intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát khả năng ức chế enzyme α-amylase và α-glucosidase của một số cây thuốc dân gian điều trị bệnh đái tháo đường

Chia sẻ: VieEinstein2711 VieEinstein2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

51
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài “Khảo sát khả năng ức chế enzyme α-amylase và α-glucosidase của một số cây thuốc dân gian điều trị bệnh đái tháo đường” được thực hiện nhằm mục tiêu tuyển chọn các cây dược liệu trị đái tháo đường hiệu quả có nguồn gốc thiên nhiên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát khả năng ức chế enzyme α-amylase và α-glucosidase của một số cây thuốc dân gian điều trị bệnh đái tháo đường

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(74)/2017<br /> <br /> Mai Thị Hà, Văn Phạm Đăng Trí và Nguyễn Hiếu of Seawater Intrusion and Strategies for Water<br /> Trung, 2014. Đánh giá sự thay đổi hệ thống canh tác Management in Coastal Areas in the Vietnamese<br /> trên cơ sở tài nguyên nước mặt vùng đồng bằng sông Mekong Delta in the Context of Climate Changein<br /> Cửu Long: nghiên cứu cụ thể trong điều kiện huyện Coastal Disasters and Climate Change in Vietnam<br /> Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học - Đại (ND Thao, H Takagi, and M Esteban, Eds.).<br /> học Cần Thơ 31: 90–98. Elsevier Inc.<br /> Mainuddin, M., C.T. Hoanh, K. Jirayoot, A.S. Halls, Sunada, K, 2009. Study on Asian River Basin, CREST<br /> M. Kirby, G. Lacombe, and V. Srinetr, 2010. Asian River Basins: Water Policy Study Team.<br /> Adaptation Options to Reduce the Vulnerability Trung, N.H., V.P.D. Tri, and V.T.P. Linh, 2012.<br /> of Mekong Water Resources, Food Security and Agro-ecological zones in the Vietnamese Mekong<br /> the Environment to Impacts of Development and Delta: The present conditions and changes under<br /> Climate Change. CSIRO Water a Heal. Ctry. Natl. threats of climate change. The 4th International<br /> Res. Flagsh. Conference on Vietnam Studies. Vietnam Acad. Soc.<br /> V.P.D. Tri and Trung, N.H, 2014. Possible Impacts Sci. Collab. with Natl. Univ. Hanoi. Ha Noi, Vietnam.<br /> <br /> Tendency of agricultural land - use change in fresh watering areas<br /> of coastal plain of Mekong delta<br /> Truong Thanh Tan, Tran Thi Le Hang<br /> Nguyen Xuan Thinh, Tran Van Trien<br /> Abstract<br /> The study was carried out to analyze the relations between irrigation management (surface water) and trends of<br /> land-use in agricultural production areas affected by the irregular saltwater intrusion and to provide a basis for<br /> the planning of local land-use in water resources under gradually changing conditions. Local officer and farmer<br /> interviews and descriptive statistics were applied to determine the water management mechanisms for agricultural<br /> activities; identify the advantages and disadvantages in the irrigation water management and consider the impact of<br /> current water management to land-use orientation of farmers in the future. The study results showed that there were<br /> a collaboration among many stakeholders in the irrigation water management; in which, cooperatives and farmers<br /> had the fundamental role to operate irrigation systems. In addition, irrigation water management in place is one of<br /> the main factors determining the trends of land-use change in the future. The farmers have not had tends of efficient<br /> land-use change in water management of the stakeholders. However, some of farmers had tends of land-use change<br /> from rice to fruit due to increased salinization and degradation of irrigation system quality.