Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
KHẢO SÁT CÁC BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP SAU PHẪU THUẬT TIM HỞ<br />
TẠI KHOA HỒI SỨC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 02/2010 ĐẾN 01/2011<br />
Thạch Lễ Tín*, Võ Quốc Bảo*, Nguyễn Văn Lộc*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát các biến chứng thường gặp sau phẫu thuật tim hở. Từ đó có cái nhìn sâu sắc hơn giúp<br />
cải thiện việc điều trị và mở đường cho các nghiên cứu về sau đạt kết quả tốt hơn.<br />
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang tất cả bệnh nhân được phẫu<br />
thuật tim hở từ 02/2010 đến 01/2011.<br />
Kết quả: Trong khoảng thời gian nghiên cứu từ 02/2010 đến 01/2011, có tổng cộng 100 bệnh nhi được<br />
phẫu thật tim hở tại bệnh viện Nhi Đồng 2, tỉ lệ mắc bệnh nam/nữ như nhau 55/45, cân nặng từ 5,8 kg đến 30<br />
kg, gồm 47 trẻ < 10 kg, 53 trẻ ≥ 10 kg. Trong đó có thông liên nhĩ : 8 ca; thông liên thất: 70 ca; kênh nhĩ thất: 3 ca;<br />
tứ chứng Falott: 17 ca; bất thường tĩnh mạch phổi về tim: 2 ca. Các biến chứng thường gặp sau phẫu thuật gồm:<br />
Nhiễm trùng sau mổ: 25 ca chiếm tỉ lệ 25%, trong đó có 18 ca viêm phổi, 6 ca nhiễm trùng hệ thống không rõ<br />
nguồn gốc, 1 ca nhiễm trùng huyết. Chảy máu sau mổ: Không có ca cần phẫu thuật cầm máu. Rối loạn nhịp: có<br />
10 ca rối loạn nhịp chiếm 10%, trong đó 3 ca JET sử dụng thuốc amiodarone, 7 ca bloc AV độ 3 cần đặt tạo nhịp<br />
tạm thời. Biến chứng giảm cung lượng tim: Có tất cả 7 ca (7%) bao gồm: 4 ca thông liên thất, 2 ca tứ chứng<br />
Falott, 1 ca bất thường tĩnh mạch phổi về tim. Các biến chứng khác: Tăng áp phổi: 2 ca gồm 1 ca thông liên thất<br />
tăng áp phổi nặng trước mổ, ca còn lại là bất thường tĩnh mạch phổi về tim. Tràn dịch dưỡng chấp: có 2 ca tứ<br />
chứng Falott sau phẫu thuật triệt để, 1 ca chỉ cần điều trị nội khoa, 1 ca cần phải phẫu thuật cột ống ngực.<br />
Kết luận: Các biến chứng sau mỗ thường xảy ra sau phẫu thuật tim hở. Khảo sát của chúng tôi sau một<br />
năm thành lập đơn vị hồi sức tim nhằm đánh giá một cách tổng quát các biến chứng thường gặp nhất. Qua đó,<br />
chúng tôi có những nghiên cứu rộng hơn, và bước đầu hoàn thiện trong khâu chuẩn bị bệnh trước mỗ, các kỹ<br />
thuật và phương tiện hồi sức hiện đại để đáp ứng với nhu cầu bệnh ngày càng phức tạp.<br />
Từ khóa: Nhiễm trùng sau mổ, chảy máu sau mổ, rối loạn nhịp, cung lượng tim, hồi sức sau phẫu thuật<br />
tim hở.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
GENERAL COMPLICATIONS AFTER OPEN HEART SURGERY AT PEDIATRIC INTENSIVE CARE<br />
UNIT- CHILDREN’S HOSPITAL 2 FROM FEBRUARY 2010 TO JANUARY 2010<br />
Thach Le Tin, Vo Quoc Bao, Nguyen Van Loc<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 16 - 20<br />
Objectives: Investigate genenal complications after open heart surgery, ameliorate the quality of treatment<br />
and initiate the following studies.<br />
Methods: Meta-analysis, cross sectional survey. All pediatric patients were undergoing at cardiac intensive<br />
care unit.<br />
Results: One hundred patients were followed. The general complications of open heart surgery are infection<br />
