Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA U XƯƠNG<br />
CÁC XOANG CẠNH MŨI Ở BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG<br />
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ THÁNG 06/2016 ĐẾN THÁNG 06/2017<br />
Hồ Kim Thương*, Trần Phan Chung Thủy**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: U xương các xoang cạnh mũi (UXCXCM) là bệnh lý của hệ thống xương với các sang thương<br />
xương lành tính, gặp ở các xoang cạnh mũi với tần suất 0,002% ở các bệnh nhân đến khám tai mũi họng.<br />
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u xương các xoang cạnh mũi.<br />
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 68 bệnh nhân UXCXCM được<br />
phẫu thuật tại bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM từ 01/06/2016 – 30/06/2017.<br />
Kết quả: Mẫu nghiên cứu có 68 bệnh nhân, với độ tuổi trung bình là 45,7 và tỉ lệ nữ/nam xấp xỉ 2/1. U<br />
xương tập trung nhiều nhất ở xoang sàng (63,2%), tiếp theo là xoang trán (35,5%), xoang bướm (1,3%), xoang<br />
hàm (0%). Kích thước trung bình là 8,20±5,95 mm, khoảng dao động từ 3-45mm. Đau đầu là triệu chứng<br />
thường gặp nhất nhưng chưa thể kết luận đau đầu là do UXCXCM gây ra. Phẫu thuật nội soi được sử dụng<br />
trong tất cả trường hợp u xương xoang sàng và xoang bướm. Phẫu thuật đường ngoài và kết hợp được sử dụng<br />
trong 16 ca u xương xoang trán. Nghiên cứu ghi nhận 1 trường hợp u xương xoang bướm khi phẫu thuật có biến<br />
chứng dò dịch não tủy.<br />
Kết luận: UXCXCM gặp nhiều nhất ở xoang sàng tiếp theo là xoang trán. CT-Scan là phương tiệnvàng<br />
trong chẩn đoán và khảo sát đặc điểm của UXCXCM từ đó giúp hoạch định phương hướng điều trị. MRI hỗ trợ<br />
chẩn đoán phân biệt và được sử dụng khi u xương xâm lấn ổ mắt hoặc nội sọ. Lựa chọn phương pháp phẫu thuật<br />
phụ thuộc vào vị trí, kích thước và mức độ xâm lấn của u xương. Phẫu thuật nội soi tiếp cận được đa số các u<br />
xương. Tuy nhiên, phẫu thuật đường ngoài vẫn đóng vai trò quan trọng trong một số trường hợp.<br />
Từ khóa: u xương các xoang cạnh mũi, đặc điểm lâm sàng, đặc điểm cận lâm sàng<br />
ABSTRACT<br />
INVESTIGATION CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS OF PARANASAL SINUS<br />
OSTEOMAS AT EAR NOSE THROAT HOSPITAL OF HO CHI MINH CITY FROM JUNE 2016 TO<br />
JUNE 2017<br />
Ho Kim Thuong, Tran Phan Chung Thuy<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 117 - 122<br />
<br />
Introduction: Paranasal sinus osteomas is a benign lesion of bone structure which seen in 0.002% patients<br />
came with ENT complains.<br />
Objective: To investigate clinical and paraclinical characteristics of paranasal sinus (PNS) osteomas.<br />
Method of study: Descriptive cross-sectional study of 68 patients with PNS osteomas treated by surgical<br />
technique at Ear Nose Throat Hospital of Ho Chi Minh city from 1st June 2016 to 30th June 2017.<br />
Results: A total of 68 patients were included in our study. The mean age was 45.7 years and female to male<br />
ratio was 2:1. PNS osteomas were found most common in ethnocide sinus (63.2%), followed by frontal sinus<br />
<br />
* Học viên chuyên khoa cấp 2 khóa 2015-2017 ** Bệnh viện Tai Mũi Họng Tp HCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS TS Trần Phan Chung Thủy, ĐT: 0979917777, Email: drthuytranent@gmail.com<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 117<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