<br /> Key words: Saltwater intrusion, water management, land use change, large rice field<br /> Ngày nhận bài: 15/12/2016 Ngày phản biện: 19/12/2016<br /> Người phản biện: PGS.TS. Phạm Quang Hà Ngày duyệt đăng: 23/12/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ỨC CHẾ ENZYME α-AMYLASE<br /> và α-GLUCOSIDASE CỦA MỘT SỐ CÂY THUỐC DÂN GIAN<br /> ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG<br /> Lê Quốc Duy1<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đề tài “Khảo sát khả năng ức chế enzyme α-amylase và α-glucosidase của một số cây thuốc dân gian điều trị bệnh<br /> đái tháo đường” được thực hiện nhằm mục tiêu tuyển chọn các cây dược liệu trị đái tháo đường hiệu quả có nguồn<br /> gốc thiên nhiên. Kết quả phân tích định tính cho thấy, cao ethanol từ các mẫu lá có chứa các hợp chất như alkaloid,<br /> flavonoid, tannin và saponin. Cao ethanol từ các mẫu lá có khả năng ức chế enzyme α-amylase: lá Ổi (IC50 = 42,92 µg/<br /> mL); lá Xoài (IC50 = 66,17 µg/mL), lá mãng cầu Ta (IC50 = 64,85 µg/mL), lá mãng cầu Xiêm (IC50 = 76,35 µg/mL) và lá<br /> Bình Bát (IC50 = 88,93 µg/mL). Đồng thời, cao ethanol từ các mẫu lá cũng ức chế hoạt tính của enzyme α-glucosidase:<br /> lá Bình bát (IC50 = 18,18 µg/mL), lá Xoài (IC50 = 33,18 µg/mL), lá mãng cầu Xiêm (IC50 = 45,49 µg/mL), lá mãng cầu<br /> <br /> 1<br /> Khoa Nông nghiệp - Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh<br /> <br /> 76<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(74)/2017<br /> <br /> Ta (IC50 = 55,73 µg/mL) và lá Ổi (IC50 = 97,47 µg/mL). Phân tích hiệu quả khử gốc tự do cho thấy, cao ethanol từ các<br /> mẫu lá có khả năng khử gốc tự do DPPH: lá Bình bát (IC50 = 285,11 µg/mL), lá mãng cầu Ta (IC50 = 267,61 µg/mL), lá<br /> Ổi (IC50 = 244,96 µg/mL), lá Xoài (IC50 = 241,79 µg/mL) và lá mãng cầu Xiêm (IC50 = 223,12 µg/mL).<br /> Từ khóa: α-amylase, α-glucosidase, DPPH, lá mãng cầu Xiêm, lá Ổi, lá Xoài, lá Bình bát và lá mãng cầu Ta.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ lá: Các mẫu lá tươi xanh (thu các mẫu lá non ngay<br /> Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh do sự rối loạn cuốn lá), sạch bệnh sau khi thu từ nhà vườn mang về<br /> chuyển hóa carbohydrate khi hormone insulin của phòng thí nghiệm được rửa sạch, lau khô và bỏ phần<br /> tuyến tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể. cuống trái. Sau đó, các mẫu lá được cắt nhỏ thành<br /> ĐTĐ biểu hiện bằng lượng glucose trong máu cao các phần đều nhau và sấy ở điều kiện nhiệt độ 500C,<br /> hơn bình thường, do đó kiểm soát lượng glucose trong 72 giờ. Các mẫu lá sau khi sấy được cho vào túi<br /> là một mục tiêu quan trọng để làm giảm nguy vải, buộc kỷ, thực hiện ngâm dầm với ethanol 90%,<br /> cơ biến chứng sức khỏe lâu dài của bệnh ĐTĐ. tỷ lệ nguyên liệu và dung môi là 1:10 (w/v). Tiến<br /> Carbohydrate là nguồn cung ứng lớn glucose trong hành ngâm dầm các mẫu lá trong bình thủy tinh 10<br /> cơ thể. Phân tử carbohydrate bị thủy phân thành các lít, trong điều kiện nhiệt độ phòng, để trong tối và<br /> oligosaccharide bởi enzyme α-amylase (tụy tạng); thời gian ngâm là 72 giờ. Sau đó, hỗn hợp được lọc<br /> tiếp theo ở ruột non, enzyme α-glucosidase thủy qua giấy lọc có đường kính 13 µm, thu dịch lọc và<br /> phân oligosaccharide thành glucose và sau đó thẩm bỏ phần bã. Dịch lọc được cô cạn bằng máy cô quay<br /> thấu vào máu. Do đó, ức chế được 2 enzyme này thì chân không (370C) để loại bỏ dung môi và thu được<br /> lượng glucose trong máu sẽ giảm, việc điều trị ĐTĐ cao ethanol của các mẫu lá. Cao chiết ethanol của<br /> sẽ dễ dàng hơn. ĐTĐ có thể trực tiếp hay gián tiếp các mẫu lá được trữ trong tủ lạnh ở nhiệt độ -200C<br /> gây các rối loạn như suy thận, thiếu máu tim, bệnh và sử dụng cho các thí nghiệm sau.<br /> thần kinh... 2.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ cao chiết<br /> Hiện nay, ĐTĐ được kiểm soát bằng nhiều ethanol từ các mẫu lá đến khả năng ức chế enzyme<br /> phương pháp khác nhau như sử dụng thuốc duy trì α-amylase<br /> lượng glucose trong máu ổn định (Sulfonylurea), Phản ứng ức chế sự thủy phân tinh bột của<br /> chất ức chế tiêu hóa và hấp thu tinh bột (Glucobay); enzyme α-amylase được thực hiện theo phương<br /> thuốc cảm ứng độ nhạy của insulin. Các thuốc điều pháp của Đái Thị Xuân Trang và ctv. (2012) có<br /> trị ĐTĐ thường có giá thành cao và nhiều tác dụng điều chỉnh như sau: Cao ethanol được pha loãng<br /> phụ như béo phì, vàng da, suy đường huyết,… gây thành các mức nồng độ: 20 - 100 (µg/mL). Enzyme<br /> nhiều khó khăn trong quá trình điều trị và chăm sóc α-amylase (from pig pancreas, Sigma) pha trong<br /> bệnh nhân. Xu hướng hiện nay trên thế giới và Việt dung dịch đệm phosphate pH = 7 ở nồng độ 0,5 U/<br /> Nam là nghiên cứu và phát triển các thuốc hạ đường mL. Tinh bột (1 mg/mL).<br /> huyết, có nguồn gốc thực vật được sử dụng phổ biến<br /> 50 μL enzyme α-amylase 0,5 U/mL được ủ với 100<br /> trong dân gian, nhằm tìm những thuốc mới hiệu<br /> μL cao chiết ở các mức nồng độ khác nhau và 100<br /> quả và không gây tác dụng phụ so với các thuốc<br /> μL dung dịch đệm phosphate pH = 7, ủ ở nhiệt độ<br /> hóa dược là rất cần thiết. Đồng thời, tận dụng được<br /> 37oC trong thời gian 10 phút. Tiếp theo, cho vào hỗn<br /> nguyên liệu sẵn có, rẻ tiền, sử dụng tiện lợi để người<br /> hợp phản ứng 250 μL tinh bột (Starch from potato,<br /> bệnh và thầy thuốc có thêm lựa chọn. Nhiều nghiên<br /> Sigma) 1 mg/mL (được hồ hóa ở (600C) ở nồng độ<br /> cứu của các nhà khoa học về các cây dược liệu có<br /> 1% trước khi thực hiện phản ứng) và ủ ở nhiệt độ<br /> khả năng ức chế enzyme α-amylase và α-glucosidase<br /> 37oC trong 10 phút. Sau đó, hỗn hợp được thêm vào<br /> như: lá Bằng Lăng tím (Miura et al., 2012), lá Dâu<br /> lần lượt 100 μL HCl 1N để dừng phản ứng và 300 μL<br /> tằm (Habeeb et al., 2012)...<br /> thuốc thử Iodine 0,1N để nhận biết lượng tinh bột<br /> còn lại dựa trên phản ứng màu xanh đặc trưng của<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> phức hợp tinh bột-iodine. Hỗn hợp được đo quang<br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu phổ ở bước sóng λ = 660 nm (sử dụng cuvette thể<br /> Lá mãng cầu Ta, mãng cầu Xiêm, Bình bát, Ổi và tích 950 μL) để xác định lượng tinh bột còn lại sau<br /> Xoài thu ở tỉnh Trà Vinh. phản ứng. Song song, tiến hành đánh giá hiệu quả<br /> ức chế enzyme α-amylase với đối chứng dương là<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Acarbose ở các mức nồng độ tương ứng. Phần trăm<br /> Phương pháp trích cao chiết ethanol từ các mẫu enzyme α-amylase bị ức chế (%): Dựa vào lượng tinh<br /> <br /> 77<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(74)/2017<br /> <br /> bột ban đầu và lượng tinh bột còn lại sau phản ứng λ = 405 nm. Song song, tiến hành đánh giá hiệu quả<br /> thông qua giá trị đo độ hấp thu quang phổ. ức chế enzyme α-glucosidase với đối chứng dương là<br /> Phần trăm enzyme α-amylase bị ức chế (%) = 100 Acarbose ở các mức nồng độ tương ứng. Phần trăm<br /> – Hiệu suất phản ứng (%) enzyme α-glucosidase bị ức chế (%) được tính dựa<br /> vào lượng p-nitrophenol tạo thành từ pNPG trong<br /> Hiệu suất phản ứng (%) = (Ao – A1)/ Ao 100<br /> phản ứng thông qua giá trị đo độ hấp thu quang phổ.