêu chuẩn với các biến: nhóm tuổi, giới, dân tộc. Kiểm định 18 và Tiêu chuẩn 17. Tỷ lệ đạt thấp nhất với tiêu tính phù hợp của mô hình (Hosmer­ emeshowL chuẩn 4 là 41,50%. Các tiêu chuẩn 5 và 6 về test): n = 400, p= 0,003. Kết quả này cho thấy năng lực ứng dụng kiến thức y học cũng có tỷ lệ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tự đánh giá “đạt” thấp chỉ với xấp xỉ 60%. tỷ lệ tự đánh giá đạt tất cả các tiêu chí của chuẩn Không có mối liên quan giữa tỷ lệ đạt toàn năng lực giữa các nhóm tuổi, giữa người dân tộc bộ chuẩn năng lực với các yếu tố nhóm tuổi, dân Kinh và dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, có sự khác tộc; và cơ sở đào tạo miền núi và đồng bằng. Tuy biệt giữa nam và nữ. Tỷ lệ đạt/không đạt của nữ nhiên, tỷ lệ đạt chuẩn của nam cao hơn nữ. chỉ bằng 0,33 tỷ lệ đạt/không đạt của nam với khoảng tin cậy 95% từ 0,17-0,65. Do vậy, nam Để đạt được chuẩn năng lực, các cơ sở đào tạo có tỷ lệ tự đánh giá đạt chuẩn cao hơn nữ. cần cải tiến chương trình và phương pháp đào tạo theo hướng dựa trên năng lực. Kiến thức y 4. Kết luận học cơ sở cần được tăng cường hơn và các năng Tỷ lệ đạt toàn bộ chuẩn năng lực do BSLT lực hỗ trợ cho việc tự học cũng cần được trang mới tốt nghiệp tự đánh giá là 12,5%. “Năng lực bị thêm cho sinh viên BSLT để các BSLT tăng hành nghề chuyên nghiệp” có tỷ lệ đạt thấp nhất cường khả năng học tập suốt đời./. (27,25%). “Năng lực giao tiếp - cộng tác” có tỷ lệ đạt cao nhất (57,00%). 66
  8. Sè 25/2018 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2006), Kiến thức - thái độ - kỹ năng cần đạt khi tốt nghiệp bác sĩ đa khoa, Nhà xuất bản y học. 2. Bộ Y tế (2015), Quyết định về việc phê duyệt tài liệu “Chuẩn năng lực cơ bản của bác sĩ đa khoa” 1854/ QĐ-BYT. 3. Bộ Y tế (2013), Thực trạng nhân lực y tế và đề xuất nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế trong thời gian tới. 4. Bộ Y tế (2013), Hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế, 22/2013/TT-BYT. 5. Bùi Mỹ Hạnh, Trần Quốc Kham (2013), “Nghiên cứu mức độ đáp ứng về năng lực thực tế của bác sĩ đa khoa mới tốt nghiệp với nhu cầu xã hội”, Y học thực hành 868. 67
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0