(35.5%), sphenoid sinus (1.3%), and maxillary sinus (0%). Mean tumor size was 8.20±5.95 mm, ranging from<br />
3mm to 45mm. The most common symptom was headache and it is not clear whether this symptom was<br />
associated with the tumor. Endoscopic approach was used in all patients with ethnocide osteoma and sphenoid<br />
osteoma. 16 patients with a frontal osteoma underwent external approach and combined procedure. Cerebrospinal<br />
fluid leak occurred intraoperatively in 1 patient with a sphenoid osteoma.<br />
Conclusion: PNS osteomas were most common in the ethnocide sinus, followed by the frontal sinus. CT-<br />
scan is an excellent tool for diagnosing and estimating characteristics of the osteomas and for planning the<br />
treatment. Magnetic resonance imaging (MRI) is useful for the differential diagnosis and in cases with<br />
intracranial or intraorbital extension. The choice of a surgical approach depends on the location, the size and the<br />
extension of the osteoma. Endoscopic surgery can approach most of tumors. External and combined procedure,<br />
however, play an important role in some cases.<br />
Keywords: paranasal sinus osteomas, clinical characteristics, paraclinical characteristics<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br />
U xương các xoang cạnh mũi (paranasal - Giới tính: nữ/nam = 45/23, xấp xỉ 2/1.<br />
sinus osteomas) là bệnh lý của hệ thống xương - Tuổi: tuổi trung bình là 45,7±12,8; nhóm<br />
với các sang thương xương lành tính, gặp ở các tuổi tập trung là 31- 50 tuổi (54,4%).<br />
xoang cạnh mũi với tần suất 0.002% ở các bệnh Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu<br />
nhân đến khám tai mũi họng, 1% trên phim X- - Lý do đến khám thường gặp nhất là đau<br />
Quang quy ước và 3% trên CT scan mũi đầu (50%).<br />
xoang(4,11,18). UXCXCM gặp nhiều nhất ở xoang<br />
- Tiền căn: đa số không có tiền căn chấn<br />
trán, xoang sàng, hiếm gặp ở xoang hàm và<br />
thương mũi xoang (97,1%); không có tiền căn<br />
xoang bướm(2,7,8,13,15). Bệnh nguyên của UXCXCM<br />
phẫu thuật mũi xoang (94,1%); không có tiền căn<br />
vẫn còn nhiều tranh cãi và có 3 giả thuyết được<br />
viêm xoang (75%).<br />
đặt ra là giả thuyết mô phôi, giả thuyết nhiễm<br />
trùng và giả thuyết chấn thương(3,9,17). Chỉ có - Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là<br />
khoảng 10% bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng đau đầu (91,1%).<br />
và triệu chứng chủ yếu là đau đầu tương ứng - Triệu chứng thực thể tại mắt: có 1 trường<br />
với vị trí của u xương với tỉ lệ 52 – 100%(6). Khi u hợp lồi mắt (1,5%).<br />
xương phát triển lớn có thể gây bít tắc đường Đặc điểm u xương trên CT-scan:<br />
dẫn lưu xoang hoặc chèn ép các cơ quan lân cận. Phân bố trong các xoang cạnh mũi: 48 u<br />
Khảo sát các đặc điểm của u xương xoang cạnh xương xoang sàng (63,2%), 27 u xương xoang<br />
mũi qua hình ảnh học rất quan trọng, giúp chẩn trán (35,5%), 1 u xương xoang bướm (1,3%), 0 u<br />
đoán, tiên lượng và ngăn ngừa biến chứng của xương xoang hàm (0%).<br />
phẫu thuật.<br />
- Đa u xương: có 8 bệnh nhân có 2 u xương<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU (11,8%).<br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả 68 nhân được - Kích thước trung bình: 8,20±5,95 mm, (3-<br />
chẩn đoán và phẫu thuật lấy UXCXCM ở bệnh 45mm).<br />
viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh từ - Đặc điểm của u xương xoang sàng:<br />
