intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm lâm sàng và nồng độ tự kháng thể anti-CCP trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

Chia sẻ: Kequaidan5 Kequaidan5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

50
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ tự kháng thể anti-CCP trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ anti CCP với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và nồng độ tự kháng thể anti-CCP trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

  1. Bệnh viện Trung ương Huế KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ NỒNG ĐỘ TỰ KHÁNG THỂ ANTI-CCP TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP Phan Thị Bé Ni1, Đinh Thị Minh Hảo1, Trần Thị Anh Thư1 DOI: 10.38103/jcmhch.2019.58.13 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một trong những bệnh viêm khớp mạn tính phổ biến nhất, ảnh hưởng đến 0,5-1% dân số thế giới. Trước năm 1998 xét nghiệm huyết thanh học duy nhất có thể đóng góp cho chẩn đoán là yếu tố dạng thấp (rheumatoid factor: RF). Thực tế việc chẩn đoán sớm là khá khó khăn vì những tiêu chí lâm sàng không đủ ở giai đoạn đầu của bệnh. Năm 1998 Schelleken đã báo cáo có 1 tỉ lệ cao bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có 1 kháng thể đặc hiệu có thể tương tác với 1 peptide tổng hợp có chứa acid amine citrulline, có thể phát hiện sớm trước khi các đặc điểm lâm sàng điển hình xuất hiện, ngoài ra nó còn có giá trị tiên lượng và đánh giá kết quả điều trị. Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ tự kháng thể anti-CCP trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ anti CCP với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 32 bệnh nhân tại khoa nội Thận – Cơ Xương Khớp bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 2/2019 đến tháng 10/2019. Kết quả: nữ chiếm 75%, 65,6% bệnh nhân trong độ tuổi từ 46 – 65 tuổi, thời gian mắc bệnh chủ yếu > 12 tháng chiếm 53,1%. RF dương tính ở 90,6%, có 81,2% bệnh nhân dương tính với anti – CCP. Mức độ hoạt động bệnh theo DAS28 CRP > 5,2 chiếm 53,1%. Giai đoạn tổn thương trên X-quang chủ yếu giai đoạn I chiếm 68,7%. Không thấy mối liên quan giữa nồng độ tự kháng thể anti – CCP với mức độ hoạt động của bệnh và tổn thương khớp trên X-quang. Từ khóa: Viêm khớp dạng thấp (VKDT), kháng thể anti-CCP ABSTRACT STUDY THE CLINICAL CHARACTERISTICS AND DETERMINE THE CONCENTRATIONS OF ANTI-CYCLIC CITRULLINATED PEPTIDE ANTIBODIES IN PATIENTS WITH RHEUMATOID ARTHRITIS Phan Thi Be Ni1, Dinh Thi Minh Hao1, Tran Thi Anh Thu1 Background: Rheumatoid arthritis (RA) is one of the most common chronic arthritis, affecting 0,5-1% of the world population. Before 1998, the only serological laboratory test that could contribute to the diagnosis was that for rheumatoid factor (RF). The fact of early diagnosis is quite difficult because clinical criteria are not sufficient in the early stages of the disease. In 1998, Schelleken reported that a high percentage of RA 1. Khoa Nội Thận- Cơ Xương Khớp, - Ngày nhận bài (Received): 10/11/2019; Ngày phản biện (Revised): 19/11/2019 Bệnh viện TW Huế - Ngày đăng bài (Accepted): 10/12/2019 - Người phản hồi (Corresponding author): Phan Thị Bé Ni - Email: hoamoclan14072004@gmail.com; ĐT: 0977 364 803 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 83
