intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm trầm cảm, lo âu, căng thẳng ở cha mẹ bệnh nhi bị ung thư tại Bệnh Viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

11
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cha mẹ trẻ bị ung thư thường là người chăm sóc trẻ chính suốt quá trình điều trị, dễ chịu tác động tâm lý và có thể tương tác với trị liệu của trẻ. Nghiên cứu này nhằm đánh giá đặc điểm trầm cảm, lo âu, căng thẳng ở cha mẹ bệnh nhi ung thư tại Bệnh Viện Nhi Đồng 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm trầm cảm, lo âu, căng thẳng ở cha mẹ bệnh nhi bị ung thư tại Bệnh Viện Nhi Đồng 2

  1. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM TRẦM CẢM, LO ÂU, CĂNG THẲNG Ở CHA MẸ BỆNH NHI BỊ UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Bùi Thị Mỹ Hương1, Đoàn Thị Tuyết Nhi1, Đào Thị Thanh An2 TÓM TẮT 68 Từ khóa: Trầm cảm, lo âu, căng thẳng cha Đặt vấn đề: Cha mẹ trẻ bị ung thư thường là mẹ, ung thư. người chăm sóc trẻ chính suốt quá trình điều trị, SUMMARY dễ chịu tác động tâm lý và có thể tương tác với SURVEY CHARACTERISTICS OF trị liệu của trẻ. Nghiên cứu này nhằm đánh giá DEPRESSION, ANXIETY, AND STRESS đặc điểm trầm cảm, lo âu, căng thẳng ở cha mẹ IN PARENTS OF CHILDREN WITH bệnh nhi ung thư tại Bệnh Viện Nhi Đồng 2. CANCER AT CHILDREN'S Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả HOSPITAL NO 2 hàng loạt ca ở cha mẹ bệnh nhi từ 6/2021 đến Background: Parents of children with 1/2022. Kết quả: 140 cha mẹ bệnh nhi được cancer are often the primary caregivers of the khảo sát. Tỉ lệ trầm cảm, lo âu, căng thẳng của child during treatment, are comfortable with the cha/mẹ lần lượt là 49,3%, 40,7% và 40,7%. Mức psychological impact, and can interact with the độ nghiêm trọng và cực kì nghiêm trọng chiếm child's therapy. This study evaluates the xấp xỉ 15% mỗi loại. Tôn giáo là yếu tố giúp characteristics of depression, anxiety and stress giảm căng thẳng có ý nghĩa thống kê (p=0,017). in parents of pediatric cancer patients at Children Một số yếu tố có thể làm tăng tỉ lệ trầm cảm, lo Hospital. No2. Methods: Case series description âu, căng thẳng là thu nhập thấp, cha/mẹ chưa kết in parents of pediatric cancer patients from Jun hôn hoặc bị góa vợ/chồng, trẻ > 5 tuổi hoặc đã 2021 to Jan 2022. Results: 140 parents of 140 được chẩn đoán bệnh > 6 tháng. Kết luận: Sức cancer children were surveyed. In our study, the khỏe tâm thần của cha mẹ có con bị ung thư cần rates of depression, anxiety, stress are 49.3%, được lưu tâm. Việc tăng cường hỗ trợ tài chính, 40.7%, and 40.7%. In that, severity and extreme tâm lý cho các cha/mẹ đang đơn thân nuôi con severity account for approximately 15% each. hoặc trẻ > 5 tuổi hoặc trẻ đã điều trị bệnh kéo dài Religion is a statistically significant stress có thể giúp giảm phần nào trầm cảm, lo âu, căng reliever. (p=0.017). Some survey elements could thẳng trên các đối tượng này. be increased the rate depression, anxiety and stress are low income, father/mother not married or widow, children > 5 years old or diagnosed more than 6 months. Conclusion: Increasing 1 Bệnh viện Nhi đồng 2 financial and psychological support for single 2 Trường Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh parents raising children or children more than 5 Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Mỹ Hương years old or who have been treated for a long Số điện thoại: 0786125190 time can help reduce depression, anxiety and Email: buinhi1808@gmail.com stress in these subjects. Ngày nhận bài: 01/8/2023 Keywords: Depression, anxiety, stress, Ngày phản biện khoa học: 16/9/2023 parents, pediatric cancer. Ngày duyệt bài: 29/9/2023 586
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 + Cha/mẹ của bệnh nhi được chẩn đoán bệnh lý ung thư và điều trị tại khoa Ung I. ĐẶT VẤN ĐỀ bướu Huyết học Bệnh viện Nhi đồng 2 từ Ung thư ở trẻ em ngày càng gia tăng. Cha 01/06/2021 đến 31/01/2022. mẹ là người chăm sóc trẻ ung thư, từ giai + Hiểu, nói, đọc, viết được tiếng Việt đoạn chẩn đoán, điều trị và theo dõi, do đó hoặc chưa biết đọc, viết nhưng nói và hiểu dễ chịu những tác động tâm lý, hoang mang, được tiếng Việt. lo sợ, cẳng thẳng, trầm cảm, làm giảm chất - Tiêu chí loại ra: lượng cuộc sống. Do đó, chúng tôi tiến hành + Không đồng ý tham gia nghiên cứu nghiên cứu đánh giá đặc điểm trầm cảm, lo + Chẩn đoán xác định không phải bệnh lý âu, căng thẳng ở cha mẹ bệnh nhi bị ung thư ác tính tại Bệnh viện Nhi đồng 2 để bước đầu xác + Cha mẹ của trẻ bị ung thư được chẩn định các vấn đề tâm lý hiện hữu, từ đó có đoán mắc bệnh tâm thần trước khi con mắc chương trình can thiệp, hỗ trợ phù hợp. ung thư - Kỹ thuật chọn mẫu: Lấy trọn mẫu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trong thời gian nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hàng loạt - Phương pháp thu thập số liệu: Dựa ca. vào bảng thu thập số liệu. Đánh giá mức độ - Dân số nghiên cứu: Cha/mẹ của tất cả trầm cảm, lo âu, căng thẳng dựa trên thang bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị bệnh đo DASS-21. Tất cả bệnh nhân sẽ được mã lý ung thư tại khoa Ung bướu Huyết học hóa bệnh viện Nhi đồng 2 từ tháng 2/2021 đến - Số liệu thu thập: được xử lý bằng phần tháng 1/2022. mềm SPSS 16.0. - Tiêu chí chọn mẫu: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm bệnh nhi Bảng 1: Đặc điểm của bệnh nhi Đặc điểm bệnh nhi Số bệnh nhân Tỷ lệ phần trăm (%) Giới tính Nam 78 55,7 Nữ 62 44,3 Độ tuổi ≥ 5 tuổi 76 54,3 < 5 tuổi 64 45,7 Loại ung thư mắc phải Bạch cầu cấp 84 60,0 Lymphoma 24 17,1 U đặc 29 20,7 U não 3 2,1 587
  3. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Hình thức điều trị 102 72,9 Hóa trị 14 10,0 Hóa + xạ trị 14 10,0 Hóa + phẫu thuật 10 7,1 Hóa, xạ, phẫu Thời gian chẩn đoán bệnh để lúc khảo sát < 6 tháng 88 62,9 ≥ 6 tháng 52 37,1 Trẻ trai gặp nhiều hơn trẻ gái, bệnh lý bạch cầu cấp chiếm hơn phân nửa số trường hợp khảo sát (60,0%). Tất cả trẻ đều nhận được hóa trị liệu. 10,0% số trẻ được xạ trị, phẫu thuật kèm theo. 3.2. Đặc điểm cha mẹ bệnh nhi Bảng 2: Đặc điểm cha mẹ bệnh nhi Đặc điểm cha mẹ Số lượng Tỉ lệ phần trăm (%) Giới tính Nam (bố) 22 15,7 Nữ (mẹ) 118 84,3 Độ tuổi < 35 tuổi 65 46,4 ≥ 35 tuổi 75 53,6 Tôn giáo Có tôn giáo 56 40,0 Không tôn giáo 84 60,0 Dân tộc Kinh 120 85,7 Không phải dân tộc kinh 20 14,3 Nghề nghiệp Nông dân 18 12,9 Công nhân 22 15,7 Nội trợ 16 11,4 Công nhân viên chức 16 11,4 Tự do 18 12,9 Buôn bán 15 10,7 Không nghề nghiệp 35 25,0 Mức thu nhập < 10 triệu 101 72,1 ≥ 10 triệu 39 27,9 Trình độ học vấn Tiểu học 15 10,7 588
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 THCS 55 39.3 THPT 37 26,4 Cao đẳng 21 15,0 Đại học 3 2,2 Sau đại học 9 6,4 Tình trạng hôn nhân Chưa kết hôn 3 2,1 Kết hôn 129 92,1 Ly hôn 5 3,7 Góa 3 2,1 Số con trong gia đình 1 con 38 27,0 2 con 102 46,0 ≥ 3 con 38 27,0 Người chăm sóc cho bệnh nhi là mẹ hơn hơn bố (84,3%). Đa số trong độ tuổi trung niên. Dân tộc kinh chiếm nhiều nhất với 85,7%. Trình độ học vấn của bố mẹ ở mức THCS chiếm nhiều nhất (39,3%). Hơn 2/3 trường hợp có mức thu nhập dưới 10 triệu. 3.3. Tỷ lệ trầm cảm, lo âu, căng thẳng của cha mẹ Bảng 3: Tỷ lệ trầm cảm, lo âu, căng thẳng của cha mẹ Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ phần trăm (%) Trầm cảm Bình thường 71 50,7 Nhẹ 14 10,0 Trung bình 30 21,4 Nghiêm trọng 12 8,6 Cực kỳ nghiêm trọng 13 9,3 Lo âu Bình thường 83 59,3 Nhẹ 9 6,4 Trung bình 28 20,0 Nghiêm trọng 6 4,3 Cực kỳ nghiêm trọng 14 10,0 Căng thẳng Bình thường 83 59,3 Nhẹ 15 10,7 Trung bình 23 16,4 Nghiêm trọng 10 7,1 Cực kỳ nghiêm trọng 9 6,4 Dựa trên thang điểm đo mức độ trầm 49,3%), trong đó có 12 ca có dấu hiệu trầm cảm, lo âu, căng thẳng theo DASS-21, ghi cảm mức độ nghiêm trọng (8,6%) và 13 ca nhận có 69 trường hợp trầm cảm (chiếm trầm cảm có mức độ cực kỳ nghiêm trọng 589
  5. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU (9,3%). Về tình trạng lo âu, ghi nhận có 69 9 trường hợp căng thẳng cực kỳ nghiêm trường hợp lo âu (chiếm 40,7%), trong đó trọng (chiếm 6,4%). mức độ lo âu cực kỳ nghiêm trọng ghi nhận 3.4. Các yếu tố liên quan đến tình 14 trường hợp (chiếm 10,0%). Về tình trạng trạng trầm cảm, lo âu, căng thẳng ở cha căng thẳng, ghi nhận có 57 ca, trong đó mức mẹ bệnh nhi độ nghiêm trọng là 10 ca (chiếm 7,1%) và có Bảng 4: Yếu tố liên quan đến tình trạng trầm cảm, lo âu, căng thẳng ở cha mẹ bệnh nhi Trầm cảm Lo âu Căng thẳng Có Không Có Không Có Không Mối quan hệ Cha 12 (54,6) 10 (45,4) 9 (40,9) 13 (59,1) 10(45,5) 12 (54,5) Mẹ 57 (48,3) 61 (51,7) 48(40,7) 70 (59,3) 47(39,8) 71 (60,2) P 0,879 0,984 0,622 OR 1,03 (0,68 – 1,57) 1 (0,58 – 1,73) 1,14 (0,69 – 1,9) Tôn giáo Có 22 (39,3) 34 (60,7) 19 (33,9) 37 (66,1) 16 (28,6) 40 (71,4) Không 47 (56) 37 (44) 38 (45,2) 46 (54,8) 41 (48,8) 43 (51,2) P 0,053 0,182 0,017 OR 0,7 (0,48 – 1,02) 0,75 (0,49 – 1,16) 0,58 (0,36 – 0,93) Thu nhập < 10 triệu 53 (52,5) 48 (47,5) 46 (45,5) 55 (54,5) 42 (41,6) 59 (58,4) ≥ 10 triệu 16 (41) 23 (59) 11 (28,2) 28 (71,8) 15 (38,5) 24 (61,5) P 0,224 0,061 0,736 OR 1,27 (0,84 – 1,95) 1,61 (0,93 – 2,78) 1,08 (0,68 – 1,71) Hôn nhân Chưa kết hôn 2 (66,7) 1 (33,3) 1 (33,3) 2 (66,7) 2 (66,7) 1 (33,3) Đã kết hôn 64 (49,6) 65 (50,4) 53(41,1) 76 (58,9) 53 (41,1) 76 (58,9) Đã ly hôn 1 (20) 4 (80) 1 (20) 4 (80) 1 (20) 4 (60) Góa vợ/chồng 2 (66,7) 1 (33,3) 2 (66,7) 1 (33,3) 1 (33,3) 2 (66,7) P 0,576 0,775 0,507 OR 0,85 (0,49 – 1,48) 1,1 (0,57 – 2,13) 1,19 (0,71 – 2) Thời gian chẩn đoán < 6 tháng 20 (45,4) 48 (54,6) 34 (38,6) 54 (61,4) 31 (35,2) 57 (64,8) ≥ 6 tháng 29 (55,8) 23 (44,2) 23 (44,2) 29 (55,8) 26 (50) 26 (50) P 0,238 0,515 0,086 OR 1,22 (0,88-1,71) 1,14 (0,77 – 1,71) 1,41 (0,96 – 2,1) Tuổi của trẻ < 5 tuổi 28 (43,8) 36 (56,2) 25 (39,1) 39 (60,9) 23 (35,9) 41 (64,1) ≥ 5 tuổi 41 (53,9) 35 (46,1) 32 (42,1) 44 (57,9) 34 (44,7) 42 (55,3) P 0,229 0,715 0,291 OR 0,81 (0,57 – 1,14) 0,93 (0,62 – 1,39) 0,8 (0,53 – 1,21) 590
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Khảo sát các yếu tố liên quan đến tình lymphoma, được hóa trị liệu là chủ yếu. So trạng trầm cảm, lo âu, căng thẳng cha mẹ sánh với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị bệnh nhi thì ghi nhận tôn giáo là yếu tố góp Thanh Mai (5) thì tỉ lệ hóa trị đơn thuần là phần làm giảm căng thẳng ở cha mẹ bệnh nhi 85,7%, của tác giả Việt Hương (3) thì tỉ lệ hóa ung thư (28,6% người có tôn giáo bị căng trị thấp hơn với 32,7%. thẳng so với 48,8% ở nhóm không có tôn Trong mẫu nghiên cứu, chúng tôi ghi giáo), có ý nghĩa thống kê (p=0,017). nhận người chăm sóc trẻ gồm 15,7% là cha và 84,3% là mẹ. Tỉ lệ này phù hợp với đặc IV. BÀN LUẬN điểm văn hóa của người Việt Nam, thường Trong mẫu nghiên cứu, với phương pháp cha chịu trách nhiệm về kinh tế, còn mẹ là chọn mẫu ngẫu nhiên, chúng tôi nhận thấy tỉ người chăm sóc con cái. Kết quả nghiên cứu lệ trẻ nam mắc bệnh lý ung thư nhiều hơn trẻ của tác giả Phạm Thị Việt Hương (3) cũng nữ (55,7% ở nam và 44,3% ở nữ). So sánh cho thấy tỉ lệ mẹ chăm sóc bệnh nhi cao hơn với nhóm tác giả quốc tế, tỉ lệ trẻ nam mắc cha (63,3% so với 36,7%). Số người có độ ung thư trong nghiên cứu của tác giả Anne tuổi < 35 chiếm 46,4% với 65 trường hợp, 75 F.Klassen(1), Anna Wikman(2) lần lượt là trường hợp được khảo sát, độ tuổi ghi nhận 56% và 52,7%. Tỉ lệ nam/nữ không thay đổi là ≥ 35 tuổi, chiếm 53,6%. Như vậy, đa phần nhiều qua các nghiên cứu. 140 trẻ mắc ung người tham gia khảo sát đều ở độ tuổi trẻ và thư thì số trẻ mắc ung thư hệ tạo máu chiếm trung niên, tương đồng với nghiên cứu của nhiều nhất với tỉ lệ bạch cầu cấp là 60%, Phạm Thị Việt Hương trên cha mẹ trẻ bệnh lymphoma với 17,1%. Số còn lại là nhóm trẻ ung thư (3). Về tôn giáo, ghi nhận có 56 mắc bệnh u đặc với 20,7% và 2,1% là số trẻ trường hợp có theo 1 tôn giáo nhất định, mắc u não. Sở dĩ số ca u não chiếm tỉ lệ ít chiếm tỉ lệ 40%. Số người không theo tôn nhất là do hiện tại khoa ung bướu huyết học giáo nào cả là 84 trường hợp, chiếm 60%. Tỉ bệnh viện Nhi Đồng 2 chỉ mới tiếp nhận điều lệ theo tôn giáo này cao so với kết quả của trị u não thuộc hệ u tế bào mầm. Số liệu cuộc tổng điều tra dân số, nhà ở năm 2019 trong nghiên cứu của chúng tôi khi so sánh với kết quả là có 13,7% có theo tôn giáo (6). với nghiên cứu tương tự của tác giả Việt Bệnh viện Nhi Đồng 2 là bệnh viện tiếp nhận Hương (3) thực hiện năm 2019 có hơi khác các bệnh nhân chủ yếu từ Thành phố Hồ Chí biệt, với tỉ lệ trẻ u đặc trong mẫu nghiên cứu Minh và các tỉnh miền Đông Nam Bộ do vậy chiếm tới 56,3%, lymphoma chiếm 9,7%, u cũng tiếp nhận một số bệnh nhi từ các dân não chiếm 14,4%. Tỉ lệ ung thư máu chiếm tộc thiểu số, khảo sát thu được, dân tộc kinh đa số phù hợp với tình hình bệnh lý ung thư chiếm 120 người, chiếm 85,7% các người ở trẻ em (4). 140 mẫu khảo sát thì có tới 102 được khảo sát, dân tộc khác chiếm 14,3%. Số trường hợp trẻ được điều trị với hình thức người có trình độ học vấn dưới mức trung chính là hóa trị, chiếm 72,9%, 10% là hóa xạ học phổ thông là 107 trường hợp, chiếm và 10% hóa – phẫu. Có 7,1% kết hợp ba 76,5%, trình độ từ trung học phổ thông trở phương pháp điều trị hóa xạ phẫu. Tỉ lệ hóa lên là 33 trường hợp, chiếm 23,5%. Kết quả trị chiếm cao nhất vì đây là phương pháp này có khác biệt so với dân số trong nghiên chính để điều trị ung thư, số bệnh nhi trong cứu của tác giả Phạm Thị Việt Hương với tỉ mẫu chiếm đa số là bạch cầu cấp và lệ cha mẹ có trình độ dưới trung học phổ 591
  7. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU thông là 31,7%. Đa số người tham gia khảo khỏe tâm thần của cha mẹ trẻ. sát đều có thu nhập dưới 10 triệu/tháng, Cha mẹ có thu nhập thấp (
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 của bản thân khi đương đầu với bệnh tật, 3. Phạm Thị Việt Hương. Khảo sát tỷ lệ trầm khiến cha mẹ có thể cảm nhận rõ hơn cảm cảm và các yếu tố liên quan ở cha mẹ bệnh giác của trẻ. nhi ung thư tại Bệnh viện K/Phạm Thị Việt Hương. 2019. V. KẾT LUẬN 4. Pizzo PA, Poplack DG. Principles and Rối loạn về sức khỏe tâm thần là vấn đề practice of pediatric oncology: Lippincott thường gặp, trong đó có 40,7% bị căng Williams & Wilkins; 2015. 5. Nguyễn Thị Thanh Mai, Trần Viết Nghị, thẳng, 40,7% bị lo âu và 49,3% bị trầm cảm, Nguyễn Công Khanh. Nghiên cứu theo dõi trong đó mức độ nghiêm trọng và cực kì dọc sự thay đổi của trầm cảm ở cha mẹ trẻ bị nghiêm trọng chiếm đến khoảng 15% của ung thư trong quá trình điều trị. Y học thực mỗi loại. Tôn giáo là yếu tố giúp giảm căng hành. 2011;765. thẳng có ý nghĩa thống kê. Cần lưu ý đến vấn 6. Tổng cục thống kê. Kết quả toàn bộ tổng đề sức khỏe tâm thần của cha mẹ có con bị điều tra dân số và nhà ở năm 2019. Nhà xuất ung thư, phối hợp với các chuyên gia và bác bản thống kê 2020. 2019. sĩ tâm lý trong vấn đề này, xây dựng các câu 7. Rahmani A, Azadi A, Pakpour V, Faghani S, Afsari EA. Anxiety and depression: A lạc bộ, đội nhóm để cha mẹ có thêm sự hỗ cross-sectional survey among parents of trợ từ người đồng đẳng. children with cancer. Indian journal of palliative care. 2018;24(1):82. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Al-Maliki SK, Al-Asadi J, Al-Waely A, 1. Klassen AF, Raina P, McIntosh C, Sung L, Agha S. Prevalence and levels of depression Klaassen RJ, O'Donnell M, et al. Parents of among parents of children with cancer in children with cancer: Which factors explain Basrah, Iraq. Sultan Qaboos University differences in health‐related quality of life. Medical Journal. 2016;16(3):e329. International Journal of Cancer. 9. Rodriguez EM, Dunn MJ, Zuckerman T, 2011;129(5):1190-8. Vannatta K, Gerhardt CA, Compas BE. 2. Wikman A, Mattsson E, von Essen L, Cancer-related sources of stress for children Hovén E. Prevalence and predictors of with cancer and their parents. Journal of symptoms of anxiety and depression, and pediatric psychology. 2012;37(2):185-97. comorbid symptoms of distress in parents of 10. Koenig HG, Larson DB, Larson SS. childhood cancer survivors and bereaved Religion and coping with serious medical parents five years after end of treatment or a illness. Annals of Pharmacotherapy. child’s death. Acta Oncologica. 2018;57(7): 2001;35(3): 352-9. 950-7. 593
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1