25% with eighteen pneumonia cases, one sepsis cas, six unknown original systemic infections ; non bleeding cas<br />
needing to operate; ten dysrhythmias with three JET used amiodarone, seven AV bloc cases used pace maker;<br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 2<br />
Tác giả liên lạc: BS. Thạch Lễ Tín<br />
<br />
16<br />
<br />
ĐT: 0909838839<br />
<br />
Email: thachletin@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
seven low output cardiac cases; two cases pulmonary hypertension.<br />
Conclusions: There are significant frequency of general complications after open heart surgery. This<br />
research allows to evaluate gerneral complications and prevents down-rating of major negative outcome.<br />
Key words: Infection, bleeding, dysrhythmia, cardiac intensive care.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Một số khái niệm:<br />
<br />
Đơn vị Hồi sức sau phẫu thuật tim hở thuộc<br />
khoa Hồi sức Bệnh viện Nhi Đồng 2, được thành<br />
lập hơn 1 năm. Trong khoảng thời gian trên, đơn<br />
vị Hồi sức phẫu thuật tim hở đã tiếp nhận điều<br />
trị khoảng 100 ca. Nghiên cứu của chúng tôi<br />
được thực hiện nhằm mục đích tổng kết lại các<br />
biến chứng thường gặp sau phẫu thuật tim hở,<br />
từ đó có cái nhìn sâu sắc hơn giúp việc điều trị<br />
cũng như các nghiên cứu về sau đạt kết quả tốt<br />
hơn nữa.<br />
<br />
Chảy máu sau mổ tim hở:<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Khảo sát các biến chứng thường gặp sau<br />
phẫu thuật tim hở tại khoa Hồi sức Bệnh viện<br />
Nhi Đồng 2.<br />
<br />
Mục tiêu cụ thể:<br />
Xác định tỉ lệ chảy máu sau mổ tim hở.<br />
<br />
Chẩn đoán: máu mất qua ODL đỏ tươi, máu<br />
cục, số lượng > 1 ml/kg/giờ<br />
Chỉ định cầm máu ngoại khoa khi có 3 đặc<br />
điểm:<br />
Số lượng máu mất lớn: > 8 ml/kg/giờ vào bất<br />
kỳ thời điểm nào hoặc > 6,5 ml/kg/giờ trong 2<br />
giờ liên tiếp hoặc > 5 ml/kg/giờ trong 3 giờ liên<br />
tiếp<br />
Tính chất máu: Đỏ tươi, có đông máu hoặc<br />
máu cục.<br />
Bilan đông máu bình thường.<br />
Giảm cung lượng tim sau mổ:<br />
Chẩn đoán:<br />
Giảm tưới máu ngoại biên, huyết động<br />
không vững, thiểu niệu.<br />
<br />
Xác định tỉ lệ giảm cung lượng tim sau mổ.<br />
<br />
Tăng nhu cầu sử dụng thuốc vận mạch.<br />
<br />
Xác định tỉ lệ rối loạn nhịp sau mổ.<br />
<br />
Toan chuyển hóa, lactate máu tăng.<br />
<br />
Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn sau mổ.<br />
<br />
Rối loạn nhịp sau mổ: Chẩn đoán dựa ECG<br />
<br />
Nhận xét một số yếu tố liên quan đến biến<br />
chứng sau mổ tim hở nếu có.<br />
<br />
Ngoại tâm thu nhĩ.<br />
Rung cuồng nhĩ đáp ứng thất nhanh.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Nhịp nhanh kịch phát trên thất có cơ chế vào lại.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
JET (junctional ectopic tachycardia).<br />
<br />
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật tim hở từ<br />
02/2010 đến 01/2011.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
Lấy trọn trong thời gian nghiên cứu.<br />
Kỹ thuật chọn mẫu<br />
Chọn mẫu không xác suất.<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật tim hở từ<br />