<br /> Trong đó: Ao là giá trị quang của dung dịch đối<br /> Phần trăm enzyme α-glucosidase bị ức chế (%) =<br /> chứng (lượng tinh bột ban đầu); A1 là giá trị quang<br /> (B – A)/B 100<br /> của dung dịch sau phản ứng (lượng tinh bột còn lại).<br /> Trong đó: A là giá trị quang của mẫu thật; B là giá<br /> Tiến hành dựng đường chuẩn biểu diễn mối<br /> trị quang của mẫu đối chứng.<br /> tương quan giữa % enzyme bị ức chế và nồng độ<br /> mẫu. Dựa vào phương trình đường chuẩn xác định 2.2.3. Đánh giá khả năng kháng oxy hóa của cao<br /> được giá trị IC50. chiết ethanol từ các mẫu lá<br /> * IC50 và cách xác định: IC50 là một giá trị dùng để Phản ứng khử gốc tự do của cao chiết ethanol<br /> đánh giá khả năng ức chế mạnh hoặc yếu của mẫu từ các mẫu lá bằng phương pháp DPPH được thực<br /> khảo sát. IC50 được định nghĩa là nồng độ (mg/mL) hiện theo phương pháp của Shirwaikar et al. (2006)<br /> của mẫu tại đó nó có thể ức chế 50% gốc tự do, tế và có điều chỉnh như sau: Cao chiết của các mẫu<br /> bào hoặc enzyme, mẫu có hoạt tính càng cao thì giá lá được pha trong DMSO để được 50 - 300 µg/mL.<br /> trị IC50 càng thấp. DPPH được pha trong ethanol để được dung dịch<br /> Xác định IC50: Tiến hành khảo sát hoạt tính của gốc có nồng độ 0,2 mg/mL. Phản ứng được thực<br /> mẫu ở nhiều nồng độ khác nhau. Với những mẫu có hiện với 500 μL cao chiết ở các nồng độ khác nhau<br /> hoạt tính biến thiên tuyến tính với nồng độ cao chiết được cho vào ống nghiệm, sau đó thêm vào mỗi ống<br /> và chúng ta vẽ một đường thẳng y = ax + b qua tất nghiệm 500 μL DPPH và lắc đều. Các ống nghiệm<br /> cả các điểm (với y là % ức chế và x là nồng độ). Với được giữ ổn định trong tối, ở nhiệt độ phòng trong<br /> những mẫu có hoạt tính không biến thiên tuyến tính thời gian 30 phút, sau đó tiến hành đo độ hấp thu<br /> với nồng độ, một cách gần đúng, chúng ta chọn hai quang phổ ở bước sóng λ = 517 nm. Vitamin C được<br /> nồng độ ức chế trên và dưới 50% và cũng tiến hành thực hiện tương tự cao chiết, với 8 mức nồng độ là<br /> vẽ đường thẳng y = ax + b. Ta sẽ thu được phương 0 - 70 (μg/mL).<br /> trình y = ax + b với hệ số a, b đã biết. Từ phương 2.3. Xử lý số liệu<br /> trình y = ax + b đã biết, thay y = 50% vào phương<br /> Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel, thống<br /> trình ta sẽ thu được giá trị x, đó chính là nồng độ ức<br /> kê bằng phần mềm Statgraphics Centurion 16.0;<br /> chế được 50% gốc tự do (IC50).<br /> kiểm định sự khác biệt giữa các nghiệm thức theo<br /> 2.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ cao chiết phép thử LSD và Duncan.<br /> ethanol từ các mẫu lá đến khả năng ức chế enzyme<br /> α-glucosidase III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Phản ứng ức chế sự thủy phân tinh bột của 3.1. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ cao chiết<br /> enzyme α-glucosidase được thực hiện theo phương ethanol từ các mẫu lá đến khả năng ức chế enzyme<br /> pháp của Đái Thị Xuân Trang và ctv. (2012) và có α-amylase<br /> điều chỉnh như sau: Cao ethanol từ các mẫu lá được Trong cơ thể, enzyme α-amylase có vai trò thủy<br /> pha loãng thành các mức nồng độ: 10, 25, 50, 75 phân các liên kết α-1,4-glucoside của tinh bột,<br /> và 100 (µg/mL). Enzyme α-glucosidase được pha glycogen và các polysaccharide khác tạo thành<br /> trong dung dịch đệm phosphate pH = 7 thành nồng glucose và maltose. Enzyme α-amylase xúc tác thủy<br /> độ 0,2 U/mL. phân tinh bột tạo ra nhiều glucose, làm tăng lượng<br /> 100 μL enzyme α-glucosidase được ủ với 50 μL glucose trong máu dẫn đến nguy cơ dễ mắc bệnh<br /> cao chiết ở các mức nồng độ khác nhau ở nhiệt độ ĐTĐ. Do đó, ức chế α-amylase có thể được xem<br /> 37oC trong thời gian 10 phút. Tiếp theo, cho vào hỗn là một cơ chế để