TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN BỆNH NHÂN GHÉP VÀ HIẾN THẬN<br />
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103:<br />
KINH NGHIỆM QUA 188 TRƢỜNG HỢP<br />
Đỗ Mạnh Hà*; Bùi Văn Mạnh*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá kết quả và kinh nghiệm qua việc tuyển chọn các cặp hiến-nhận thận tại<br />
Bệnh viện Quân y 103. Phương pháp: hồi cứu 188 cặp hiến-nhận thận từ 6 - 1992 đến 01 2015. Kết quả: tất cả các trƣờng hợp đều đƣợc lựa chọn theo quy trình thống nhất của Bộ Y tế,<br />
lấy thận hiến an toàn và hầu hết nhận thận thành công với tỷ lệ ngày càng cao. Để bảo đảm<br />
ghép thận thành công, việc tuyển chọn phải tiến hành chặt chẽ theo từng bƣớc, trong đó tầm<br />
soát nhiễm trùng, đánh giá đúng chức năng gan của ngƣời nhận và chức năng thận của ngƣời<br />
cho đóng vai trò quan trọng. Trong nghiên cứu này, những bệnh nhân (BN) thất bại ở giai đoạn<br />
sớm sau ghép đều liên quan đến nhiễm trùng nặng sau ghép. Kết luận: quy trình tuyển chọn<br />
ngƣời hiến và nhận thận áp dụng tại Bệnh viện Quân y 103 an toàn và cã kết quả tốt.<br />
* Từ khoá: Tuyển chọn; Hiến-nhận thận.<br />
<br />
Result of Recipient and Donor Work up for Kidney Transplantation<br />
at 103 Hospital: Experiences from 188 Cases<br />
Summary<br />
Objectives: To evaluate the results and experiences from the pairs of recipient and donor<br />
worked-up for kidney transplantation at 103 Hospital. Patients and method: 118 pairs of donor<br />
and recipient were selected for kidney transplantation between June, 1992 to January, 2015 were<br />
retrospectively reviewed. Results: All cases were selected according to the Ministry of Health’s<br />
protocol. All surgeries of donor were safe and almosts the recipients were successful after<br />
receiving the graft kidney. To make sure the success of kidney transplantation, recipient and<br />
donor work up must be carried out step by step. Screening of infectious diseases, evaluation of<br />
recipient’s liver function and donor’s kidney function must be done thoroughly. In our experience,<br />
early graft loss or death has closed relation to posttransplant severe infection. Conclusion:<br />
The recipient and donor work-up protocol had applied in our hospital is safe and with well results.<br />
* Key words: Recipient and donor work-up; Kidney transplantation.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ghép thận là một phƣơng pháp tiên<br />
tiến đƣợc áp dụng ngày càng rộng rãi để<br />
điều trị cho những BN bị suy thận mạn<br />
<br />
tính giai đoạn cuối, lần đầu tiên đƣợc<br />
thực hiện thành công ở Việt Nam tại Bệnh<br />
viện Quân y 103. Ghép thận từ ngƣời<br />
sống hiến thận là một kỹ thuật liên quan<br />
đồng thời đến 2 cuộc phẫu thuật lớn,<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Bùi Văn Mạnh (hanhmanh103@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 08/04/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/06/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 17/07/2015<br />
