Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân gãy cổ xương đùi tại Bệnh viện Quân y 121
lượt xem 1
download
Nghiên cứu nhằm mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân gãy cổ xương đùi tại Bệnh viện Quân Y 121. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 58 bệnh nhân gãy cổ xương đùi được chẩn đoán và điều trị bằng phương pháp thay khớp háng bán phần tại Bệnh viện Quân Y 121 từ tháng 01/2023 đến tháng 03/2024.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân gãy cổ xương đùi tại Bệnh viện Quân y 121
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè 2 - 2024 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN GÃY CỔ XƯƠNG ĐÙI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 121 Huỳnh Nguyễn Ngân Hà1, Nguyễn Tuấn Cảnh1 TÓM TẮT accounts for 4.6%; Classifying fractures according to Garden, the proportion of patients with fractures 48 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mục tiêu: Khảo sát according to Garden 4 accounts for 78.5% and the đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân gãy proportion of patients with fractures according to cổ xương đùi tại Bệnh viện Quân Y 121. Phương Garden 3 is 21.5%. Keywords: fracture, femoral pháp: Thiết kế nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 58 neck, surgery, clinical, paraclinical. bệnh nhân gãy cổ xương đùi được chẩn đoán và điều trị bằng phương pháp thay khớp háng bán phần tại I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh viện Quân Y 121 từ tháng 01/2023 đến tháng 03/2024. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: Gãy cổ xương đùi là tình trạng gãy tại vị trí Bệnh nhân bị gãy cổ xương đùi ở bên trái chiếm giữa khối mấu chuyển và chỏm xương đùi. Hai 55,4% nhiều hơn so với bên phải chiếm 44,6%; thời đường gãy phổ biến trong gãy cổ xương đùi là gian từ khi bệnh nhân bị chấn thương đến lúc được gãy ngang cổ và gãy dưới chỏm. Trước đây, gãy phẫu thuật trung bình là 28,80 ± 53,05 ngày; bệnh cổ xương đùi sẽ bao gồm cả gãy vùng mấu nhân gãy cổ xương đùi đều có triệu chứng ấn đau tại vùng háng với tỷ lệ 92,3%, triệu chứng mất cơ năng chuyển và gãy nền cổ xương đùi và được gọi chiếm 87,7%, bàn chân đổ ngoài chiếm 61,5%, ngắn chung là gãy cổ xương đùi chính danh. Tuy chi chiếm 49,2%, dấu bầm tím muộn chiếm 7,7% và nhiên hiện nay, gãy mấu chuyển nói chung các tổn thương phối hợp chiếm 3,1%; tỷ lệ bệnh nhân không còn được xếp vào gãy cổ xương đùi, thậm có ASA 2 là 60,0%, ASA 1 chiếm 18,5%, ASA 3 chiếm chí kể cả gãy nền cổ xương đùi cũng chỉ được 16,9%, ASA 4 với tỷ lệ 4,6%; Phân loại gãy xương xem là gãy ngoài bao khớp. Việc lựa chọn theo Garden, tỷ lệ bệnh nhân gãy xương theo Garden 4 chiếm đến 78,5% và tỷ lệ bệnh nhân gãy xương phương pháp điều trị sao cho tối ưu và phù hợp theo Garden 3 là 21,5%. Từ khoá: gãy xương, cổ với khuynh hướng hiện nay của thế giới là vấn xương đùi, phẫu thuật, lâm sàng, cận lâm sàng. đề cần phải quan tâm. Ở Việt Nam, phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo đã được thực hiện vào SUMMARY những năm 1990, với những bác sĩ: Ngô Bảo SURVEY OF CLINICAL AND PARA-CLINICAL Khang, Nguyễn Văn Nhân, Đặng Kim Châu, Đoàn CHARACTERISTICS OF PATIENT WITH Lê Dân,… Chỏm lưỡng cực (bipolar) đã được sử FEMORAL NECK FRACTURE AT 121 dụng rất nhiều trong khoảng gần 20 năm trở lại MILITARY HOSPITAL đây [5]. Từ những yếu tố trên, chúng tôi thực Objective: The study has objectives: Survey the hiện đề tài với mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm clinical and paraclinical characteristics of patients with femoral neck fractures at 121 Military Hospital. sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân gãy cổ xương Methods: Designed a descriptive retrospective study đùi tại Bệnh viện Quân Y 121. on 58 patients with femoral neck fractures diagnosed and treated with partial hip replacement at 121 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Military Hospital from January 2023 to March 2024. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân Result: Clinical and paraclinical characteristics: gãy cổ xương đùi được chẩn đoán và điều trị Patients with femoral neck fractures on the left side bằng phương pháp thay khớp háng bán phần tại accounted for 55.4% more than the right side, 44.6%; Bệnh viện Quân Y 121 từ tháng 01/2023 đến The average time from the patient's injury to surgery was 28.80 ± 53.05 days; Patients with femoral neck tháng 03/2024. fractures all have symptoms of pain in the groin area Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân được at a rate of 92.3%, symptoms of loss of function at a chẩn đoán gãy cổ xương đùi và được điều trị rate of 87.7%, external feet at a rate of 61.5%, and bằng phương pháp thay khớp háng bán phần. short limbs at a rate of 49.2. %, late bruises account bệnh nhân có nguy cơ trước mổ theo thang điểm for 7.7% and combined injuries account for 3.1%; The proportion of patients with ASA 2 is 60.0%, ASA 1 ASA PS I, II, III và IV. Bệnh nhân đồng ý tham accounts for 18.5%, ASA 3 accounts for 16.9%, ASA 4 gia nghiên cứu.. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có một 1Trường trong các đặc điểm sau: bệnh nhân bị gãy cổ Đại học Võ Trường Toản xương đùi bệnh lý, bệnh nhân gãy cổ xương đùi Chịu trách nhiệm: Nguyễn Tuấn Cảnh mà có gãy khung chậu kèm theo, bệnh nhân gãy Email: ntcanh@vttu.edu.vn Ngày nhận bài: 7.6.2024 cổ xương đùi nhưng đang có sự viêm hoặc Ngày phản biện khoa học: 5.8.2024 nhiễm trùng vùng khớp háng hay những vùng Ngày duyệt bài: 28.8.2024 quanh khớp háng chưa ổn định, bệnh nhân đa 189
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2024 chấn thương, bệnh nhân có những bệnh lý mạn thập số liệu đảm bảo tính trung thực khi tiến tính kèm theo mà tình trạng bệnh nhân không hành nghiên cứu. Nghiên cứu chỉ được tiến hành thể phẫu thuật. sau khi đủ điều kiện và thông qua Hội đồng khoa Thời gian và địa điểm nghiên cứu: học của trường Đại học Võ Trường Toản. Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Quân Y 121 từ tháng 01/2023 đến tháng 03/2024. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.2. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Chân bị gãy. Qua khảo sát ghi nhận Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu được, tỷ lệ bệnh nhân bị gãy cổ xương đùi ở bên kết hợp tiến cứu mô tả. trái chiếm 55,4% nhiều hơn so với bên phải Cỡ mẫu: tính theo công thức ước tính cỡ chiếm 44,6%. mẫu 1 tỷ lệ: 3.2. Thời gian từ khi chấn thương đến lúc được phẫu thuật n= Bảng 3.1. Thời gian từ khi chấn thương đến lúc được phẫu thuật Trong đó: - n: cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu. < 1 tuần 13.8% 9 - Z1-α/2 = 1,96 là giá trị phân bố chuẩn, Thời gian từ khi chấn 1 - < 2 tuần 52.3% 34 được tính dựa trên mức ý nghĩa thống kê 5%. thương đến lúc được 2 - < 3 tuần 6.2% 4 - d: sai số tuyệt đối, d = 0,05. phẫu thuật >= 3 tuần 27.7% 18 - p: là tỷ lệ bệnh nhân đạt kết quả tốt và rất Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân từ khi bị tốt sau PT thay khớp háng bán phần Bipolar của chấn thương đến lúc được phẫu thuật chiếm tỷ Nguyễn Triết Hiền và Võ Ngọc Toàn tại Bệnh lệ cao nhất (52,3%) ở nhóm 1-
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè 2 - 2024 tỷ lệ cao nhất với 60,0%, sau đó là ASA 1 chiếm Garden 3 là 21,5%[8]. Theo tác giả Huỳnh 18,5%, ASA 3 với 16,9% và cuối cùng thấp nhất Thống Em (2015) ghi nhận trên 56 bệnh nhân là ASA 4 với tỷ lệ 4,6%. Phân loại gãy xương thì phân độ ASA 4 chiếm 66,1%, và ASA 3 chiếm theo Garden, tỷ lệ bệnh nhân gãy xương theo 33,9% [1]. Garden 3 và Garden 4 phản ánh sự di Garden 4 chiếm đến 78,5% và tỷ lệ bệnh nhân lệch của chỏm xương đùi, càng di lệch thì khả gãy xương theo Garden 3 là 21,5%. năng hoại tử chỏm càng cao, vì vậy, nên chỉ định thay khớp háng cho những trường hợp trên. IV. BÀN LUẬN 4.1. Chân bị gãy. Qua khảo sát ghi nhận V. KẾT LUẬN được, tỷ lệ bệnh nhân bị gãy cổ xương đùi ở bên Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: Bệnh trái chiếm 55,4% nhiều hơn so với bên phải nhân bị gãy cổ xương đùi ở bên trái chiếm chiếm 44,6%. Theo tác giả Nguyễn Văn Khanh 55,4% nhiều hơn so với bên phải chiếm 44,6%; (2019) nghiên cứu được, có 56,5% bệnh nhân bị thời gian từ khi bệnh nhân bị chấn thương đến gãy cổ xương đùi bên trái và bên phải là lúc được phẫu thuật trung bình là 28,80 ± 53,05 43,5%[3]. Qua nghiên cứu và các khảo sát liên ngày; bệnh nhân gãy cổ xương đùi đều có triệu quan, nhận thấy tỷ lệ gãy cổ xương đùi chân trái chứng ấn đau tại vùng háng với tỷ lệ 92,3%, nhiều hơn chân phải và không có sự khác biệt triệu chứng mất cơ năng chiếm 87,7%, bàn chân giữa các nghiên cứu với nhau. đổ ngoài chiếm 61,5%, ngắn chi chiếm 49,2%, 4.2. Thời gian từ khi chấn thương đến dấu bầm tím muộn chiếm 7,7% và các tổn lúc được phẫu thuật. Hầu hết bệnh nhân từ khi thương phối hợp chiếm 3,1%; tỷ lệ bệnh nhân bị chấn thương đến lúc được phẫu thuật chiếm tỷ có ASA 2 là 60,0%, ASA 1 chiếm 18,5%, ASA 3 lệ cao nhất (52,3%) ở nhóm 1 - < 2 tuần. Thời chiếm 16,9%, ASA 4 với tỷ lệ 4,6%; Phân loại gian từ khi bệnh nhân bị chấn thương đến lúc gãy xương theo Garden, tỷ lệ bệnh nhân gãy được phẫu thuật trung bình là 28,80 ± 53,05 xương theo Garden 4 chiếm đến 78,5% và tỷ lệ ngày. Theo tác giả Nguyễn Minh Phong có 73,5% bệnh nhân gãy xương theo Garden 3 là 21,5%. bệnh nhân được phẫu thuật thay khớp háng trong vòng 1 đến 2 tuần sau chấn thương[4]. TÀI LIỆU THAM KHẢO 4.3. Các triệu chứng lâm sàng của bệnh 1. Huỳnh Thống Em (2015), Nghiên cứu phẫu thuật thay khớp háng bán phần không xi măng nhân. Trên lâm sàng, các triệu chứng không trong gãy cổ xương đùi ở bệnh nhân cao tuổi, chắc chắn của gãy xương bao gồm: đau, bầm Luận án chuyên khoa cấp II. trường Đại học Y tím và hạn chế vận động vùng háng. Các triệu Dược Cần Thơ. chứng chắc chắn của gãy xương bao gồm: bàn 2. Nguyễn Triết Hiền, Võ Ngọc Toàn (2015), “Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng chân xoay ngoài, dấu hiệu ngắn chi, lệch của bán phần điều trị gãy cổ xương đùi bằng chỏm mấu chuyển lớn qua đường Nelaton – Roser và lưỡng cực tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An tam giác Bryant. Điều này hoàn toàn hợp lý theo Giang”, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Bệnh viện Đa nghiên cứu của chúng tôi đã nghiên cứu được khoa Trung tâm An Giang – 2015. hầu hết bệnh nhân đều có triệu chứng ấn đau tại 3. Nguyễn Văn Khanh (2019), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân và vùng háng với tỷ lệ 92,3%, tiếp theo là triệu đánh giá kết quả điều trị gãy cổ xương đùi bằng chứng mất cơ năng chiếm 87,7%, sau đó là bàn thay khớp háng bán phần tại Bệnh viện trường chân đổ ngoài chiếm 61,5%, ngắn chi chiếm Đại học Y dược Cần Thơ năm 2018 - 2019”, 49,2%, dấu bầm tím muộn chiếm 7,7% và cuối Trường Đại học Y dược Cần Thơ, 62.72.01.23.CK 4. Nguyễn Minh Phong (2013), “Đánh giá kết quả cùng, triệu chứng ít gặp nhất là các tổn thương thay chỏm bipolar điều trị gãy cổ xương đùi tại phối hợp chiếm 3,1%. bệnh viện 175”, Y học thực hành, 873(6), tr. 10 – 12. 4.4. Đánh giá các nguy cơ của bệnh 5. Lê Phúc (2006), “Gãy cổ xương đùi”, Chấn nhân trước mổ theo bảng điểm ASA và thương học vùng háng tr.22 – 102. 6. Nguyễn Đức Phúc, Phùng Ngọc Hòa, phân loại gãy xương theo Garden. Tỷ lệ Nguyễn Quang Trung, Phạm Gia Khải (2010), bệnh nhân có ASA 2 chiếm tỷ lệ cao nhất với “Kỹ thuật mổ Chấn thương - Chỉnh hình”, NXB Y học. 60,0%, sau đó là ASA 1 chiếm 18,5%, ASA 3 với 7. Egemen A. (2013), “Bipolar or Unipolar 16,9% và cuối cùng thấp nhất là ASA 4 với tỷ lệ Hemiarthroplasty after Femoral Neck Fracture in 4,6%. Theo tác giả Egemen Ayhan (2013) ghi the Geriatric Population”, Balkan medical journal, 30(4), pp. 400 – 405. nhận trên 144 bệnh nhân đều có ASA 3 và 4, 8. Jillian Kazley, Kaushik Bagchi (Osteoporos điều này làm tăng nguy cơ bệnh nhân tử Int. 2006 Dec), “An estimate of the worldwide vong[7]. Phân loại gãy xương theo Garden, tỷ lệ prevalence and disability associated with bệnh nhân gãy xương theo Garden 4 chiếm đến osteoporotic fractures”, CG. Femoral Neck Fractures in Young Patients, 17(12):1726-33. 78,5% và tỷ lệ bệnh nhân gãy xương theo 191
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2024 MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM CHỨC NĂNG NHẬN THỨC VÀ SANG THƯƠNG CHẤT TRẮNG DƯỚI VỎ TRÊN NGƯỜI BỆNH ALZHEIMER Võ Phương Quỳnh1, Phan Công Chiến2, Trần Công Thắng1 TÓM TẮT ALZHEIMER’S DISEASE Objectives: Identify the prevalence of white 49 Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hiện mắc của sang thương chất trắng dưới vỏ trên người bệnh Alzheimer. matter hyperintensities in Alzheimer's disease patients. Xác định mối liên quan giữa tăng huyết áp, đái tháo Determine the association between hypertension, đường, rối loạn lipid máu và đặc điểm chức năng nhận diabetes, dyslipidemia and cognitive function thức của người bệnh Alzheimer với sang thương chất characteristics of Alzheimer's disease patients with trắng dưới vỏ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên white matter hyperintensities. Methods: A descriptive cứu cắt ngang mô tả trên 112 bệnh nhân được chẩn cross-sectional study was performed on 112 patients đoán có khả năng mắc bệnh Alzheimer tại phòng diagnosed with probable Alzheimer's disease at the Ho khám Bệnh viện Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Chi Minh City University of Medicine and Pharmacy