  2. Khảo sát đặc điểm lâm sàng và nồng độ Bệnh tự kháng việnthể Trung ANTI-CCP... ương Huế patients had a specific antibody that could interact with a synthetic peptide which contained the amino acid citrulline, can be detected early in RA, before the typical clinical features appear. Additionally, the titer of anti-CCP can be used to predict the prognosis and treatment outcome. Objectives: To examine some clinical features, subclinical and autoantibodies of anti-CCP in patients with rheumatoid arthritis, and to evaluate the relationship between level of anti CCP with some clinical features, subclinical. Subjects and methods: Descriptive cross-sectional study conducted in 32 patients with rheumatoid arthritis treated at rheumatology department, Hue central Hospital from February 2019 to October 2019. Results: From 32 patients, 24 patients (90.6%) were female, age range from 46 to 65 years old was 65.6%, the disease duration > 12 months accounted for 53.1%. The percentage of rheumatoid factor was 90.6 % and positive results of anti – CCP is accounted for 86%. According to DAS28, 17 patients (53.1%) had high disease activity (DAS28 >5.2). Stage of lesion on X-ray mainly in stage 1 is 68.7%. There was no association between concentration of anti-CCP autoantibodies and disease activity and joint damage on X-rays. Key words: Rheumatoid arthritis (RA), anti-CCP autoantibodies I. ĐẶT VẤN ĐỀ CCP antibodies), có thể được tìm thấy sớm thậm chí Viêm khớp dạng thấp là một trong những bệnh nhiều năm trước khi xuất hiện các triệu chứng lâm khớp viêm mạn tính thường gặp nhất. Bệnh gặp ở sàng [ 10]. Tự kháng thể anti – CCP không những mọi quốc gia trên thế giới, chiếm khoảng 1% dân số. có giá trị chẩn đoán mà còn có giá trị tiên lượng tổn Tỷ lệ bệnh là khoảng 0,5 – 1% dân số một số nước thương khớp [11]. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài châu Âu và khoảng 0,17 – 0,3% ở các nước châu Á. này với mong muốn khảo sát một số đặc điểm lâm Tỷ lệ này ở miền Bắc Việt Nam theo thống kê năm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan giữa nồng độ tự 2000 là 0,28% [5]. Có thể nói viêm khớp dạng thấp kháng thể anti – CCP với một số đặc điểm lâm sàng là bệnh của phụ nữ tuổi trung niên vì 70-80% là nữ và ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. 60 – 70% có tuổi trên 30. Bệnh có tính chất xã hội vì sự thường có, diễn biến kéo dài và vì hậu quả dẫn đến II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP sự tàn phế của bệnh [2]. Việc chẩn đoán và điều trị NGHIÊN CỨU viêm khớp dạng thấp trong giai đoạn sớm là rất có giá 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 32 bệnh nhân trị để ngăn chặn sự phá hủy khớp, làm chậm sự tiến viêm khớp dạng thấp tuổi từ 29 đến 74, trong đó triển bệnh và nâng cao chất lượng sống cho người có 8 nam và 24 nữ điều trị tại khoa Nội Thận - Cơ bệnh. Yếu tố dạng thấp RF, là dấu hiệu miễn dịch Xương khớp Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng của viêm khớp dạng thấp nhưng độ đặc hiệu không 02/2019 đến tháng 10/2019. cao, vì nó được