<br />
93<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
ngoài việc bảo đảm sự thành công của<br />
BN nhận thận, việc bảo đảm an toàn tuyệt<br />
đối cho ngƣời hiến thận ngay trong cuộc<br />
mổ và lâu dài là một nguyên tắc cơ bản.<br />
Việc tuyển chọn phải tiến hành một cách<br />
thận trọng theo quy trình khoa học. Dựa<br />
trên những quy trình tuyển chọn cơ bản<br />
mà Bộ Y tế đã ban hành [1, 2], kết hợp<br />
với điều kiện thực tế của Bệnh viện Quân<br />
y 103, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br />
phân tích kết quả 188 cặp BN nhận-hiến<br />
thận nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả và<br />
một số kinh nghiệm qua việc tuyển chọn<br />
các cặp hiến và nhận thận theo quy trình<br />
được áp dụng tại Bệnh viện Quân y 103.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
188 cặp BN nhận thận-hiến thận tại<br />
Bệnh viện Quân y 103 từ 6 - 1992 đến<br />
1 - 2015.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu và hồi<br />
cứu, mô tả.<br />
* Phương pháp tiến hành:<br />
- Tuyển chọn các cặp BN ghép thận và<br />
hiến thận theo Quy trình ghép thận do Ủy<br />
ban Ghép thận Quốc gia, Bộ Y tế ban<br />
hành [1, 2].<br />
- Thu thập số liệu từ biên bản tuyển<br />
chọn BN nhận và hiến thận đƣợc Hội đồng<br />
Chuyên môn của Bệnh viện thông qua.<br />
* Nội dung nghiên cứu:<br />
- Nguyên tắc tuyển chọn ngƣời nhậnhiến thận:<br />
<br />
94<br />
<br />
+ Nguyên tắc chung tuyển chọn ngƣời<br />
nhận và hiến thận:<br />
. Tình nguyện nhận thận và hiến thận.<br />
. Không có chống chỉ định tuyệt đối<br />
nhận thận và hiến thận theo quy định đã<br />
đƣợc ban hành.<br />
. Ngƣời nhận và hiến thận có cùng<br />
nhóm máu hệ ABO hoặc có nhóm máu<br />
ABO phù hợp theo quy tắc truyền máu,<br />
có cùng nhóm máu Rh.<br />
. Phản ứng đọ chéo (cross-match)<br />
giữa ngƣời nhận-hiến thận âm tính.<br />
+ Đối với ngƣời nhận thận:<br />
. Bị suy thận mạn (STM) giai đoạn cuối<br />
đang lọc máu chu kỳ (hoặc cuối giai đoạn<br />
IIIb, chƣa phải lọc máu chu kỳ) và có<br />
nguyện vọng ghép thận.<br />
. Tuổi từ 16 - 60.<br />
. Không mắc các bệnh nội khoa trầm<br />
trọng, ung thƣ, bệnh truyền nhiễm cấp<br />
tính hoặc mạn tính có chống chỉ định<br />
ghép theo quy trình.<br />
+ Đối với ngƣời hiến thận:<br />
. Tình nguyện hiến thận vì mục đích<br />
nhân đạo.<br />
. Tuổi từ 18 - 60, ƣu tiên lựa chọn ngƣời<br />
hiến hơn tuổi ngƣời nhận thận trong trƣờng<br />
hợp có nhiều ngƣời hiến.<br />
. Có đủ 2 thận, không có tiền sử bệnh<br />
thận - tiết niệu, sức khỏe tốt.<br />
. Không có chống chỉ định cho thận<br />
theo quy trình Bộ Y tế.<br />
* Các bước tuyển chọn người nhận<br />
thận-hiến thận: quá trình tuyển chọn<br />
chúng tôi tuân thủ theo trình tự sau:<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