Minh, từ tháng 01/2003 đến 05/2023; có đầy đủ kết Hospital clinic from January 2003 to May 2023; quả các thang điểm đánh giá chức năng nhận thức và complete results of cognitive function assessment thông tin MRI não. Kết quả: Tuổi trung bình của mẫu scales and brain MRI information are available. nghiên cứu là 67,6 ± 10,5 và tuổi khởi phát bệnh là Results: The average age of the study sample was 65,2 ± 10,5; tỉ lệ nữ giới chiếm 65,2%. Tỉ lệ hiện mắc 67.6 ± 10.5, and the age of disease onset was của sang thương chất trắng dưới vỏ trên người bệnh 65,2±10.5. The proportion of women accounts for Alzheimer là 81,25%. Nhóm bệnh nhân Alzheimer có 65,2%. The prevalence of white matter sang thương chất trắng dưới vỏ có tuổi khởi phát hyperintensities in Alzheimer's disease patients is bệnh và tuổi trung bình cao hơn nhóm không có sang 81,25%. The group of Alzheimer's patients with white thương chất trắng dưới vỏ có ý nghĩa thống kê matter hyperintensities (WMHs) had a statistically (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm lâm sàng bớt Ota
7 p | 76 | 5
-
Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân mất da cẳng bàn tay được điều trị bằng vạt da cuống bẹn tại Khoa Vi phẫu Tạo hình, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 49 | 5
-
Đặc điểm lâm sàng và tình hình điều trị đau thắt lưng tại phòng châm cứu ngoại trú Bệnh viện Đa khoa Y học Cổ truyền Hà Nội
4 p | 42 | 4
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, X quang và kết quả điều trị phẫu thuật bệnh lý viêm quanh chóp mạn
8 p | 73 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng và sST2 ở bệnh nhân suy tim nhập viện
7 p | 23 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam
9 p | 30 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân vảy nến mủ tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 69 | 3
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ≥ 40 tuổi tại tỉnh Thừa Thiên Huế
8 p | 5 | 3
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, X-Quang và kết quả điều trị phẫu thuật bệnh lý viêm quanh chóp mạn
8 p | 82 | 3
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng chẩn đoán và điều trị ung thư vú nam giới
7 p | 74 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân xơ gan có biến chứng bệnh não gan
5 p | 36 | 3
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đặc điểm kỹ thuật của phương pháp sóng xung kích ở bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính
8 p | 10 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị hạt cơm da bằng phương pháp đốt điện
5 p | 48 | 2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015
8 p | 48 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học bệnh Lichen phẳng tại bệnh viện Da liễu Trung ương từ 03/2013 đến 09/2013
6 p | 18 | 2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng lymphoma tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2014-2017
6 p | 68 | 2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, siêu âm tĩnh mạch và kĩ thuật can thiệp ở bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển lớn được điều trị bằng năng lượng sóng có tần số radio với ống thông CR45i
6 p | 3 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng bệnh viêm não Nhật Bản ở trẻ em tại Bệnh viện nhi đồng I
4 p | 55 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn