intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát các mối tương quan giữa nồng độ acid uric và tổn thương cơ quan đích trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

64
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tăng huyết áp (THA) có bệnh suất và tử suất cao qua việc gây ra các tổn thương cơ quan đích (TTCQĐ). Phát hiện sớm TTCQĐ không triệu chứng là cần thiết nhưng tầm soát toàn bộ tổn thương cơ quan đích hiện ít khả thi. Nồng độ acid uric huyết thanh (AUHT) có thể có tương quan với và giúp tiên đoán có sự hiện diện TTCQĐ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát các mối tương quan giữa nồng độ acid uric và tổn thương cơ quan đích trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT CÁC MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ ACID URIC<br /> VÀ TỔN THƯƠNG CƠ QUAN ĐÍCH TRÊN BỆNH NHÂN<br /> TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT<br /> Lê Tự Phương Thuý*, Lê Thượng Vũ**, Phạm Nguyễn Vinh***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Tăng huyết áp (THA) có bệnh suất và tử suất cao qua việc gây ra các tổn thương cơ<br /> quan đích (TTCQĐ). Phát hiện sớm TTCQĐ không triệu chứng là cần thiết nhưng tầm soát toàn bộ<br /> tổn thương cơ quan đích hiện ít khả thi. Nồng độ acid uric huyết thanh (AUHT) có thể có tương quan<br /> với và giúp tiên đoán có sự hiện diện TTCQĐ.<br /> Mục tiêu: Khảo sát mối tương quan nồng độ acid uric với hiện diện tổn thương cơ quan đích.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: 165 bn THA nguyên phát không có các TTCQĐ lâm<br /> sàng được nghiên cứu cắt ngang ở ở phòng khám/khoa nội tim mạch BV Nguyễn Tri Phương và Viện<br /> Tim Tâm Đức. Nồng độ acid uric huyết thanh, chỉ số khối cơ thất trái, tỷ số albumin/creatinine, chỉ số<br /> cổ chân cánh tay (ABI), độ dày nội trung mạc động mạch cảnh và/hoặc mảng xơ vữa được tầm soát.<br /> Các mối tương quan đơn biến và đa biến bằng logistic regression được phân tích nhằm khẳng định sự<br /> tương quan độc lập nếu có.<br /> Kết quả: Tần suất tăng AUHT trên bn THA nguyên phát là 27,3%. Tần suất TTCQĐ không<br /> triệu chứng: vi đạm niệu: 24,2%; dày thất trái: 41,8%; bệnh động mạch cảnh: 49,7%; bệnh động mạch<br /> ngoại biên: 9,7%; hiện diện ít nhất 1 TTCQĐ không triệu chứng: 73,3%. Nồng độ AUHT tương quan<br /> chặt chẽ và độc lập với vi đạm niệu (P=0,004), dày thất trái (P= 0,004), bệnh động mạch ngoại biên<br /> (P= 0,038), hiện diện ít nhất 1 TTCQĐ không triệu chứng (P=0,007). Nồng độ AUHT cũng tương<br /> quan độc lập với số lượng TTCQĐ (P=0,011). Bn tăng nồng độ AUHT thường có bệnh động mạch<br /> cảnh hơn nhưng sự tương quan này chưa có ý nghĩa thống kê (P=0,24). Ở các bn THA mới chẩn đoán,<br /> chưa điều trị; AUHT cũng tương quan độc lập với vi đạm niệu, dày thất trái, hiện diện hay không<br /> TTCQĐ và với số lượng TTCQĐ.<br /> Kết luận: AUHT tương quan độc lập với vi đạm niệu, dày thất trái, hiện diện hay không TTCQĐ<br /> và số lượng TTCQĐ. Nên ghi xét nghiệm AUHT khi đánh giá bn THA nguyên phát theo hướng dẫn<br /> Hội Tim Châu Âu.<br /> Từ khóa: tăng huyết áp, tổn thương cơ quan đích không triệu chứng, acid uric, vi đạm niệu, dày<br /> thất trái<br /> ABSTRACT<br /> INVESTIGATION OF CORRELATIONS BETWEEN URIC ACID CONCENTRATIONS AND<br /> TARGET ORGAN DAMAGE IN PATIENTS WITH PRIMARY HYPERTENSION<br /> Le Tu Phuong Thuy, Le Thuong Vu, Pham Nguyen Vinh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 157 - 166<br /> <br /> Background: Hypertension is a condition associated with high morbidity and mortality through<br /> causing Targeted Organ Damages (TODs). Early detection of asymptomatic TODs is necessary but it<br /> <br /> *<br /> Đại học Y khoa Phạm Ngọc ** Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh ***BV Tim Tâm Đức<br /> Tác giả liên hệ: BS. CKII. Lê Tự Phương Thuý ĐT: 0903368014 Email: thuyletu@gmail.com<br /> Chuyên Đề Nội Khoa 157<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> is usually not feasible to screen for all TODs. Serum uric acid levels (SUA) may be correlated with<br /> and helps to predict the presence of TODs.<br /> Objective: To investigate the correlation of uric acid level with the presence of target organ<br /> damages.<br /> Methods: A cross sectional study with 165 patients with primary hypertension in Cardiovascular<br /> Outpatient Department or Cardiovascular Department of both Nguyen Tri Phuong Hospital and Tam<br /> Duc Heart Institute. SUA, left ventricular mass index (LVMI), albumin-creatinine ratio (ACR), ankle<br /> brachial index (ABI), carotid intima media thickness and/or plaque were measured. Bivariate and<br /> multivariate logistic regression were used to look for independent correlations.<br /> Results: The prevalence of high SUA in primary hypertensive patients was 27.3%. Frequency of<br /> asymptomatic TODs: microalbuminuria: 24.2%; left ventricle thickening: 41.8%; carotid artery<br /> diseases: 49.7%; peripheral artery diseases: 9.7%; presence of at least 1 asymptomatic TOD: 73.3%.<br /> SAU were closely and independently correlated with microalbuminuria (P =.004), left ventricular<br /> thickening (P =.004), peripheral arterial diseases (P =.038), and presence of at least 1 asymptomatic<br /> TOD (P = 0.007). AUHT levels were also correlated independently with the number of TODs (P =<br /> 0.011). Patients with elevated SAU had more carotid artery diseases, but the correlation was not<br /> statistically significant (P = 0.24). In newly diagnosed and untreated hypertensive patients, AUHT<br /> was also independently correlated with microalbuminuria, left ventricular hypertrophy, presence of at<br /> least one TODs and number of TODs.<br /> Conclusion: AUHT correlates independently with albuminuria, left ventricular hypertrophy,<br /> presence of at least one TODs and number of TODs. An AUHT test should be included when<br /> evaluating primary hypertension according to the guidelines of the European Heart Association.<br /> Keywords: hypertension, asymptomatic target organ damage, uric acid, microalbuminuria, left<br /> ventricle hypertrophy<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ quá tải như ở Việt Nam, việc tầm soát toàn<br /> bộ các tổn thương cơ quan đích trên tất cả<br /> Tăng huyết áp (THA) là một vấn đề tim các bệnh nhân tăng huyết áp có thể là không<br /> mạch quan trọng ở Việt Nam với tần suất thực tế(8). Nồng độ AUHT được biết là có<br /> hiện mắc đạt 47,3% vào năm 2015(8). Tăng mối liên hệ với tăng huyết áp, hội chứng<br /> huyết áp có ảnh hưởng xấu đến các cơ quan chuyển hoá, bệnh mạch vành, tai biến mạch<br /> đích khác nhau, qua đó làm tăng nguy cơ máu não và bệnh thận(2,13). Chính vì vậy<br /> bệnh mạch vành, suy tim, đột quỵ, suy giảm nhiều tác giả đã cho là có thể dùng AUHT<br /> nhận thức và suy giảm chức năng thận(13). nhận diện những bệnh nhân có tổn thương<br /> ESC khuyến cáo các tổn thương cơ quan cơ quan đích ở giai đoạn chưa triệu chứng<br /> đích (TTCQĐ) nên được tầm soát nhằm xác để tiến hành điều trị thích hợp ngăn ngừa<br /> định rõ nguy cơ tim mạch toàn bộ nhằm các kết cục lâm sàng xấu(14). Hướng nghiên<br /> hướng dẫn quyết định các điều trị khởi đầu cứu này đã được khởi động tại Việt Nam<br /> và để xác định mức huyết áp mục tiêu(13). nhưng nhóm cơ quan đích được khảo sát<br /> Năm mươi lăm phần trăm (55%) bệnh nhân còn hạn chế và số lượng nghiên cứu còn<br /> tại Pháp không được tầm soát đủ bộ ba cơ ít(11). Chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu<br /> quan đích quan trọng nhất: dày thất trái, này với các mục tiêu chuyên biệt như sau (1)<br /> bệnh mạch máu lớn và bệnh thận(21). Với các Xác định tỷ lệ tăng acid uric trên bệnh nhân<br /> cơ sở có nguồn lực hạn chế và thường xuyên tăng huyết áp nguyên phát, (2) Xác định tỷ<br /> <br /> <br /> 158 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lệ các tổn thương cơ quan đích không triệu hy thiêm, thống phong hoàn, thạch kim<br /> chứng trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên thang, râu mèo…). Hóa trị ung thư hoặc độc<br /> phát và (3) Khảo sát mối tương quan giữa tế bào (bao gồm cả cyclosporine và<br /> nồng độ acid uric huyết thanh với sự hiện tacrolimus). (4) Uống bia/rượu mạnh thường<br /> diện các tổn thương cơ quan đích không xuyên và/hoặc vừa uống trước khi nhập<br /> triệu chứng trên bệnh nhân tăng huyết áp viện (không kể rượu vang). Chế độ ăn gây<br /> nguyên phát. tăng acid uric (nhiều thịt, hải sản, phủ<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU tạng… trên 3 lần/tuần). (5) Tiển sử chẩn<br /> đoán ngộ độc chì, nghề nghiệp hoặc tiền sử<br /> Phương pháp nghiên cứu tiếp xúc chì (làm bình ắc quy…).<br /> Nghiên cứu cắt ngang, mô tả có phân Cỡ mẫu<br /> tích Tỷ lệ tăng acid uric trên bệnh nhân tăng<br /> Đối tượng nghiên cứu huyết áp trong các nghiên cứu ở Việt Nam<br /> Chọn toàn bộ bệnh nhân được chẩn đoán và thế giới là 8,3%-63%(10,1). Sử dụng tỷ lệ<br /> tăng huyết áp theo tiêu chuẩn Hội Tim mạch tăng acid uric huyết thanh dự đoán là 50%<br /> Việt Nam(8) đến khám hay nhập viện tại BV để đạt cỡ mẫu lớn nhất qua phần mềm<br /> Nguyễn Tri Phương và Viện Tim Tâm Đức EpiInfo 7 với sai lầm loại 1 alpha 5%, độ<br /> trong thời gian từ 1/6/2015 đến 30/5/2016, mạnh 80%, d= 0,05 thì cỡ mẫu tối thiểu là<br /> tuổi từ 35-80 tự nguyện đồng ý tham gia 164 bệnh nhân.<br /> nghiên cứu. Các tiêu chuẩn loại trừ gồm (1) Quy trình thực hiện nghiên cứu<br /> Có bằng chứng lâm sàng của tăng huyết áp Huyết áp được đo và phân độ THA dựa<br /> thứ phát, (2) Mắc các bệnh kèm theo như đái theo phân độ của Hội Tim mạch Việt nam(8).<br /> tháo đường, suy thận nặng (độ lọc cầu thận Siêu âm tim tính chỉ số khối cơ thất trái theo<br /> < 30ml/phút), tiểu đạm đại thể, suy tim sung khuyến cáo của của Hội Siêu âm tim Hoa kỳ<br /> huyết, bệnh van tim, hội chứng vành cấp, 2007. Siêu âm động mạch cảnh khảo sát IMT<br /> bệnh mạch vành đã được chẩn đoán, bệnh và mảng xơ vữa(13). ABI được khảo sát bằng<br /> động mạch ngoại biên có triệu chứng, có âm máy huyết áp tự động chẩn đoán bệnh động<br /> thổi động mạch cảnh, các bệnh cấp tính mạch ngoại biên. AUHT được định lượng<br /> nặng bao gồm cơn gút cấp, suy thập cấp … bằng test enzyme màu (µmol/l). Vi đạm<br /> Bệnh kèm theo không thuốc nhóm bệnh lý niệu= albumin niệu (mg/L)/creatinine niệu<br /> tim mạch gồm các bệnh lý bệnh tăng sinh và (g/l) nên sẽ có đơn vị là mg/g.<br /> ung thư, vảy nến, tiền sử ngưng thở khi ngủ<br /> Các biến số nghiên cứu: chỉ số ABI: bệnh<br /> đã chẩn đoán, cường giáp hoặc suy giáp. (3)<br /> động mạch ngoại biên không triệu chứng khi<br /> Đang điều trị với lợi tiểu thiazide và/hoặc<br /> ABI < 0,9. Chỉ số khối cơ thất trái (LVMI): dày<br /> lợi tiểu quai; thuốc huyết áp có losartan,<br /> thất khi LVMI >115g/m2 (nam) và >95 g/m2<br /> thuốc điều chỉnh rối loạn lipid máu<br /> (nữ). bệnh lý động mạch cảnh khi độ dày nội<br /> fenobibrate, thuốc chống kết tập tiểu cầu<br /> trung mạc động mạch cảnh (IMT: intima-<br /> aspirin; thuốc kháng lao pyrazinamid,<br /> media thickness) >0,9mm và/hoặc có mảng xơ<br /> ethambutol, thuốc kháng siêu vi ritonavir,<br /> vữa. Định lượng vi đạm niệu: dương tính khi<br /> đang điều trị các thuốc hạ acid uric bao gồm<br /> từ 30-300mg/g. Có tổn thương cơ quan đích là<br /> allopurinol, febuxostat, probenecid,<br /> có một trong 4 tổn thương cơ quan đích (được<br /> benzbromazone và các chế phẩm y học cổ<br /> khảo sát) không triệu chứng: dày thất trái,<br /> truyền hạ acid uric hoặc chữa các chứng đau<br /> bệnh động mạch cảnh, bệnh động mạch ngoại<br /> khớp (kim tiền thảo, diệp hạ châu, lá đại bi,<br /> biên và/hoặc vi đạm niệu. Acid uric huyết<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 159<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> thanh cao khi nam > 7mg/d (420µmol/l); nữ > nam; và nữ có 31 ca chiếm 28,5% bệnh nhân<br /> 6mg/dL (360 µmol/l). nữ (tăng AUHT không khác biệt có ý nghĩa<br /> Phân tích thống kê ở nam và nữ, P=0,853).<br /> Sử dụng phần mềm SPSS 15. Khảo sát Các tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân<br /> mối tương quan đơn biến bằng chỉ số tương THA nguyên phát<br /> quan Pearson r hoặc Spearmean’s rho cho Vi đạm niệu theo ACR: Trung bình ACR<br /> các biến không phân bố chuẩn và đa biến (mg/g): 19,2 ± 2,7-98,7. Có 40 bệnh nhân có<br /> bằng logistic regression. Các kiểm định có ý ACR từ 30-300mg/g được chẩn đoán là có vi<br /> nghĩa thống kê khi trị số p < 0,05. đạm niệu với tần suất 24,2%. Dày thất trái trên<br /> KẾT QUẢ siêu âm tim: Chỉ số khối cơ thất trái trong<br /> nhóm nghiên cứu (g/m2) LVMI: 98,9 ± 9 21,7.<br /> Có 180 bn được sàng lọc, nhưng chỉ có Chỉ số khối cơ thất trái ở nam cao hơn nữ; tuy<br /> 165 bn được thu nhận vào nghiên cứu. nhiên sự cao hơn này chưa có ý nghĩa thống<br /> Các đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu kê (P=0,239; independent T test). Có 69 bệnh<br /> Trong 165 bệnh nhân có 55 nam (33,3%). nhân được chẩn đoán dày thất trái (nam><br /> Tỷ lệ nam: nữ = 55:110 = 1:2. Tuổi trung bình 115g/m2; nữ>95g/m2) chiếm tỷ lệ 41,8%. Số<br /> ± độ lệch chuẩn 58,20 ± 9,60 (năm). BMI bệnh nhân có dày thất trái gồm: nam có 17 ca<br /> 23,70 ± 3,20 (kg/m2) (nằm trong khoảng quá tăng AUHT chiếm 30,9% bệnh nhân nam; và<br /> cân theo chỉ số BMI cho bệnh nhân châu Á). nữ có 52 ca chiếm 47,3% bệnh nhân nữ. Dày<br /> Mức độ nặng tăng huyết áp theo Hội Tim thất trái thường gặp hơn có ý nghĩa ở các bệnh<br /> mạch VN: độ 1: 9 bệnh nhân (5.5%); độ 2: 55 nhân nữ so với các bệnh nhân nam (P=0,045,<br /> bệnh nhân (33.3%); độ 3: 101 bệnh nhân chi bình phương). Bệnh động mạch cảnh qua<br /> (61.2%). Khoảng ¼ bệnh nhân mới biết tăng siêu âm động mạch cảnh. Trung vị (tối thiểu-<br /> huyết áp lần đầu. Trung vị thời gian THA là tối đa) độ dày nội trung mạc động mạch (IMT)<br /> 3 năm. Giảm chức năng thận không triệu động mạch cảnh phải (mm): 0,8 (0,4-2,0); trái<br /> chứng (độ lọc cầu thận ước tính, hiệu chỉnh 0,8 (0,4-2,0). Bệnh lý động mạch cảnh trong<br /> 30-60ml/phút) hiện diện trên 52 trường hợp nhóm nghiên cứu 49,7%; trong đó phải 37,6%,<br /> có tần suất 31,5%. Trung vị cholesterol toàn trái 41,2%. Bệnh động mạch ngoại biên qua chỉ<br /> phần trên 5,2mmol/L; trung vị HDL số cổ chân-cánh tay: phải: 1,056 ± 0,107; trái:<br /> cholesterol dưới 1,3mmol/L khẳng định trên 1,066 ± 0,099. Có 9,7% bệnh nhân nghiên cứu<br /> 50% bệnh nhân có rối loạn lipid máu. có bệnh động mạch ngoại biên.<br /> Nồng độ acid uric Bảng 2: Số tổn thương cơ quan đích có ở mỗi<br /> Bảng 1: Nồng độ uric acid (µmol/L) bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu<br /> Uric acid n Trung bình Độ lệch chuẩn Biến Tần số Tần suất (%)<br /> Nữ 110 315,8 73,3 Không tổn thương cơ quan 44 26,7<br /> Nam 55 363,8 83,9 đích<br /> Toàn bộ 165 331,8 80,0 Có tổn thương cơ quan đích 121 73,3<br /> Nồng độ acid uric ở nam cao hơn nữ; và Có 1 tổn thương cơ quan đích 61 37,0<br /> khác biệt là có ý nghĩa thống kê (P 420<br /> µmol/L; nữ>360 µmol/L) chiếm tỷ lệ 27,3%. Sự tương quan của AUHT với các tổn<br /> Số bệnh nhân có AUHT tăng gồm, nam có thương cơ quan đích<br /> 14 ca tăng AUHT chiếm 25,5% bệnh nhân Vi đạm niệu theo ACR và AUHT: Tỷ số<br /> <br /> <br /> 160 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> albumin creatinine niệu ở cao hơn ở nhóm Bảng 3: Nồng độ uric acid tăng theo số tổn<br /> có so với nhóm không tăng AUHT (30,47± thương cơ quan đích (P=0,011; Kruskal Wallis<br /> 18,40 so với 22,16± 12,09; với P = 0,009; test)<br /> Mann Whitney U). Khi phân tích đa biến, Số tổn thương cơ N Trung Độ lệch<br /> AUHT có thể giúp tiên liệu có hoặc không quan đích bình chuẩn<br /> 0 44 303,4 68,0<br /> sự có mặt của vi đạm niệu. AUHT tương<br /> 1 61 332,8 74,3<br /> quan có ý nghĩa thống kê với sự có mặt của 2 39 346,3 86,4<br /> vi đạm niệu. Bệnh nhân có nồng độ acid uric 3 16 343,2 98,7<br /> tăng 10 µmol/L thì sẽ 1,083 lần nhiều khả 4 5 421,2 31,6<br /> năng hơn có vi đạm niệu (eB =1,008; KTC Bảng 4: Tần suất tăng acid uric tăng theo số cơ<br /> 95% 1,003-1,014; P=0,004). quan đích (Gamma Kendaull tau c; P=0,001).<br /> Dày thất trái và AUHT: Chỉ số khối cơ Số tổn thương cơ 0 1 2 3 4<br /> quan đích<br /> thất trái cao hơn ở 2 nhóm có so với nhóm Tần suất bệnh nhân 15,9 23,0 30,8 50,0 80,0<br /> không tăng AUHT (108,18 ± 21,13 so với có tăng acid uric % % % % %<br /> <br /> 95,37 ± 21,05; P = 0,001; independent T test). Phân tích tương quan đa biến cho thấy<br /> có 4 yếu tố AUHT, tuổi, huyết áp tâm thu và<br /> Khi phân tích đa biến, AUHT và huyết áp<br /> cholesterol tương quan đến nguy cơ tổn<br /> tâm thu tương quan với dày thất trái có ý<br /> thương cơ quan đích. AUHT hiện diện trong<br /> nghĩa thống kê, không phụ thuộc vào ảnh phương trình hồi quy (P=0,015 với khoảng<br /> hưởng của các yếu tố nguy cơ khác. Bệnh tin cậy của Exp (B) 1,002-1,013 không chứa<br /> nhân có nồng độ acid uric tăng 10µmol/L 1) và góp phần giải thích việc có hoặc không<br /> tăng 1,083 lần khả năng có dày thất trái (eB tổn thương cơ quan đích. Vì vậy, uric acid là<br /> =1,008; KTC 95% 1,002-1,013; P=0,004). yếu tố nguy cơ độc lập với việc có hay<br /> không một trong 4 tổn thương cơ quan đích<br /> Bệnh động mạch cảnh và AUHT: Có<br /> sau khi đã hiệu chỉnh với các yếu tố khác.<br /> 56/120 (46,7%) bệnh nhân không tăng AUHT Bệnh nhân có nồng độ acid uric tăng<br /> có bệnh đm cảnh; nhưng có đến 26/45 10µmol/L thì sẽ 1,094 lần nhiều khả năng<br /> (57,7%) bệnh nhân có tăng AUHT có bệnh hơn có ít nhất một trong bốn tổn thương cơ<br /> đm cảnh (P=0,204; chi bình phương). Bệnh quan đích.<br /> nhân có tăng AUHT thường có bệnh đm Tổn thương cơ quan đích và tăng AUHT<br /> cảnh hơn nhưng sự tương quan này không trong dưới nhóm các bệnh nhân tăng huyết<br /> áp mới chẩn đoán, chưa sử dụng thuốc. Tần<br /> có ý nghĩa thống kê.<br /> suất tăng acid uric theo số cơ quan đích hiện<br /> Bệnh động mạch ngoại biên và AUHT:<br /> diện (Gamma và Kendaull tau c; P=0,003):<br /> Nồng độ AUHT ở nhóm có bệnh động mạch<br /> không TTCQĐ 0%; một 6,7%; hai 31,3% và<br /> ngoại biên (327,6±79,1) cao hơn nhóm không<br /> ba 66,7%. Nồng độ trung bình uric acid tăng<br /> bệnh động mạch ngoại biên (370,8±80,2)<br /> theo số tổn thương cơ quan đích (P = 0,038;<br /> (P=0,043). Khi phân tích đa biến, AUHT và<br /> Kruskal Wallis test): không TTCQĐ 247,3;<br /> tuổi tương quan với bệnh động mạch ngoại<br /> một 308,2; hai 353,0 và ba 406,0. Phân tích<br /> biên có ý nghĩa thống kê. Bệnh nhân có nồng<br /> tương quan đa biến cho thấy AUHThiện<br /> độ acid uric tăng 10 µmol/L tăng 1,1 lần khả<br /> diện trong phương trình hồi quy (P=0,021<br /> năng có bệnh động mạch ngoại biên (eB =1,010;<br /> với khoảng tin cậy của Exp (B) 1,004-1,045<br /> KTC 95% 1,001-1,019; P=0,038).<br /> không chứa 1) và góp phần giải thch việc có<br /> hoặc không tổn thương cơ quan đích. Như<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 161<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> vậy, AUHT là yếu tố tương quan với việc có 394mol/L). Trong nghiên chứu chúng tôi,<br /> hay không một trong 4 tổn thương cơ quan nồng độ AUHT ở nam cao hơn nữ có ý nghĩa<br /> đích. Bệnh nhân có nồng độ acid uric tăng tương tự Viazzi(25), Châu Ngọc Hoa(1), Lý Lan<br /> 10µmol/L thì sẽ 1,271 lần nhiều khả năng Chi(12), Nguyễn Văn Hoàng(16), Lý Huy<br /> hơn có tổn thương cơ quan đích trong nhóm Khanh(11)…Tỷ lệ tăng AUHT trong nhóm<br /> bn THA chưa điều trị. nghiên cứu là 27,3% tương tự các nghiên cứu<br /> BÀN LUẬN trong và ngoài nước khác (8,3-63,0%). Các lý<br /> giải cho sự khác biệt tần suất tăng AUHT là<br /> Các đặc điểm chung của 165 bệnh nhân khác biệt trong dân số nghiên cứu về tuổi,<br /> nghiên cứu mức THA, chủng tộc, các thuốc sử dụng (gồm<br /> Tuổi bệnh nhân trung bình là 58,2 ± 9,6 cả các thuốc hạ áp), tình trạng sử dụng<br /> cao Azeem 55,0 ± 12,4(4); tương tự Châu rượu/bia, độ lọc cầu thận. Các nghiên cứu gần<br /> Ngọc Hoa(1) là 59,1 ± 2,8; và thấp hơn Phạm đây nêu rõ tiêu chuẩn loại trừ: Lý Huy<br /> Ngọc Kiếu(18) là 61,4 ± 15,1. Nghiên cứu Khanh(11) có tiêu chuẩn loại trừ là các bệnh<br /> chúng tôi có tỷ lệ nam: nữ tương tự Lý Lan nhiễm trùng cấp, các bệnh hệ thống, nghiện<br /> Chi(12) 1:2 và Ofori(17). BMI trung bình chúng rượu, suy giáp, cường giáp. Nguyễn văn<br /> tôi là 23,7 ± 3,2, tương tự Phạm Ngọc Kiếu(18) Hoàng(16) loại trừ thêm các bn dùng thuốc gây<br /> 23,47; và Yomushira với BMI ở nam là 23,7 rối loạn AUHT như thuốc điều trị ung thư,<br /> và nữ là 23,1(27) nhưng thấp hơn các tác giả salicylate, lợi tiểu, ethambutol, pyrazynamid,<br /> Nigeria, Ý, Hy Lạp: Tsioufis(24) là 28,6kg/m2; corticoid, allopurinol. So với các nghiên cứu<br /> Ofori (17) 29,0 ± 5,0; Viazzi 26,4 ± 3,6 kg/m2(25). trong nước đã công bố khác, nghiên cứu của<br /> Trong nhóm nghiên cứu THA độ I là 5,5%; chúng tôi có tiêu chuẩn loại trừ chặt chẽ nhất.<br /> độ II là 33,3%, và độ III chiếm 61,2% (phân Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ tăng AUHT<br /> loại của Hội Tăng Huyết Áp Việt Nam(8)) xấp xỉ kết quả của Lý Huy Khanh(11), Nguyễn<br /> gần tương tự Lý Lan Chi(12). Độ I của chúng văn Hoàng(16) và Poudel(20) vốn cũng khảo sát<br /> tôi thấp hơn của Phạm Ngọc Kiếu(18) (P trên bệnh nhân cùng chủng tộc da vàng.<br /> 30mg/g) (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2