02/2010 đến 01/2011, điều trị tại khoa Hồi Sức.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
Ngoại tâm thu thất (NTTT).<br />
Cơn nhịp nhanh thất kéo dài gây rối loạn<br />
huyết động hoặc rung thất.<br />
Nhịp bộ nối chậm hoặc bloc AV độ cao gây<br />
ảnh hưởng huyết động.<br />
Chậm dẫn truyền trong thất.<br />
Nhiễm khuẩn sau mổ: Các loại nhiễm trùng có<br />
thể gặp sau mổ tim :<br />
Viêm trung thất, viêm xương ức.<br />
Nhiễm khuẩn Catheter.<br />
Viêm phổi<br />
<br />
17<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.<br />
<br />
Phân loại bệnh:<br />
<br />
Nhiễm khuẩn tiểu.<br />
<br />
Thông liên nhĩ (ASD): 8 ca<br />
<br />
Nhiễm khuẩn hệ thống không xác định<br />
được nguồn.<br />
<br />
Thông liên thất (VSD): 70 ca<br />
Kênh nhĩ thất (AVSD): 3 ca<br />
<br />
Ngoài việc thăm khám lâm sàng, cần một số<br />
xét nghiệm sau:<br />
Huyết học: Huyết đồ, ĐMTB KMĐM.<br />
Sinh hóa: KMĐM, lactate máu, CRP, Ion đồ,<br />
Glycemia, Chức năng gan thận, Troponin I.<br />
Cấy máu, cấy dịch vết mổ, cấy catheter, cấy<br />
điện cực thượng tâm mạc, cấy đàm.<br />
Hình ảnh: Siêu âm tim, XQ phổi thẳng.<br />
ECG.<br />
<br />
Thu thập số liệu<br />
Chọn mẫu thuận tiện, liên tiếp cho đến khi<br />
đủ cỡ mẫu cần thiết.<br />
Công cụ thu thập dữ kiện<br />
Dựa bệnh án mẫu.<br />
Xử lý và phân tích số liệu<br />
Kiểm tra tính hoàn tất và phù hợp của dữ<br />
kiện được thu thập. Nếu những bệnh nhi nào<br />
thiếu dữ kiện, sẽ loại khỏi nghiên cứu. Số liệu<br />
sau khi thu thập được mã hóa theo mẫu và được<br />
nhập vào máy bằng phần mềm Stata 8.0.<br />
Biến số định tính: Tính tỉ lệ phần trăm.<br />
Biến số định lượng: Tính trung bình và độ<br />
lệch chuẩn.<br />
Vấn đề y đức: Nghiên cứu này không vi<br />
phạm y đức bởi vì các thăm khám, các thủ thuật<br />
và xét nghiệm là thường quy.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm dân số<br />
Trong khoảng thời gian nghiên cứu từ<br />
02/2010 đến 01/2011, có tổng cộng 100 bệnh nhi<br />
được phẫu thật tim hở tại bệnh viện Nhi Đồng 2,<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 100 trẻ này.<br />
Giới tính: Nam, nữ mắc bệnh như nhau, tỉ lệ<br />
55/45<br />
Cân nặng từ 5,8 kg đến 30 kg, trong đó có 47<br />
trẻ < 10kg, 53 trẻ ≥ 10 kg<br />
<br />
18<br />
<br />
Tứ chứng Falott (TOF): 17 ca<br />
Bất thường tĩnh mạch phổi về tim (APVR): 2<br />
ca<br />
<br />
Các biến chứng thường gặp sau mổ tim hở<br />
Nhiễm khuẩn sau mổ: 25 ca chiếm tỉ lệ 25%,<br />
trong đó có 18 ca viêm phổi, 6 ca nhiễm khuẩn<br />
hệ thống không rõ nguồn gốc, 1 ca nhiễm khuẩn<br />
huyết.<br />
Chảy máu sau mổ: Không có ca cần phẫu<br />
thuật cầm máu.<br />
Rối loạn nhịp: có 10 ca rối loạn nhịp chiếm<br />
10%, trong đó 3 ca JET sử dụng thuốc<br />
amiodarone, 7 ca bloc AV độ 3 cần đặt tạo nhịp<br />
tạm thời.<br />
Biến chứng giảm cung lượng tim: Có tất cả 7<br />
ca (7%) bao gồm: 4 ca VSD, 2 ca TOF, 1 ca APVR<br />
Các biến chứng khác: Tăng áp phổi: 2 ca<br />
gồm 1 ca VSD tăng áp phổi nặng trước mổ, ca<br />
còn lại là APVR. Tràn dịch dưỡng chấp: có 2 ca<br />
TOF sau phẫu thuật triệt để, 1 ca chỉ cần điều trị<br />