- Bƣớc 1:<br />
+ Thầy thuốc chuyên khoa tiếp xúc với<br />
ngƣời nhận và hiến thận. Hỏi tiền sử<br />
bệnh, xác định tình trạng tâm lý, nguyện<br />
vọng ghép thận và hiến thận, một số vấn<br />
đề về điều kiện kinh tế - xã hội - hoàn<br />
cảnh gia đình riêng...<br />
+ Làm các xét nghiệm định hƣớng:<br />
nhóm máu ngƣời nhận-hiến, các marker<br />
viêm gan B, C, HIV; siêu âm và X quang<br />
thận ngƣời hiến để loại trừ sỏi tiết niệu<br />
hoặc bất thƣờng về thận-tiết niệu của<br />
ngƣời hiến.<br />
+ Nếu đủ điều kiện: tƣ vấn cho ngƣời<br />
nhận, ngƣời hiến và gia đình về những<br />
vấn đề liên quan đến ghép thận (thuận<br />
lợi, khó khăn, nguy cơ, chi phí...), những<br />
yêu cầu về vấn đề dùng thuốc chống thải<br />
ghép, theo dõi sau ghép thận.<br />
+ Làm các thủ tục pháp lý theo quy<br />
định: đơn xin nhận thận, hiến thận, giấy<br />
cam kết phẫu thuật.<br />
Khi đủ các điều kiện trên, BN và ngƣời<br />
hiến thận đƣợc nhận vào viện nội trú để<br />
tiến hành tiếp các xét nghiệm khác<br />
- Bƣớc 2:<br />
+ Xét nghiệm đánh giá tình trạng sức<br />
khỏe chung của ngƣời nhận và hiến thận:<br />
huyết học, sinh hóa, vi sinh vật, các xét<br />
<br />
+ Xét nghiệm miễn dịch học đánh giá<br />
hòa hợp miễn dịch giữa ngƣời nhận và<br />
ngƣời hiến thận: tiền mẫn cảm, HLA, đọ<br />
chéo huyết thanh.<br />
+ Chụp động mạch thận ngƣời hiến<br />
hoặc CT-64 lớp cắt (Multi Slides Computer<br />
Tomography - MSCT).<br />
- Bƣớc 3: hội chẩn thông qua Hội đồng<br />
Chuyên môn của Bệnh viện.<br />
- Bƣớc 4 (chuẩn bị mổ):<br />
+ Bổ sung xét nghiệm theo ý kiến hội<br />
chẩn.<br />
+ Kiểm tra lại lần 2 đọ chéo trƣớc ghép<br />
nếu xét nghiệm trƣớc đã quá 2 tuần.<br />
Làm lại các xét nghiệm cần thiết trƣớc<br />
phẫu thuật.<br />
* Tiêu chuẩn đánh giá một số biến<br />
chứng:<br />
- Thải ghép cấp: chẩn đoán xác định<br />
dựa vào mô bệnh học.<br />
- Đột quỵ não: chẩn đoán xác định<br />
bằng chụp cắt lớp vi tính sọ não.<br />
- Nhồi máu cơ tim cấp: dựa vào kết<br />
quả chụp mạch vành.<br />
- Bệnh do CMV: sốt, CMV-IgG (+),<br />
CMV-PCR máu/nƣớc tiểu (+); có dấu hiệu<br />
tổn thƣơng thận (thể thận), ruột (thể ruột),<br />
viêm phổi kẽ (thể phổi)…<br />
<br />
nghiệm về chẩn đoán hình ảnh. Đối với<br />
<br />
- Lao các cơ quan: hội chứng nhiễm<br />
<br />
ngƣời hiến thận, cần làm đầy đủ xét<br />
<br />
độc lao (+), cấy đờm: lao (+), mô bệnh<br />
<br />
nghiệm để đánh giá tình trạng chức năng<br />
<br />
học: nang lao điển hình.<br />
<br />
thận (protein niệu, siêu âm Doppler, UIV,<br />
xạ hình thận).<br />
<br />
* Xử lý số liệu: theo phƣơng pháp toán<br />
thống kê y học.<br />
95<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
188 cặp BN nhận và ngƣời hiến thận đƣợc tuyển chọn để tiến hành phẫu thuật<br />
ghép thận và phẫu thuật lấy thận ghép.<br />
<br />
Biểu đồ 1: Phân bố số lƣợng BN đƣợc ghép thận theo năm (n = 188).<br />