tìm thấy ở 5% người khỏe mạnh 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô và ở 10-20% những người trên 65 tuổi. RF có giá tả cắt ngang: bệnh nhân được hỏi tiền sử, bệnh sử, trị thấp trong giai đoạn bệnh sớm khi chưa có chẩn khám lâm sàng để chẩn đoán bệnh theo tiêu chuẩn đoán rõ ràng. Năm 1988 Schellekens phát hiện rằng chẩn đoán ACR/EULAR 2010. Bệnh nhân được phân tử acid amin citrulline là thành phần cấu tạo chủ khám để xác định thời gian mắc bệnh, số khớp bị yếu quyết định tính kháng nguyên của một protein tổn thương và đánh giá hoạt tính bệnh theo DAS 28, là thành phần cơ bản của kháng thể đặc hiệu có tên được làm các xét nghiệm: CRP, RF, anti – CCP, VS, là kháng thể anti cyclic citrullinated peptide (anti – X-quang bàn tay 2 bên. 84 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019
  3. Bệnh viện Trung ương Huế 3.2. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 2.3. Phương pháp xử lí số liệu: theo phương Bảng 3.3. Chỉ số Ritchie pháp thống kê y học qua chương trình SPSS 20.0. Chỉ số Ritchie n % III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 65 5 15,6 Tổng 32 100 Tổng 32 100 Có 17 bệnh nhân có mức độ hoạt động bệnh nặng chiếm 53,1%, có 3 bệnh nhân chiếm 9,4% đạt Tuổi bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu phân bố lui bệnh với DAS 28 12 tháng 17 53,1 Giai đoạn 4 1 3.1 Tổng 32 100 Tổng 32 100 Thời gian mắc bệnh chủ yếu nằm trong nhóm > Có 22 trong số 32 bệnh nhân (chiếm 68,7%) có 12 tháng với 53,1%. tổn thương khớp trên X quang giai đoạn 1. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 85
  4. Khảo sát đặc điểm lâm sàng và nồng độ Bệnh tự kháng việnthể Trung ANTI-CCP... ương Huế Bảng 3.7. Xét nghiệm RF và anti-CCP RF Anti-CCP Xét nghiệm n % n % Âm tính 3 9,4 6 18.8 Dương tính 29 90,6 26 81.2 Tổng 32 100 32 100 90,6% bệnh nhân có RF dương tính, 81,2% bệnh nhân có anti – CCP dương tính. 3.3. Mối liên quan giữa anti – CCP với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Bảng 3.8. Liên quan giữa anti-CCP với mức độ hoạt động bệnh Anti- CCP 51 Tổng n % n % n % DAS28 5,1 4 12,5 13 40,6 17 53,1 Tổng 7 21,9 25 78,1 32 100 Không có mối liên quan giữa anti – CCP với mức độ hoạt động bệnh trên lâm sàng với p
  5. Bệnh viện Trung ương Huế tự kháng thể anti – CCP ở Iran nữ giới chiếm 76,9%. 4.4. Khảo sát nồng độ anti-CCP với một số Thời gian mắc bệnh trong nhóm nghiên cứu giao đặc điểm lâm sàng và tổn thương khớp. động lớn, có bệnh đến ở giai đoạn sớm, có bệnh đến Y văn đã ghi nhận vai trò dự đoán tổn thương ở giai đoạn muộn, nhưng phần lớn bệnh nhân ở giai bào mòn khớp của anti-CCP [10]. Theo Nguyễn Thị đoạn muộn trên 12 tháng (53,1%). Ngọc Lan sự hiện diện của Anti-CCP có giá trị dự 4.2. Một số đặc điểm lâm sàng báo nguy cơ tổn thương bào mòn xương cao gấp 3,5 Hầu hết bệnh nhân trong nhóm đều đến bệnh lần ở bệnh nhân VKDT không có sự hiện diện của viện trong đợt tiến triển của bệnh chiếm 75%. tự kháng thể này [3]. Về hoạt tính bệnh theo DAS28, trung bình của Kết quả của chúng tôi cho thấy không có sự DAS 28 trong nghiên cứu là 5,2, thấp nhất là 2,1, liên quan giữa nồng độ tự kháng thể anti-CCP với cao nhất là 8,2. Hoạt tính bệnh cao có 17 bệnh nhân hoạt tính bệnh cũng như với tổn thương khớp trên chiếm tỷ lệ 53,1%, hoạt tính bệnh trung bình 12 X quang. Kết quả này tương tự nghiên cứu của các trường hợp chiếm tỷ lệ 37,5%, không có bệnh nhân tác giả khác như: Nguyễn Vĩnh Ngọc và cộng sự có hoạt tính bệnh thấp, có 3 bệnh nhân chiếm 9,4% nghiên cứu xác định mối liên quan giữa kháng thể có DAS < 2,9, những bệnh nhân này sở dĩ có hoạt anti-CCP 2 và một số yếu tố trong bệnh viêm khớp tính bệnh không hoạt động là do bệnh nhân đã đạt dạng thấp cũng cho thấy không có sự liên quan được lui bệnh, một số vào viện dùng thuốc sinh học giữa sự có mặt của anti-CCP với tình trạng viêm và theo hẹn. Theo nghiên cứu của Phạm Thị Thanh giai đoạn tổn thương trên x quang [6]. Theo nghiên Huyền tại Khoa Nội thận Cơ Xương Khớp Bệnh cứa của Alexiou Ioannis bệnh nhân viêm khớp viện Trung ương Huế thì chỉ số DAS28 trung bình dạng thấp (VKDT) có chỉ số DAS28 cao có nồng trên bệnh nhân VKDT là 6,2 thì kết quả của chúng độ kháng thể anti-CCP cao hơn (75,9%) so với tôi thấp hơn [4]. Theo các nghiên cứu ở nước ngoài bệnh nhân VKDT có điểm DAS28 thấp (31,8%). thì chỉ số này từ 3,9-6,2 [8]. Như vậy, kết quả của Tuy nhiên, không có mối tương quan nào được tìm chúng tôi là tương đương. thấy giữa các kháng thể anti-CCP và hoạt động 4.3. Yếu tố dạng thấp RF và anti – CCP của bệnh. Bệnh nhân có kháng thể anti-CCP có xu RF và anti-CCP là hai tự kháng thể đáng chú ý hướng tổn thương khớp trên X quang nghiêm trọng nhất trong viêm khớp dạng thấp, anti-CCP có giá trị hơn, so với bệnh nhân không có kháng thể anti- chẩn đoán tốt hơn RF do độ nhạy và độ đặc hiệu cao CCP, nhưng xu hướng này không đạt được ý nghĩa hơn. Cả RF và anti-CCP đều là các yếu tố tiên lượng thống kê. [7] kém về phá hủy khớp [13]. Trong đó anti-CCP được Sở dĩ có kết quả như vậy là do nghiên cứu của xem như một dấu ấn sinh học trong chẩn đoán sớm chúng tôi cũng như của một số tác giả trên là một bệnh viêm khớp dạng thấp [9]. nghiên cứu cắt ngang và đã không theo dõi bệnh Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có RF dương nhân VKDT trong nhiều năm để có thể đánh giá đầy tính trong 29 trường hợp chiếm tỷ lệ 90,6%. Theo đủ tầm quan trọng của kháng thể anti-CCP trong tổn nghiên cứu của Lưu Văn Ái tỷ lệ này là 81,6%[1]. thương khớp. Trong nghiên cứu của Qingmei Cao và cộng sự tỷ lệ dương tính với RF là 77,1% [12]. V. KẾT LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi có 26 bệnh Tỷ lệ mắc bệnh ở nữ giới là 75% nam giới là nhân có anti – CCP dương tính chiếm 81,2%. Kết 25%. Độ tuổi nhiều nhất là từ 46-65 tuổi chiếm quả này cũng tương tự nghiên cứu của Lưu Văn Ái 65,6%. Tỷ lệ bệnh nhân VKDT có RF dương tính (86,8%) [11]. là 90,6%. Anti-CCP dương tính là 81,2%. Phần lớn Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 87
  6. Khảo sát đặc điểm lâm sàng và nồng độ Bệnh tự kháng việnthể Trung ANTI-CCP... ương Huế bệnh nhân đến trong đợt tiến triển chiếm tỷ lệ 75%. giai đoạn 1 với 68,7%, có 1 bệnh nhân giai đoạn 4 Hoạt tính bệnh cao với DAS 28 > 5,2 chiếm tỷ lệ chiếm 3,1%. cao nhất với 53,1%. Có 3 bệnh nhân trong giai đoạn Nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan lui bệnh với DAS 28
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1