làm giảm glucose trong máu và<br /> hợp phản ứng 50 μL pNPG nồng độ 4mM và ủ ở hạn chế nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ. Các chất ức chế<br /> nhiệt độ 37oC với thời gian 20 phút. Sau cùng, phản (Acarbose, Tannin) có tác động mạnh đến khả năng<br /> ứng được kết thúc bằng việc bổ sung 1000 μL Na2CO3 hoạt động của α-amylase bằng cách kìm hãm theo<br /> 0,2M. Hoạt động ức chế của enzyme α-glucosidase hướng cạnh tranh hay phi cạnh tranh, kết quả làm<br /> được xác định bằng cách đo quang phổ ở bước sóng ảnh hưởng đến sự liên kết giữa trung tâm hoạt động<br /> <br /> 78<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(74)/2017<br /> <br /> của enzyme với cơ chất. Vì vậy, Acarbose được sử thủy phân của α-amylase. Lượng tinh bột còn lại sau<br /> dụng như nghiệm thức đối chứng trong các nghiên phản ứng càng nhiều thì khả năng ức chế α-amylase<br /> cứu ức chế α-amylase. càng mạnh. Kết quả, hiệu quả ức chế α-amylase tăng<br /> Khi tăng nồng độ Acarbose từ 20-100 (µg/mL), tuyến tính khi tăng nồng độ cao chiết và có sự khác<br /> phần trăm α-amylase bị ức chế tăng tuyến tính với biệt giữa các mẫu nguyên liệu. Cao chiết ethanol từ<br /> các mẫu lá cho hiệu quả ức chế α-amylase cao nhất ở<br /> nồng độ Acarbose và khác biệt có ý nghĩa về mặt<br /> mức nồng độ là 100 µg/ml. Cụ thể, hiệu quả ức chế<br /> thống kê ở mức 5%. Cụ thể, ở nồng độ Acarbose<br /> α-amylase đạt 87,11% (lá Ổi); 78,13% (lá mãng cầu<br /> 100 µg/mL, khả năng ức chế α-amylase đạt 53,03%;<br /> Ta); 67,73% (lá Xoài); 67,07% (lá mãng cầu Xiêm) và<br /> 39,04% ở nồng độ Acarbose 80 µg/mL và thấp nhất<br /> 56,20% (lá Bình bát). Trong khi đó, hiệu quả ức chế<br /> là 14,95% ở nồng độ Acarbose 20 µg/mL (Hình 1). α-amylase thấp nhất ở nồng độ là 20 µg/ml: lá Ổi đạt<br /> Khả năng ức chế α-amylase được tính dựa vào sự 34,88%; lá Xoài đạt 30,52%; lá Bình bát đạt 22,77%;<br /> chênh lệch lượng tinh bột ban đầu và lượng tinh bột lá mãng cầu Xiêm đạt 19,52% và lá mãng cầu Ta đạt<br /> còn lại sau phản ứng thủy phân để đánh giá mức độ 15,49% (Hình 2, 3, 4, 5 và 6).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­­Hình 1. Hiệu quả ức chế enzyme α-amylase Hình 2. Hiệu quả ức chế enzyme α-amylase<br /> của Acarbose của cao chiết từ lá mãng cầu Xiêm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­­Hình 3. Hiệu quả ức chế enzyme α-amylase ­­Hình 4. Hiệu quả ức chế enzyme α-amylase<br /> của cao chiết từ lá mãng cầu Ta của cao chiết từ lá Bình bát<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­­Hình 5. Hiệu quả ức chế enzyme α-amylase ­­Hình 6. Hiệu quả ức chế enzyme α-amylase<br /> của cao chiết từ lá Xoài của cao chiết từ lá Ổi<br /> <br /> 79<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(74)/2017<br /> <br /> Hiệu quả ức chế α-amylase của cao chiết ethanol Khi tăng nồng độ cao chiết ethanol của các mẫu<br /> từ các mẫu lá tốt hơn so với Acarbose, thể hiện qua lá, hiệu quả ức chế α-glucosidase tăng tuyến tính<br /> giá trị IC50 của các mẫu cao chiết thấp hơn so với và có sự khác biệt giữa các mẫu nguyên liệu. Cao<br /> Acarbose. Cụ thể, hiệu quả khử α-amylase giảm dần chiết ethanol từ các mẫu lá cho hiệu quả ức chế<br /> theo thứ tự: lá Ổi (IC50 = 42,92 µg/mL) > lá Xoài α-glucosidase cao nhất ở mức nồng độ là 100 µg/ml.