01/06/2016 đến tháng 30/06/2017.<br />
Vị trí chân bám: tế bào sàng (64,6%), xương<br />
KẾT QUẢ giấy (31,3%), trần sàng (4,1%).<br />
Chúng tôi ghi nhận 68 bệnh nhân với tổng Vị trí trong xoang sàng: sàng trước (62,5%);<br />
cộng 76 u xương. sàng sau (37,5%).<br />
<br />
<br />
118 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đặc điểm của u xương xoang trán: nhiễm và chèn ép nhẹ thành trên mắt trái, không<br />
Vị trí chân bám: thành sau (66,7%) thành thâm nhiễm vào các cơ vận nhãn và tổ chức hốc<br />
trước (14,8%), vách liên xoang (7,4%), xương mắt hậu nhãn cầu, không phát hiện khối choán<br />
giấy (7,4%), trần hốc mắt (3,7%). chỗ nào khác.<br />
Liên quan với phễu trán: che lấp một phần Đặc điểm giải phẫu bệnh<br />
(51,9%), không che lấp (29,6%); che lấp toàn bộ Mô xương đặc, lành tính, ít tủy.<br />
(18,5%). Kết quả phẫu thuật<br />
Liên quan với ngách trán: che lấp một phần U xương xoang sàng: Tất cả đều được lấy<br />
(51,9%), không che lấp (33,3%); che lấp toàn bộ qua đường nội soi. Có 1 trường hợp không lấy<br />
(14,8%). trọn (2,1%).<br />
Liên quan với xương giấy: nằm ở phía trong U xương xoang trán: 11 u xương được lấy<br />
(63,0%); nằm ở phía ngoài lẫn trong (33,3%); nằm qua đường nội soi (40,7%), 9 u xương được lấy<br />
ở phía ngoài (3,7%). qua đường ngoài (33,3%), 7 u xương được lấy<br />
Liên quan với Agger Nasi: nằm ở phía trên bằng phương pháp kết hợp đường nội soi với<br />
(55,5%); nằm ở phía trước (26,0%); nằm ở phía đường ngoài (26,0%). Có 2 trường hợp không lấy<br />
sau (18,5%). trọn (7,4%).<br />
- U xương đi kèm với viêm xoang: 46 trường Trường hợp 1 ca u xương xoang bướm<br />
hợp u xương đi kèm với viêm xoang (60,5%), 30 được lấy trọn qua đường nội soi, có biến<br />
trường hợp u xương không đi kèm với viêm chứng dò dịch não tủy khi lấy u. Sau khi được<br />
xoang (39,5%). vá dò dịch não tủy, bệnh nhân ổn định trong<br />
Đặc điểm u xương trên MRI thời gian hậu phẫu.<br />
Có 1 trường hợp được chụp MRI là u xương<br />
xoang trán trái, kích thước 45x25x20 (mm), thâm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Hình ảnh u xương xoang bướm bên trái.<br />
BÀN LUẬN Thanh Hồng(10) và Lê Khánh Huy(14)]. Nguyên<br />
nhân có thể do UXCXCM ở người phụ nữ Việt<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ nữ/nam Nam có sự khác biệt với các dân tộc khác. Cần<br />
xấp xỉ 2/1, không tương đồng với các tác giả thêm các nghiên cứu chuyên sâu hơn và cỡ mẫu<br />
nước ngoài(3,5,11,13,15) nhưng tương đồng với lớn hơn để kiểm chứng giả thuyết này. Phát hiện<br />
nghiên cứu của các tác giả Việt Nam là Dương<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 119<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
UXCXCM tập trung ở độ tuổi trung niên, tương phễu trán, che lấp một phần ngách trán, nằm<br />
đồng với các tác giả(5,8,13,15). Nguyên nhân có thể phía trong xương giấy, nằm phía trên Agger<br />
do u xương tiến triển chậm, cần thời gian để Nasi.<br />
phát triển đến mức gây triệu chứng để bệnh Tỉ lệ viêm xoang của chúng tôi cao hơn<br />
nhân đi khám bệnh. trong các nghiên cứu của các tác giả nước<br />
Lý do đến khám và triệu chứng cơ năng ngoài có thể vì bệnh nhân Việt Nam ít quan<br />
thường gặp nhất là đau đầu, tương đồng với các tâm đến sức khỏe hơn và tìm đến bác sĩ khi<br />
tác giả(2,5,8,18). Tuy nhiên chưa thể kết luận bệnh đã nặng(2,13). Tác giả Aldren CP(1) cho<br />
UXCXCM là nguyên nhân duy nhất gây đau đầu rằng quá trình viêm niêm mạc xoang kéo dài<br />