nội khoa, 1 ca cần phải phẫu thuật cột ống ngực.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Về nhiễm trùng sau mổ<br />
Tất cả các ca mổ tim hở vào hồi sức, chúng<br />
tôi đều kiểm tra bilan toàn thân ngay lúc nhận<br />
bệnh và lập lại sau đó tùy tình trạng lâm sàng.<br />
Kháng sinh phòng ngừa là Cefazolin hay<br />
Vancomycin tùy tình trạng bệnh trước khi phẫu<br />
thuật. Đa phần các ca đều có sốt sau mổ, chỉ<br />
những ca sốt cao kết hợp bối cảnh lâm sàng và<br />
bilan nhiễm trùng tăng như: Bạch cầu tăng cao<br />
hoặc giảm, tiểu cầu giảm nhiều, CRP tăng,<br />
Procalcitonin tăng (xét nghiệm không thường<br />
qui), toan chuyển hóa…, chúng tôi sẽ cho kháng<br />
sinh điều trị. Kháng sinh khởi đầu thường kết<br />
hợp giữa nhóm Carbapenem và Vancomycin sau<br />
đó xuống thang kháng sinh tùy kết quả phân lập<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
vi trùng. Trong 18 ca viêm phổi, 15 ca (83%) phát<br />
hiện vào ngày hậu phẫu thứ nhất. 1 ca nhiễm<br />
trùng huyết có kết quả cấy máu dương tính với<br />
Klebsiella pneumoniae, đó là ca phẫu thuật CIV<br />
có hội chứng giảm cung lượng tim sau phẫu<br />
thuật cần để hở xương ức, thẩm phân phúc mạc,<br />
thời gian điều trị kéo dài 21 ngày.<br />
Theo Mrowczynski và cộng sự (2002), tỉ lệ<br />
nhiễm khuẩn sau mổ tim hở khoảng 22% liên<br />
quan lứa tuổi, giới tính, tăng áp phổi, thời gian<br />
chạy CEC, tình trạng để hở xương ức, thời gian<br />
nằm viện. Đặc biệt tác giả Barker GM (2010) tại<br />
Đại học Duke (Mỹ), nghiên cứu trên 30078 trẻ ở<br />
48 trung tâm, chỉ có 2,8% nhiễm khuẩn sau mổ<br />
tim hở, trong đó có 2,6% nhiễm khuẩn huyết,<br />
0,3% viêm trung thất, 0,09% viêm nội tâm mạc(1).<br />
<br />
Chảy máu sau mổ<br />
Không có ca cần phẫu thuật cầm máu. Với<br />
các trường hợp chảy máu hậu phẫu, chúng tôi<br />
sử dụng protamin, tranexamic acid hay truyền<br />
plasma tươi, tiểu cầu đậm đặc<br />
<br />
Biến chứng rối loạn nhịp<br />
Trong 100 ca nghiên cứu, có 10 ca rối loạn<br />
nhịp chiếm 10% tổng số các trường hợp mổ tim<br />
hở, trong đó 3 ca JET sử dụng thuốc<br />
amiodarone, 7 ca bloc AV độ 3 cần đặt tạo nhịp<br />
tạm thời<br />
Theo Jeffrey W và cộng sự (2006), nghiên<br />
cứu 189 trẻ có 28 trường hợp chiếm tỉ lệ 15% rối<br />
loạn nhịp sau mổ, yếu tố liên quan là tuổi nhỏ,<br />
thời gian chạy CEC kéo dài, thời gian kẹp động<br />
mạch chủ (Crossclamp times). Rối loạn nhịp<br />
thường gặp JET, kế đó là block AV độ 3, nhịp<br />
nhanh thất, nhịp nhanh trên thất(2).<br />
<br />
Biến chứng giảm cung lượng tim<br />
Việc đánh giá biến chứng giảm cung lượng<br />
tim, chúng tôi dựa vào lâm sàng như: Nhịp tim<br />
nhanh, huyết áp trung bình không đạt, thiểu<br />
niệu, giảm tưới máu ngoại biên, toan chuyển<br />
hóa, lactate tăng, siêu âm tim đánh giá sức co<br />
bóp của tim, tăng nhu cầu sử dụng thuốc<br />
vận mạch.<br />
Trong 100 ca khảo sát, có 40 trường hợp<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(40%) chúng tôi không sử dụng vận mạch sau<br />
mổ, 48 trường hợp (48%) sử dụng Milrinone liều<br />
0,25μg – 0,5μg/kg/phút (36 ca có kết hợp<br />
Adrenalin liều 0,05 μg/kg/phút), 5 trường hợp<br />
(5%) chỉ dùng Dobutamin liều 5 μg/kg/phút hay<br />
Adrenalin liều 0,05 μg/kg/phút. Chỉ có 7 trường<br />
hợp còn lại chiếm tỉ lệ 7%, có biến chứng giảm<br />
cung lượng tim nên phải sử dụng Milrinone liều<br />
cao kết hợp Adrenalin, Noradrenalin liều > 0,3<br />
μg/kg/phút.<br />
Việc chúng tôi sử dụng sớm Milrinone sau<br />
mổ đã làm giảm nguy cơ biến chứng giảm cung<br />
lượng tim, điều này cũng phù hợp với các y văn<br />
thế giới gần đây.<br />
Việc sử dụng Milrinone trong điều trị dự<br />
phòng những trường hợp có nguy cơ cao giảm<br />
cung lượng tim sau phẫu thuật với liều 75 μg/kg<br />
bolus sau đó truyền 0,75 μg/kg/phút trong 35<br />
giờ có hiệu quả có ý nghĩa so với dùng liều thấp<br />
25 μg/kg bolus sau đó truyền 0,25 μg/kg/phút<br />
trong 35 giờ.<br />
Tại Pháp và Châu Âu năm 2009, theo Winnie<br />
Vogt, tỉ lệ giảm cung lượng tim sau mổ tim hở<br />
25%, điều trị cần bolus Milrinone liều 75 μg/kg<br />
sau đó duy trì 0,75 μg/kg/phút trong 39 giờ, kết<br />
hợp Dobutamin 5 μg/kg/phút trong 35 giờ,<br />
Adrenalin 0,065 μg/kg/phút trong 9 giờ. Nghiên<br />
cứu này cho thấy việc sử dụng Milrinone là cần<br />
thiết và hiệu quả trong phẫu thuật tim hở, các<br />
thuốc vận mạch khác ít hiệu quả hơn.<br />
Để hở ức sau mổ và thẩm phân phúc mạc: 2<br />
ca là VSD và hồi lưu bất thường tĩnh mạch phổi<br />
về tim.<br />
<br />
Các biến chứng khác<br />
Tăng áp phổi: 2 ca gồm 1 ca VSD tăng áp<br />
phổi nặng trước mổ, ca còn lại là APVR. Chúng<br />
tôi sử dụng Ilomedin truyền qua catheter AP<br />
liều 1 – 2 μg/kg/phút (chưa có khí NO tại thời<br />
điểm trên). Các trường hợp tăng áp phổi từ nhẹ<br />
đến vửa, chúng tôi chỉ cần dùng Sildenafil uống.<br />
Tràn dịch dưỡng chấp: Có 2 ca TOF sau<br />
phẫu thuật triệt để, 1 ca chỉ cần điều trị nội khoa,<br />
1 ca cần phải phẫu thuật cột ống ngực.<br />
<br />
19<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua khảo sát 100 ca phẫu thuật tim hở trong<br />
gần 1 năm điều trị, chúng tôi ghi nhận một số<br />
biến chứng thường gặp: Nhiễm khuẩn sau mổ<br />
có 25%, biến chứng rối loạn nhịp 10%, biểu hiện<br />
giảm cung lượng tim 7%, không có trường hợp<br />
nào chảy máu cần phẫu thuật cầm máu. Tăng áp<br />
phổi sau mỗ có 2 ca cần truyền Ilomedin và biến<br />
chứng tràn dịch dưỡng trấp chỉ gặp 2 ca sau<br />
phẫu thuật TOF.<br />
Kết quả bước đầu này có được nhờ sự kết<br />
hợp chặt chẽ các thành viên trong ekip và sự<br />
<br />
20<br />
<br />
đầu tư trang thiết bị của các cấp lãnh đạo. Tuy<br />
nhiên, chúng tôi cần hoàn thiện nhiều hơn nữa<br />
trong khâu chuẩn bị bệnh trước mổ, các kỹ thuật<br />
và phương tiện hồi sức hiện đại để đáp ứng với<br />
nhu cầu bệnh ngày càng phức tạp.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Barker GM. et al (2010). Major infection after pediatric cardiac<br />
surgery: a risk estimation model. Ann Thorac Surg; 89(3):84350.<br />
Jeffrey W. et al (2006). Early postoperative arrhythmias after<br />
pediatric cardiac surgery. The Journal of Thoracic and<br />
Cardiovascular Surgery;131 (6): 1296.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />