intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát các chỉ số biến thiên huyết áp lưu động 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

89
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khảo sát các chỉ số độ lệch chuẩn (standard deviation - SD), hệ số biến thiên (coefficient of variation - CV) và biến thiên thực trung bình (average real variability - ARV) ở bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) nguyên phát. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát các chỉ số biến thiên huyết áp lưu động 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br /> <br /> KHẢO SÁT CÁC CHỈ SỐ BIẾN THIÊN HUYẾT ÁP LƯU ĐỘNG<br /> 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT<br /> Lương Công Thức*; Lưu Quang Minh*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: khảo sát các chỉ số độ lệch chuẩn (standard deviation - SD), hệ số biến thiên<br /> (coefficient of variation - CV) và biến thiên thực trung bình (average real variability - ARV) ở<br /> bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: 183 người được<br /> chia thành 2 nhóm. Nhóm THA gồm 119 BN được chẩn đoán THA nguyên phát và nhóm chứng<br /> gồm 64 người trưởng thành bình thường tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103. Các đối<br /> tượng được đo huyết áp (HA) 24 giờ và tính các chỉ số SD, CV, ARV. Kết quả: tuổi trung bình<br /> của BN THA 60,98 ± 13,93. Hình thái biến thiên HA chủ yếu là mất trũng HA ban đêm (50,4%)<br /> và đỉnh HA sáng sớm (69,7%). Độ lệch chuẩn huyết áp tâm thu (HATT) và huyết áp tâm trương<br /> (HATTr) 24 giờ của BN THA lần lượt là 12,67 ± 3,05 mmHg và 9,38 ± 2,43 mmHg. Hệ số biến<br /> thiên HATT của BN THA 9,82 ± 2,42%, hệ số biến thiên HATTr của BN 11,81 ± 3,20%. Biến<br /> thiên thực trung bình HATT và HATTr của BN THA tương ứng 10,33 ± 2,21 mmHg và 8,02 ±<br /> 2,02 mmHg. Các chỉ số biến thiên HATT, HATTr ban ngày, ban đêm và 24 giờ của BN THA đều<br /> cao hơn rõ rệt so với nhóm chứng (p < 0,05). Kết luận: BN THA có tỷ lệ mất trũng HA ban đêm<br /> và đỉnh HA buổi sáng cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê. Các chỉ số biến thiên HA của<br /> BN THA cũng cao hơn nhóm chứng.<br /> * Từ khóa: Tăng huyết áp nguyên phát; Biến thiên huyết áp; Trung bình biến thiên thực.<br /> <br /> 24 Hour Blood Pressure Variability in Patients with Essential<br /> Hypertension<br /> Summary<br /> Objectives: To investigate 24h blood pressure variability (BPV) indexes: standard deviation<br /> (SD), coefficient of variation (CV) and average real variability (ARV) in hypertensive patients.<br /> Subjects and methods: 64 normotensive and 119 primary hypertensive participants were<br /> enrolled. BPV indexes were assessed by the SD, CV, ARV of the 24-hour, daytime and<br /> nighttime blood pressure. Results: Mean age of hypertensive patients was 60.98 ± 13.93 years.<br /> Non-dipping status and early blood pressure morning surge accounted majority in blood<br /> pressure variability phenotype. SD of 24-hour systolic and diastolic blood pressure was 12.67 ±<br /> 3.05 mmHg and 9.38 ± 2.43 mmHg. 24-hour systolic and diastolic CV was 9.82 ± 2.42% and<br /> 11.81 ± 3.20%, respectively. ARV of 24-hour SBP and DBP were 10.33 ± 2.21 mmHg and<br /> 8.02 ± 2.02 mmHg. All BPV indexes of hypertensives were significantly higher than those of<br /> nomortensives. Conclusions: The proportions of non-dipper and early blood pressure morning<br /> surge in hypertensive patients was higher than nomortensive objects. All BPV indexes of<br /> hypertensives were significantly higher than those of nomortensives.<br /> * Key words: Primary hypertension; Blood pressure variability; 24h blood pressure.<br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Lương Công Thức (lcthuc@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 29/12/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/02/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 24/02/2017<br /> <br /> 68<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tăng huyết áp là bệnh thường gặp ở<br /> người trưởng thành, có xu hướng gia<br /> tăng trong những năm gần đây và cũng là<br /> bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất trong các<br /> bệnh tim mạch. THA gây ra các biến<br /> chứng nguy hiểm như: đột quỵ não, nhồi<br /> máu cơ tim, suy tim, suy thận… và dẫn<br /> đến tử vong. Việc kiểm soát được HA<br /> thường xuyên sẽ giảm được các biến cố<br /> tim mạch do THA. Biến thiên HA là sự<br /> dao động của HA trong một khoảng thời<br /> gian nhất định. Có hai loại biến thiên HA<br /> chủ yếu: biến thiên HA ngắn hạn (trong<br /> 24 giờ) và biến thiên HA dài hạn (theo<br /> ngày, tháng, mùa hoặc các lần khám<br /> khác nhau). Các nghiên cứu gần đây chỉ<br /> ra chỉ số biến thiên HA trong ngày như<br /> SD, CV và ARV của HA 24 giờ có vai trò<br /> trong tiên lượng BN THA [8]. Một phân<br /> tích gộp từ 33 nghiên cứu cho thấy tăng<br /> các chỉ số biến thiên HA 24 giờ (SD, CV<br /> và ARV) có liên quan đến biến cố đột quỵ<br /> não, nhồi máu cơ tim và tử vong ở BN<br /> THA [6]. Tại Việt Nam, chưa có nhiều<br /> nghiên cứu về các chỉ số biến thiên HA<br /> này ở BN THA. Vì vậy, chúng tôi tiến<br /> hành đề tài này nhằm mục tiêu: Khảo sát<br /> các chỉ số biến thiên HA SD, CV và ARV<br /> bằng phương pháp đo HA 24 giờ ở BN<br /> THA nguyên phát.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 183 người được chia thành 2 nhóm.<br /> Nhóm THA gồm 119 BN được chẩn đoán<br /> THA nguyên phát và nhóm chứng gồm 64<br /> người trưởng thành không THA, đái tháo<br /> đường và bệnh thận mạn tính, đến khám<br /> sức khỏe tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện<br /> <br /> Quân y 103 từ tháng 01 - 2015 đến<br /> 10 - 2016. Tất cả đối tượng đều đồng ý<br /> tham gia nghiên cứu.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> - Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.<br /> - Đo HA 24 giờ: bằng máy đo HA lưu<br /> động SpaceLabs 90207 (Hoa Kỳ) với thời<br /> gian đo ban ngày (từ 6 giờ - 21 giờ 59<br /> phút) 30 phút/lần và ban đêm (từ 22 giờ 5 giờ 59 phút) 60 phút/lần.<br /> - Cách tính các chỉ số biến thiên HA<br /> bao gồm: SD, CV và ARV của HATT và<br /> HATTr ban ngày, ban đêm và 24 giờ tính<br /> theo công thức sau [8]:<br /> Công thức tính SD:<br /> (mmHg)<br /> <br /> N: số lần đo HA; BP: giá trị HA ở các<br /> lần đo.<br /> Công thức tính CV:<br /> (%)<br /> <br /> Công thức tính ARV:<br /> (mmHg)<br /> <br /> * Xử lý số liệu: số liệu được trình bày<br /> dưới dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn<br /> hoặc tỷ lệ phần trăm. So sánh giá trị trung<br /> bình giữa các nhóm bằng test t-student<br /> (nếu số liệu tuân theo quy luật phân phối<br /> chuẩn) hoặc Mann-Whitney (nếu số liệu<br /> không tuân theo quy luật phân phối<br /> chuẩn). So sánh biến định tính bằng thuật<br /> toán Chi-square. Giá trị p < 0,05 được coi<br /> có ý nghĩa thống kê. Xử lý số liệu bằng<br /> phần mềm SPSS 22.0 (IBM Inc, Mỹ).<br /> 69<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.<br /> Nhóm<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> (n = 64)<br /> <br /> Nhóm THA<br /> (n = 119)<br /> <br /> p<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Tuổi (năm)<br /> <br /> 58,03 ± 15,08<br /> <br /> 60,98 ± 13,93<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 30 (46,9%)<br /> <br /> 59 (49,6%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> BMI (kg/m )<br /> <br /> 21,84 ± 2,50<br /> <br /> 23,04 ± 3,04<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Vòng bụng/vòng mông<br /> <br /> 0,87 ± 0,07<br /> <br /> 0,92 ± 0,06<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Hút thuốc lá (n, %)<br /> <br /> 12 (18,8%)<br /> <br /> 37 (31,1%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Uống rượu bia (n, %)<br /> <br /> 11 (17,2%)<br /> <br /> 35 (29,4%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Nam giới (n, %)<br /> 2<br /> <br /> Các chỉ số BMI và tỷ lệ vòng bụng/vòng mông của nhóm THA cao hơn so với nhóm<br /> chứng có ý nghĩa thống kê. Trong nghiên cứu, BN THA có tuổi trung bình 60,98 ± 13,93.<br /> Độ tuổi và giới của nhóm THA và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br /> Bảng 2: Đặc điểm HA 24 giờ của đối tượng nghiên cứu.<br /> Nhóm<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> (n = 64)<br /> <br /> Nhóm THA<br /> (n = 119)<br /> <br /> p<br /> <br /> HATT 24 giờ (mmHg)<br /> <br /> 115,72 ± 7,75<br /> <br /> 129,66 ± 13,22<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> HATTr 24 giờ (mmHg)<br /> <br /> 72,67 ± 8,18<br /> <br /> 80,18 ± 10,14<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Nhịp tim 24 giờ (chu kỳ/phút)<br /> <br /> 75,30 ± 8,05<br /> <br /> 76,35 ± 9,29<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Áp lực trung bình 24 giờ (mmHg)<br /> <br /> 43,05 ± 5,41<br /> <br /> 49,47 ± 9,39<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Có trũng<br /> <br /> 47 (73,43%)<br /> <br /> 32 (26,9%)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Mất trũng<br /> <br /> 17 (26,57%)<br /> <br /> 60 (50,4%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> 27 (22,7%)<br /> <br /> 35 (54,68%)<br /> <br /> 83 (69,7%)<br /> <br /> Trũng HA về đêm<br /> <br /> Trũng đảo ngược<br /> Có đỉnh HA sáng sớm<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Hình thái HA 24 giờ của nhóm THA chủ yếu là mất trũng HA ban đêm và có đỉnh<br /> HA buổi sáng. Hình thái mất trũng HA ban đêm và có đỉnh HA buổi sáng của nhóm<br /> THA cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng.<br /> 70<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br /> Bảng 3: Tổn thương cơ quan đích ở BN THA.<br /> Tổn thương cơ quan đích<br /> Tim<br /> (n = 119)<br /> Đột quỵ não<br /> (n = 119)<br /> Thận<br /> (n = 119)<br /> Mắt<br /> (n = 119)<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Có<br /> <br /> 77<br /> <br /> 64,7<br /> <br /> Không<br /> <br /> 42<br /> <br /> 35,3<br /> <br /> Có<br /> <br /> 8<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> Không<br /> <br /> 111<br /> <br /> 93,3<br /> <br /> Có<br /> <br /> 22<br /> <br /> 18,5<br /> <br /> Không<br /> <br /> 97<br /> <br /> 81,5<br /> <br /> Có<br /> <br /> 87<br /> <br /> 73,1<br /> <br /> Không<br /> <br /> 32<br /> <br /> 26,9<br /> <br /> Trong các biến chứng của nhóm THA, biến chứng mắt chiếm 73,1%, đột quỵ não<br /> thấp nhất (6,7%). Đây là những đặc điểm hay gặp ở BN THA. Kết quả này cũng tương<br /> tự nghiên cứu của Hsu (2016) [2].<br /> Bảng 4: SD HA 24 giờ của đối tượng nghiên cứu.<br /> Nhóm chứng<br /> (n = 64)<br /> <br /> Nhóm THA<br /> (n = 119)<br /> <br /> p<br /> <br /> HATT 24 giờ<br /> <br /> 9,37 ± 1,88<br /> <br /> 12,67 ± 3,05<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> HATTr 24 giờ<br /> <br /> 7,65 ± 1,60<br /> <br /> 9,38 ± 2,43<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> HA trung bình 24 giờ<br /> <br /> 7,65 ± 1,49<br /> <br /> 9,85 ± 2,32<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> HATT ngày<br /> <br /> 9,02 ± 2,00<br /> <br /> 12,02 ± 3,21<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> HATTr ngày<br /> <br /> 7,36 ± 1,64<br /> <br /> 8,89 ± 2,31<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> HATT đêm<br /> <br /> 7,39 ± 2,26<br /> <br /> 10,06 ± 3,62<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> HATTr đêm<br /> <br /> 6,30 ± 1,89<br /> <br /> 8,29 ± 3,26<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Nhóm<br /> Đặc điểm<br /> <br /> SD<br /> (mmHg)<br /> <br /> Biến thiên HA tăng được chứng minh có liên quan với tăng tỷ lệ vữa xơ động mạch,<br /> đột quỵ và tử vong. SD HA phản ánh biến thiên HA ngắn hạn quanh giá trị trung bình.<br /> SD của HATT và HATTr ngày, đêm và 24 giờ của nhóm THA đều cao hơn ở nhóm<br /> chứng. Nhiều nghiên cứu cho thấy tăng SD HATT liên quan với tăng tỷ lệ tử vong [6].<br /> Chỉ số SD HATT và HATTr ban ngày, ban đêm cũng như 24 giờ ở BN THA đều cao<br /> hơn người bình thường, phù hợp với kết quả của chúng tôi. Grillo và CS (2015) nghiên<br /> cứu trên BN THA vô căn nhận thấy SD HATT và HATTr 24 giờ lần lượt là 15,2 ± 4,1 và<br /> 11,8 ± 2,9 mmHg [1]. Điều này làm rõ thêm nguy cơ biến cố tim mạch ở BN THA.<br /> 71<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br /> Bảng 5: CV HA 24 giờ của đối tượng nghiên cứu.<br /> Nhóm chứng<br /> (n = 64)<br /> <br /> Nhóm THA<br /> (n = 119)<br /> <br /> p<br /> <br /> HATT 24 giờ<br /> <br /> 8,15 ± 1,73<br /> <br /> 9,82 ± 2,42<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> HATTr 24 giờ<br /> <br /> 10,65 ± 2,47<br /> <br /> 11,81 ± 3,20<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> HA trung bình 24 giờ<br /> <br /> 8,86 ± 1,85<br /> <br /> 10,27 ± 2,59<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> HATT ngày<br /> <br /> 7,78 ± 1,88<br /> <br /> 9,22 ± 2,54<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> HATTr ngày<br /> <br /> 10,15 ± 2,33<br /> <br /> 11,10 ± 3,15<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> HATT đêm<br /> <br /> 6,72 ± 2,17<br /> <br /> 8,20 ± 2,89<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> HATTr đêm<br /> <br /> 9,24 ± 3,24<br /> <br /> 10,95 ± 4,67<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Nhóm<br /> Đặc điểm<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> CV của HATT, HATTr và HA trung<br /> bình ngày, đêm và 24 giờ của nhóm THA<br /> đều cao hơn ở nhóm chứng. CV cũng là<br /> một thông số có giá trị tiên lượng ở BN<br /> THA. Nghiên cứu của Lau K.K. và CS<br /> (2014) cho thấy CV tăng có liên quan đến<br /> tăng tỷ lệ đột quỵ và tử vong [3]. Tương<br /> tự với kết quả chúng tôi, Symonides<br /> (2014) khi nghiên cứu tác động của yếu<br /> tố tâm lý lên biến thiên HA ở BN THA<br /> nguyên phát thấy CV HATT và HATTr ở<br /> nhóm THA không được kiểm soát lần<br /> <br /> lượt là 10 ± 2% và 13 ± 3%, cao hơn có ý<br /> nghĩa thống kê so với nhóm chứng<br /> (CV HATT và HATTr lần lượt là 8 ± 2% và<br /> 12 ± 3%). Điểm đáng chú ý, với BN không<br /> được kiểm soát HA, các chỉ số CV có xu<br /> hướng thấp hơn so với nhóm BN được<br /> kiểm soát HA, trong khi đó SD ở nhóm<br /> THA không được kiểm soát lại cao hơn.<br /> Lý giải cho điều này có lẽ do ở BN THA<br /> không dùng thuốc, HA 24 giờ tăng cao<br /> hơn so với tăng SD, dẫn đến giá trị CV<br /> giảm đi [7].<br /> <br /> Bảng 6: ARV HA 24 giờ của đối tượng nghiên cứu.<br /> Nhóm chứng<br /> (n = 64)<br /> <br /> Nhóm THA<br /> (n = 119)<br /> <br /> p<br /> <br /> HATT 24 giờ<br /> <br /> 8,48 ± 1,72<br /> <br /> 10,33 ± 2,21<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> HATTr 24 giờ<br /> <br /> 7,23 ± 1,54<br /> <br /> 8,02 ± 2,02<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> HA trung bình 24 giờ<br /> <br /> 7,01 ± 1,44<br /> <br /> 8,06 ± 1,93<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> HATT ngày<br /> <br /> 8,51 ± 1,97<br /> <br /> 10,25 ± 2,44<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> HATTr ngày<br /> <br /> 7,16 ± 1,67<br /> <br /> 7,76 ± 1,93<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> HATT đêm<br /> <br /> 8,38 ± 2,74<br /> <br /> 10,66 ± 3,88<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> HATTr đêm<br /> <br /> 7,07 ± 2,51<br /> <br /> 9,05 ± 4,26<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Nhóm<br /> Đặc điểm<br /> <br /> ARV<br /> (mmHg)<br /> <br /> Nếu SD và CV phụ thuộc vào HA trung<br /> bình thì ARV không phụ thuộc vào HA<br /> trung bình. Do vậy, để tăng giá trị tiên<br /> lượng của biến thiên HA ngắn hạn, gần<br /> 72<br /> <br /> đây, ARV được nhiều tác giả đề xuất như<br /> là một chỉ số mới của biến thiên HA. ARV<br /> là trung bình thay đổi tuyệt đối giữa các<br /> chỉ số HA liên tiếp. Vì vậy, tham số này<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2