vì đa số bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu có có thể kích hoạt tăng trưởng tế bào xương và<br />
bệnh lý mũi xoang khác đi kèm có thể gây đau dẫn đến hình thành u xương ở xoang bị viêm.<br />
đầu. Mẫu nghiên cứu có 1 trường hợp lồi mắt. Mặt khác, u xương kích thước lớn hoặc ở vị trí<br />
Trong các nghiên cứu khác, triệu chứng thực thể gần đường dẫn lưu xoang sẽ ảnh hưởng đến<br />
tại mắt và biến dạng vùng mặt được ghi nhận quá trình dẫn lưu xoang và gây viêm xoang(16).<br />
nhưng với tỉ lệ rất thấp(5,10,11,13). Điều này cho thấy, Nhìn chung trong các nghiên cứu, UXCXCM<br />
triệu chứng thực thể của UXCXCM hiếm gặp và và viêm xoang có mối liên quan với nhau<br />
xuất hiện khi u xương phát triển xâm lấn các cơ nhưng vẫn còn nhiều tranh cãi UXCXCM là<br />
quan lân cận. nguyên nhân hay hậu quả của viêm xoang.<br />
Trong nhiều nghiên cứu khác, UXCXCM gặp Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, có 1<br />
nhiều nhất ở xoang trán(2,8,13). Tuy nhiên, trong bệnh nhân được chụp MRI. Ở trường hợp này,<br />
nghiên cứu của chúng tôi, u xương phân bố MRI giúp hỗ trợ đánh giá mức độ xâm lấn của u<br />
trong các xoang cạnh mũi theo thứ tự giảm dần xương xoang trán lên thành trên mắt trái.<br />
là xoang sàng, xoang trán, xoang hàm và xoang Trong nghiên cứu của chúng tôi, phẫu thuật<br />
bướm. Chúng tôi cũng ghi nhận rất ít trường theo đường nội soi tiếp cận đường hầu hết các<br />
hợp đa u xương, tương tự nhiều nghiên cứu trường hợp. Tuy nhiên, nhiều trường hợp u<br />
khác(13,15). Những bệnh nhân này cần được tư vấn xương xoang trán của được lấy qua phẫu thuật<br />
để làm thêm các xét nghiệm khác tầm soát hội đường ngoài (phẫu thuật Jacques) hoặc kết hợp.<br />
chứng Gardner. Lựa chọn phương thức phẫu thuật phụ thuộc<br />
Các u xương xoang sàng có vị trí chân bám vào vị trí, kích thước của u xương. Phẫu thuật<br />
nhiều nhất vào thành tế bào sàng (64,4%); tỉ lệ u đường ngoài cho phẫu trường rộng hơn, phẫu<br />
xương bám vào cấu trúc nguy hiểm như xương thuật viên thao tác bằng hai tay, giúp kiểm soát<br />
giấy là 31,3%, trần sàng là 4,1%. Các u xương tốt hơn biến chứng chảy máu và dò dịch não tủy.<br />
xoang sàng tập trung nhiều ở các tế bào sàng Trong khi đó, phẫu thuật nội soi cho hình ảnh<br />
trước, tương đồng với các tác giả. Kết quả này cấu trúc giải phẫu rõ nét hơn, giúp kiểm tra các<br />
ủng hộ cho giả thuyết mô phôi đó là UXCXCM đường dẫn lưu xoang tốt hơn, không để lại sẹo<br />
hình thành từ mô phôi sụn của xương sàng và mất thẩm mỹ, thời gian nằm viện ngắn hơn và<br />
phần màng của xương trán nhưng không giải giảm chảy máu hơn(2,7,8,15,18).<br />
thích được UXCXCM ở những vị trí khác(3,17). Trường hợp u xương xoang sàng không thể<br />
Các u xương xoang xoang trán có vị trí chân lấy trọn vì có chân bám rộng và chặt vào trần<br />
bám nhiều nhất vào thành sau của xoang trán; tỉ sàng và trường hợp u xương xoang trán không<br />
lệ u xương bám vào cấu trúc nguy hiểm xương thể lấy trọn vì chân bám rộng vào thành sau<br />
giấy là 7,4%. Các đặc điểm khác của u xương xoang trán mỏng.<br />
xoang trán được ghi nhận là che lấp một phần<br />
<br />
<br />
<br />
120 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Trường hợp ca u xương xoang bướm có chân 6. Castelnuovo P, et al. (2008). "Osteomas of the<br />
maxillofacial district: endoscopic surgery versus open<br />
bám rộng và chặt vào thành trên xoang bướm surgery". J Craniofac Surg. 19: p.1446–1452.<br />
nên khi bẩy u xương dính kèm theo xương sàn 7. Celenk F, et al. (2012). "Paranasal sinus osteomas". J<br />
Craniofac Surg. 23: p.433–437.<br />
sọ kích thước 0,2cm x 0,2cm và có biến chứng<br />
8. Chahed H, et al. (2016). "Paranasal sinus osteomas:<br />
chảy dịch não tủy. Do đó, cần lưu ý biến chứng Diagnosis and treatment". Rev Stomatol Chir Maxillofac<br />
chảy dịch não tủy khi lấy u xương. Chir Orale. 117(5): p.306-310.<br />
9. Cokkeser Y, Bayarogullari H, and Kahraman SS (2013).<br />
KẾT LUẬN "Our experience with the surgical management of<br />
paranasal sinuses osteomas". Eur Arch Otorhinolaryngol.<br />
UXCXCM gặp nhiều nhất ở xoang sàng 270: p.123–128.<br />
tiếp theo là xoang trán. CT-Scan là phương 10. Dương Thanh Hồng (2010). "Phẫu thuật nội soi điều trị u<br />
xương xoang sàng". Luận văn chuyên khoa cấp II. Đại học Y<br />
tiệnvàng trong chẩn đoán và khảo sát đặc Dược TP. Hồ Chí Minh.<br />
điểm của UXCXCM từ đó giúp hoạch định 11. Earwaker J (1993). "Paranasal sinus osteomas: A review of<br />
phương hướng điều trị. MRI hỗ trợ chẩn đoán 46 cases". Skeletal Radiol. 22: p.417–423.<br />
12. Folpe AL (2009). "Bone and sofe tissue pathology". Saunders.<br />
phân biệt và được sử dụng khi u xương xâm 13. Janovic A, et al. (2013). "Paranasal sinus osteoma: is there<br />
lấn ổ mắt hoặc nội sọ. Lựa chọn phương pháp any association with anatomical variations". Rhinology. 51:<br />
p.54–60.<br />
phẫu thuật phụ thuộc vào vị trí, kích thước và<br />
14. Lê Khánh Huy (2010). "Chẩn đoán và phương hướng điều<br />
mức độ xâm lấn của u xương. Phẫu thuật nội trị u xương xoang trán". Luận văn nội trú. Đại học Y Dược<br />
soi tiếp cận được đa số các u xương. Tuy TP. Hồ Chí Minh.<br />
15. Lee DH (2015). "Characteristics of paranasal sinus<br />
nhiên, phẫu thuật đường ngoài vẫn đóng vai osteoma and treatment outcomes". Acta Otolaryngol.<br />
trò quan trọng trong một số trường hợp. 135(6): p.602-607.<br />
16. Mansour AM, et al. (1999). "Ethmoid sinus osteoma<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO presenting as epiphora and orbital cellulitis: case report<br />
1. Aldren CP, Soames JV, and Birchal JP (1993). "Bone and literature review". Surv Ophthalmol. 43: p.413-426.<br />
remodeling in an osteoma of the paranasal sinuses". J 17. Morreti A, et al. (2004). "Osteoma of the maxillary sinus:<br />
Laryngol Otol. 107: p.633–635. case report". Acta Otorhinolaryngolyngol Ital. 24: p.219–222.<br />
2. Arslan H, et al. (2017). "Anatomic variations of the 18. Strek P, et al. (2007). "Osteomas of the paranasal sinus:<br />
paranasal sinuses: CT examination for endoscopic sinus surgical treatment options". MedSciMonit 13: p.244–250<br />
surgery". Auris Nasus Larynx. 26: p.39-48.<br />
3. Atallah N and Jay MM (1981). "Osteomas of the paranasal<br />
sinuses". The Journal of Laryngology and Otology. 95: p.291– Ngày nhận bài báo: 11/09/2017<br />
304. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/11/2017<br />
4. Boffano P, et al. (2012). "Review of 43 osteomas of the<br />
craniomaxill of acial region". J Oral Maxillofac Surg 70: Ngày bài báo được đăng: 28/02/2018<br />
p.1093–1095.<br />
5. Buyuklu F, Akdogan MV, and Ozer C (2011). "Growth<br />
characteristics and clinical manifestations of the paranasal<br />
sinus osteomas.". Otolaryngol Head Neck Surg 145: p.319-<br />
323.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 121<br />