Bảng 1: Phân bố tuổi, giới của ngƣời nhận và hiến thận (n = 188).<br />
ĐỐI TƢỢNG<br />
<br />
GIỚI<br />
<br />
TUỔI<br />
Nhỏ nhất<br />
<br />
Lớn nhất<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Ngƣời nhận (n = 188)<br />
<br />
17<br />
<br />
60<br />
<br />
34,3 9,8<br />
<br />
136<br />
<br />
52<br />
<br />
Ngƣời hiến (n = 188)<br />
<br />
21<br />
<br />
67<br />
<br />
43,2 11,2<br />
<br />
86<br />
<br />
102<br />
<br />
Độ tuổi trung bình của ngƣời nhận còn khá trẻ, tuổi trung bình ngƣời hiến thận cao<br />
hơn so với ngƣời nhận, nam nhiều hơn nữ ở cả hai đối tƣợng.<br />
* Nguyên nhân gây suy thận mạn trước ghép (n = 188):<br />
Viêm cầu thận mạn: 182 BN (96,81%); viêm thận-bể thận mạn: 02 BN (01,06%);<br />
tăng huyết áp nguyên phát: 03 BN (01,60%); đái tháo đƣờng: 01 BN (0,53%). Hầu hết<br />
BN bị suy thận mạn do viêm cầu thận mạn.<br />
* Phân bố BN theo quan hệ người nhận-hiến thận (n = 188):<br />
Bố mẹ cho con chiếm tỷ lệ cao nhất: 81 BN (43,08%); con cho bố mẹ: 01 BN (0,53%);<br />
anh em cho nhau: 40 BN (21,28%); quan hệ khác: 04 BN (02,12%); không cùng huyết<br />
thống: 62 BN (32,98%).<br />
Bảng 2: Phân bố BN theo nhóm máu (n = 188).<br />
NGƢỜI NHẬN<br />
<br />
NHÓM MÁU<br />
<br />
NGƢỜI HIẾN<br />
<br />
Nhóm máu A<br />
<br />
42<br />
<br />
22,34<br />
<br />
33<br />
<br />
17,55<br />
<br />
Nhóm máu B<br />
<br />
31<br />
<br />
16,49<br />
<br />
35<br />
<br />
18,62<br />
<br />
Nhóm máu O<br />
<br />
105<br />
<br />
55,85<br />
<br />
113<br />
<br />
60,11<br />
<br />
Nhóm máu AB<br />
<br />
10<br />
<br />
05,32<br />
<br />
07<br />
<br />
03,72<br />
<br />
Cùng nhóm máu<br />
<br />
168<br />
<br />
89,36<br />
<br />
168<br />
<br />
89,36<br />
<br />
Nhóm máu O chiếm tỷ lệ lớn nhất ở cả ngƣời nhận và hiến thận. Tỷ lệ cùng nhóm<br />
máu hệ ABO là 89,36%.<br />
<br />
96<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
* Phân bố BN theo mức độ phù hợp<br />
HLA (n = 188):<br />
<br />
* Xét nghiệm các marker virut viêm gan<br />
(n = 188):<br />
<br />
Phù hợp 6/6: 5 BN (2,66%); phù hợp<br />
0/6: 10 BN (5,32%): phù hợp 1 haplotype:<br />
87 BN (46,28%); phù hợp 1 - 2: 46 BN<br />
(24,47%): phù hợp 4 - 5: 40 BN (21,27%).<br />
<br />
HBsAg (+): 03 BN (1,60%); anti-HCV<br />
(+): 05 BN (2,66%); HBsAg (-): 185 BN<br />
(98,40%): anti-HCV (-): 183 BN (97,34%).<br />
<br />
Mức độ phù hợp HLA 1 haplotype<br />
(1 HLA-A, 1 HLA-B, 1 HLA-DR) chiếm tỷ<br />
lệ cao nhất (46,28%), hoàn toàn không<br />
phù hợp 5,32%.<br />
<br />
3 BN có HbsAg (+) và 5 BN anti-HCV<br />
(+) trƣớc ghép, nhƣng nồng độ virut<br />
thấp ( 60 tuổi. Những ngƣời tuổi cận 60<br />
thƣờng kèm theo một số bệnh lý khác<br />
nên cần cân nhắc khi đƣa những ngƣời<br />
> 55 tuổi vào tuyển chọn hiến thận.<br />
Quá trình tuyển chọn chúng tôi chƣa<br />
gặp trƣờng hợp nào có nhóm máu hiếm.<br />
97<br />
<br />