<br /> (IC50 = 66,17 µg/mL) > lá mãng cầu Ta (IC50 = 78,13 Cụ thể, hiệu quả ức chế enzyme đạt 78,48% (lá Bình<br /> µg/mL) > lá mãng cầu Xiêm (IC50 = 76,07 µg/mL) > bát); 71,41% (lá mãng cầu Ta); 70,45% (lá Xoài);<br /> lá Bình bát (IC50 = 56,20 µg/mL) > Acarbose (IC50 = 64,23% (lá mãng cầu Xiêm) và 52,72% (lá Ổi). Trong<br /> 98,83 µg/mL). Kết quả cho thấy, các mẫu cao chiết khi đó, hiệu quả ức chế α-glucosidase thấp nhất ở<br /> có hoạt tính ức chế α-amylase hiệu quả hơn so với mức nồng độ là 20 µg/ml: lá Bình bát đạt 45,71%; lá<br /> Acarbose, đặc biệt là cao chiết từ lá Ổi có hiệu quả Xoài đạt 44,32%; lá mãng cầu Xiêm đạt 38,12%; lá<br /> gấp 2,3 lần so với đối chứng. Mặc dù, các cao chiết mãng cầu Ta đạt 23,87% và lá Ổi đạt 9,66% (Hình 8,<br /> còn lẫn nhiều tạp chất, chưa được tinh sạch nhưng 9, 10, 11 và 12).<br /> hiệu quả ức chế cao hơn Acarbose - một loại thuốc Hiệu quả ức chế α-glucosidase của cao chiết<br /> thương mại đã được tinh sạch. Điều này cho thấy, ethanol từ các mẫu lá tốt hơn so với Acarbose,<br /> tiềm năng của các mẫu lá nguyên liệu trong điều trị thể hiện qua giá trị IC50 của các mẫu cao chiết<br /> ĐTĐ thông qua hoạt tính ức chế α-amylase. Enzyme thấp hơn so với Acarbose. Cụ thể, hiệu quả ức chế<br /> α-amylase là một enzyme thực hiện bước đầu tiên α-glucosidase giảm dần theo thứ tự: lá Bình bát (IC50<br /> trong quá trình thủy phân tinh bột, việc làm ức chế = 18,18 µg/mL) > lá Xoài (IC50 = 33,18 µg/mL) > lá<br /> enzyme này sẽ dẫn tới một loạt các enzyme biến mãng cầu Xiêm (IC50 = 45,49 µg/mL) > lá mãng cầu<br /> dưỡng carbohydrate hoạt động sau đó cũng đình trệ, Ta (IC50 = 55,73 µg/mL) > lá Ổi (IC50 = 97,47 µg/mL)<br /> hạn chế sự tạo thành glucose sau bữa ăn, giúp người > Acarbose (IC50 = 134,02 µg/mL). Kết quả phân<br /> bệnh ĐTĐ ổn định đường huyết. tích cho thấy, các mẫu cao chiết có hoạt tính ức chế<br /> 3.2. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ cao chiết α-glucosidase hiệu quả hơn so với Acarbose, đặc biệt<br /> ethanol từ các mẫu lá đến khả năng ức chế enzyme là cao chiết từ lá Bình bát có hiệu quả gấp 7,37 lần<br /> α-glucosidase so với đối chứng. Mặc dù, các cao chiết ethanol còn<br /> lẫn nhiều tạp chất, chưa được tinh sạch nhưng hiệu<br /> Enzyme α-glucosidase của ruột non ở người có vai<br /> quả ức chế của cao chiết cao hơn Acarbose – một<br /> trò thủy phân các liên kết α-1,4 của oligosaccharide<br /> loại thuốc thương mại đã được tinh sạch. Điều này<br /> thành glucose và sau đó được hấp thu qua niêm mạc<br /> cho thấy rằng, tiềm năng của các mẫu lá nguyên liệu<br /> ruột non và thẩm thấu vào máu. Bên cạnh đó, nồng<br /> trong điều trị đái tháo đường thông qua hoạt tính ức<br /> độ glucose trong máu cao là biểu hiện của bệnh<br /> chế α-glucosidase.<br /> ĐTĐ, do đó, ức chế α-glucosidase sẽ điều khiển<br /> được lượng đường huyết trong máu, góp phần điều Khả năng ức chế α-glucosidase của Acarbose<br /> trị hiệu quả ĐTĐ. Acarbose được biết đến như một không mạnh là do cấu trúc hóa học của Acarbose.<br /> chất ức chế α-glucosidase và đang được sử dụng phổ Acarbose có cấu trúc tương tự một tetrasaccharide,<br /> biến cho bệnh nhân ĐTĐ type 2. Acarbose cũng ức chế α-glucosidase theo kiểu chất kìm hãm cạnh<br /> được sử dụng như một đối chứng dương trong các tranh. Tuy nhiên, trong 2 tiểu đơn vị xúc tác của<br /> nghiên cứu về khả năng ức chế α-glucosidase của các α-glucosidase, Acarbose chỉ liên kết với một tiểu<br /> cao chiết thực vật. Hoạt tính ức chế α-glucosidase đơn vị xúc tác và liên kết rất yếu với tiểu đơn vị còn<br /> tăng dần 14,11; 22,03; 28,23; 34,86; 44,58 và 53,63 lại. Tác dụng ức chế α-glucosidase của Acarbose<br /> (%) và khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 5% giữa cũng tùy thuộc vào nguồn enzyme, Acarbose ức chế<br /> các mức nồng độ, tương ứng với sự gia tăng nồng độ rất mạnh α-glucosidase ly trích từ ruột non của động<br /> Acarbose 40 - 140 (µg/mL) (Hình 7). vật có vú, trong khi ức chế rất thấp α-glucosidase ở<br /> nấm men (Sim et al., 2008).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 80<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(74)/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­­Hình 7. Hiệu quả ức chế α-glucosidase ­­ ình 8. Hiệu quả ức chế α-glucosidase<br /> H<br /> của Acarbose của cao chiết từ lá mãng cầu Xiêm từ lá Xoài<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­­Hình 9. Hiệu quả ức chế α-glucosidase ­­Hình 10. Hiệu quả ức chế α- glucosidase<br /> của cao chiết từ lá mãng cầu Ta của cao chiết từ lá Bình bát<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­­Hình 11. Hiệu quả ức chế α-glucosidase ­­Hình 12. Hiệu quả ức chế α-glucosidase<br /> của cao chiết từ lá Xoài của cao chiết từ lá Ổi<br /> <br /> 3.3. Đánh giá khả năng kháng oxy hóa của cao động mạch... Vitamin C là chất có hoạt tính mạnh<br /> chiết ethanol từ các mẫu lá đối với gốc tự do được sử dụng làm chất chuẩn trong<br /> Gốc tự do là các nguyên tử có ít nhất một electron nhiều tài liệu tham khảo. Hiệu quả ức chế gốc tự do<br /> chưa ghép cặp trong vỏ ngoài cùng và có khả năng DPPH tăng khi gia tăng nồng độ vitamin C và khác<br /> tồn tại độc lập. Gốc tự do được sản xuất trong quá biệt có ý nghĩa ở mức độ 5%. Hiệu quả khử gốc tự<br /> trình trao đổi chất bình thường của cơ thể, stress sinh do của vitamin C đạt cao nhất ở nồng độ 70 µg/ml,<br /> lý và là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh như ung thư, đạt 88,98%; kế đến là nồng độ 60 µg/ml với hiệu suất<br /> bệnh tim mạch, bệnh Alzheimer, Parkinson, xơ vữa 81,05% và nồng độ 10 µg/ml, với hiệu suất 6,02%<br /> (Hình 13).<br /> <br /> <br /> <br /> 81<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(74)/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­­Hình 13. Hiệu quả khử gốc tự do DPPH ­­Hình 14. Hiệu quả khử gốc tự do DPPH<br /> của Vitamin C của cao chiết từ lá mãng cầu Xiêm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­­Hình 15. Hiệu quả khử gốc tự do DPPH ­­Hình 16. Hiệu quả khử gốc tự do DPPH<br /> của cao chiết xuất từ lá mãng cầu Ta của cao chiết xuất từ lá Bình bát<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­­Hình 17. Hiệu quả khử gốc tự do DPPH ­­Hình 18. Hiệu quả khử gốc tự do DPPH<br /> của cao chiết xuất từ lá Xoài của cao chiết xuất từ lá Ổi<br /> <br /> Cao chiết từ các mẫu lá ở các nồng độ khác nhau, dần theo thứ tự lá Bình bát (IC50 = 285,11 µg/mL) ><br /> khả năng loại bỏ gốc tự do DPPH khác nhau. Cao lá mãng cầu Ta (IC50 = 267,61 µg/mL)> lá Ổi (IC50<br /> chiết có hiệu quả khử gốc tự do DPPH cao nhất ở = 244,96 µg/mL) > lá Xoài (IC50 = 241,79 µg/mL) ><br /> nồng độ cao chiết 300 µg/mL: Lá mãng cầu Xiêm lá mãng cầu Xiêm (IC50 = 223,12 µg/mL) > Viatmin<br /> (63,24%), kế đến là lá Ổi (57,91%), lá Xoài (57,70%), C (IC50 = 39,63 µg/mL). Giá trị IC50 của cao chiết<br /> lá Bình bát (54,15%) và thấp nhất là lá mãng cầu Ta gấp lần lượt 7,19; 6,75; 6,18; 6,10 và 5,63 lần so với<br /> (52,37%). Trong khi đó, ở nồng độ cao chiết 50 µg/ Vitamin C. Điều này cho thấy rằng, hiệu quả khử<br /> mL hiệu quả gốc tự do DPPH đạt thấp nhất: lá Xoài gốc tự do của cao chiết ethanol từ các mẫu lá thấp<br /> (15,81%), lá mãng cầu Xiêm (15,81%), lá mãng cầu hơn so với vitamin C. So với vitamin C là một chất<br /> Ta (13,04%), lá Ổi (11,66%) và lá Bình bát (8,89%) chống oxy hóa cao và là sản phẩm thương mại nên<br /> (Hình 14, 15, 16, 17 và 18). sẽ có độ tinh sạch cao hơn nên cho hiệu quả ức chế<br /> Giá trị IC50 của cao chiết ethanol của các mẫu lá gốc tự do cao hơn cao chiết từ các mẫu lá.<br /> cao hơn so với đối chứng dương vitamin C và giảm<br /> <br /> 82<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(74)/2017<br /> <br /> IV. KẾT LUẬN Mến và Bùi Tấn Anh, 2012. “Khảo sát khả năng<br /> Qua kết quả nghiên cứu lá mãng cầu ta, mãng điều trị bệnh tiểu đường của cao chiết lá ổi (Psidium<br /> cầu xiêm, bình bát, xoài và ổi đều có hoạt tính ức guajava L.)”. Tạp chí Khoa học, 2012: 22b 163-171.<br /> chế hoạt động của enzyme α-amylase, α-glucosidae Habeeb, M.N., R.N. Prakash and S.M. Fahmi, 2012.<br /> và có khả năng kháng oxy hóa. Tuy nhiên, cần thực “Inhibition of α-glucosidase and α-amylase by<br /> hiện nhiều nghiên cứu hơn về hoạt tính sinh học các Morus alba Linn leaf extracts”. Journal of Pharmacy<br /> Research, 5(1): 285-289.<br /> loại lá này như thử độc tính, thử nghiệm trên chuột,<br /> kiểm tra lâm sàng,… để đưa vào bào chế thuốc ứng Miura T., S. Takagi and T. Ishida, 2012. “Management<br /> dụng thực tiễn. of diabetes and its complications with Banaba<br /> (Lagerstroemia speciosa  L.) and corosolic acid”.<br /> LỜI CẢM ƠN Evidence-Based Complementary and Alternative<br /> Medicine, 2012, Article ID 871495, 8 pages.<br /> Chân thành cảm ơn Quý thầy, cô, các anh, chị,<br /> Shirwaikar, A., K. Rajendran and I.S. Punithaa, 2006.<br /> các bạn của Phòng Thí nghiệm Sinh Hóa, Bộ môn<br /> “In vivo antioxidant studies on the benzyl tetra<br /> Sinh Lý - Sinh Hóa, Khoa Nông nghiệp và Sinh học isoquinoline alkaloid berberine”. Biol Pharm Bull,<br /> Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ đã hỗ trợ các 29: 1906-1910.<br /> trang thiết bị và kinh nghiệm giúp tác giả hoàn thiện<br /> Sim, L., R. Quezada-Calvillo, E.E. Sterchi, B.L. Nichols<br /> nghiên cứu này. and D.R. Rose, 2008. “Human intestinal maltase-<br /> glucoamylase: crystal structure of the N-terminal<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO catalytic subunit and basis of inhibition and substrate<br /> Đái Thị Xuân Trang, Phạm Thị Lan Anh, Trần Thanh specificity”. J. Mol. Biol, 375(3): 782-792.<br /> <br /> Evaluation of inhibitory ability of herbs on α-amylase<br /> and α-glucosidase for diabetes treatment<br /> Le Quoc Duy<br /> Abstract<br /> The project “Evaluation of inhibitory ability of herbs on α-amylase and α-glucosidase for diabetes treatment” was<br /> implemented to find out a naturally medicinal herb for diabetes treatment. The qualitative analysis showed that<br /> ethanol extracts of leaf contained alkaloids, flavonoids, tannins and saponins. Ethanol extracts of leaf exhibited<br /> α-amylase activity: Psidium guajava leaf (IC50 = 42.94 µg/mL); Mangifera Indica leaf (IC50 = 61.17 µg/mL), Annona<br /> squamosa leaf (IC50 = 64.85 µg/mL), Annona muricata leaf (IC50 = 76.25 µg/mL) and Annona reticulata leaf (IC50<br /> = 88.93 µg/mL). Meanwhile, ethanol extracts from leaf also exhibited α-glucosidase activity: Annona reticulata<br /> leaf (IC50 = 18.18 µg/mL), Mangifera indica leaf (IC50 = 33.18 µg/mL), Annona muricata leaf (IC50 = 45.49µg/<br /> mL), Annona squamosa leaf (IC50 = 55.73 µg/mL) and Psidium guajava leaf (IC50 = 97.47 µg/mL). The antioxidant<br /> activity analysis showed that ethanol extracts from leaf could reduce free radicals DPPH: Annona reticulata leaf<br /> (IC50 = 285.11 µg/mL), Annona squamosa leaf (IC50 = 267.61 µg/mL), Psidium guajava leaf (IC50 = 244.96 µg/mL),<br /> Mangifera indica leaf (IC50 = 241.79 µg/mL) and Annona muricata leaf (IC50 = 223.12 µg/mL).<br /> Key words: α-amylase, α-glucosidase, DPPH, Annona muricata, Annona squamosa, Annona reticulata, Psidium<br /> guajava, Mangifera indica<br /> <br /> Ngày nhận bài: 20/12/2016 Ngày phản biện: 26/12/2017<br /> Người phản biện: TS. Hồ Tuấn Anh Ngày duyệt đăng: 24/01/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 83<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2