Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(74)/2017<br />
<br />
Mai Thị Hà, Văn Phạm Đăng Trí và Nguyễn Hiếu of Seawater Intrusion and Strategies for Water<br />
Trung, 2014. Đánh giá sự thay đổi hệ thống canh tác Management in Coastal Areas in the Vietnamese<br />
trên cơ sở tài nguyên nước mặt vùng đồng bằng sông Mekong Delta in the Context of Climate Changein<br />
Cửu Long: nghiên cứu cụ thể trong điều kiện huyện Coastal Disasters and Climate Change in Vietnam<br />
Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học - Đại (ND Thao, H Takagi, and M Esteban, Eds.).<br />
học Cần Thơ 31: 90–98. Elsevier Inc.<br />
Mainuddin, M., C.T. Hoanh, K. Jirayoot, A.S. Halls, Sunada, K, 2009. Study on Asian River Basin, CREST<br />
M. Kirby, G. Lacombe, and V. Srinetr, 2010. Asian River Basins: Water Policy Study Team.<br />
Adaptation Options to Reduce the Vulnerability Trung, N.H., V.P.D. Tri, and V.T.P. Linh, 2012.<br />
of Mekong Water Resources, Food Security and Agro-ecological zones in the Vietnamese Mekong<br />
the Environment to Impacts of Development and Delta: The present conditions and changes under<br />
Climate Change. CSIRO Water a Heal. Ctry. Natl. threats of climate change. The 4th International<br />
Res. Flagsh. Conference on Vietnam Studies. Vietnam Acad. Soc.<br />
V.P.D. Tri and Trung, N.H, 2014. Possible Impacts Sci. Collab. with Natl. Univ. Hanoi. Ha Noi, Vietnam.<br />
<br />
Tendency of agricultural land - use change in fresh watering areas<br />
of coastal plain of Mekong delta<br />
Truong Thanh Tan, Tran Thi Le Hang<br />
Nguyen Xuan Thinh, Tran Van Trien<br />
Abstract<br />
The study was carried out to analyze the relations between irrigation management (surface water) and trends of<br />
land-use in agricultural production areas affected by the irregular saltwater intrusion and to provide a basis for<br />
the planning of local land-use in water resources under gradually changing conditions. Local officer and farmer<br />
interviews and descriptive statistics were applied to determine the water management mechanisms for agricultural<br />
activities; identify the advantages and disadvantages in the irrigation water management and consider the impact of<br />
current water management to land-use orientation of farmers in the future. The study results showed that there were<br />
a collaboration among many stakeholders in the irrigation water management; in which, cooperatives and farmers<br />
had the fundamental role to operate irrigation systems. In addition, irrigation water management in place is one of<br />
the main factors determining the trends of land-use change in the future. The farmers have not had tends of efficient<br />
land-use change in water management of the stakeholders. However, some of farmers had tends of land-use change<br />
from rice to fruit due to increased salinization and degradation of irrigation system quality.<br />
Key words: Saltwater intrusion, water management, land use change, large rice field<br />
Ngày nhận bài: 15/12/2016 Ngày phản biện: 19/12/2016<br />
Người phản biện: PGS.TS. Phạm Quang Hà Ngày duyệt đăng: 23/12/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ỨC CHẾ ENZYME α-AMYLASE<br />
và α-GLUCOSIDASE CỦA MỘT SỐ CÂY THUỐC DÂN GIAN<br />
ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG<br />
Lê Quốc Duy1<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đề tài “Khảo sát khả năng ức chế enzyme α-amylase và α-glucosidase của một số cây thuốc dân gian điều trị bệnh<br />
đái tháo đường” được thực hiện nhằm mục tiêu tuyển chọn các cây dược liệu trị đái tháo đường hiệu quả có nguồn<br />
gốc thiên nhiên. Kết quả phân tích định tính cho thấy, cao ethanol từ các mẫu lá có chứa các hợp chất như alkaloid,<br />
flavonoid, tannin và saponin. Cao ethanol từ các mẫu lá có khả năng ức chế enzyme α-amylase: lá Ổi (IC50 = 42,92 µg/<br />
mL); lá Xoài (IC50 = 66,17 µg/mL), lá mãng cầu Ta (IC50 = 64,85 µg/mL), lá mãng cầu Xiêm (IC50 = 76,35 µg/mL) và lá<br />
Bình Bát (IC50 = 88,93 µg/mL). Đồng thời, cao ethanol từ các mẫu lá cũng ức chế hoạt tính của enzyme α-glucosidase:<br />
lá Bình bát (IC50 = 18,18 µg/mL), lá Xoài (IC50 = 33,18 µg/mL), lá mãng cầu Xiêm (IC50 = 45,49 µg/mL), lá mãng cầu<br />
<br />
1<br />
Khoa Nông nghiệp - Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh<br />
<br />
76<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(74)/2017<br />
<br />
Ta (IC50 = 55,73 µg/mL) và lá Ổi (IC50 = 97,47 µg/mL). Phân tích hiệu quả khử gốc tự do cho thấy, cao ethanol từ các<br />
mẫu lá có khả năng khử gốc tự do DPPH: lá Bình bát (IC50 = 285,11 µg/mL), lá mãng cầu Ta (IC50 = 267,61 µg/mL), lá<br />
Ổi (IC50 = 244,96 µg/mL), lá Xoài (IC50 = 241,79 µg/mL) và lá mãng cầu Xiêm (IC50 = 223,12 µg/mL).<br />
Từ khóa: α-amylase, α-glucosidase, DPPH, lá mãng cầu Xiêm, lá Ổi, lá Xoài, lá Bình bát và lá mãng cầu Ta.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ lá: Các mẫu lá tươi xanh (thu các mẫu lá non ngay<br />
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh do sự rối loạn cuốn lá), sạch bệnh sau khi thu từ nhà vườn mang về<br />
chuyển hóa carbohydrate khi hormone insulin của phòng thí nghiệm được rửa sạch, lau khô và bỏ phần<br />
tuyến tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể. cuống trái. Sau đó, các mẫu lá được cắt nhỏ thành<br />
ĐTĐ biểu hiện bằng lượng glucose trong máu cao các phần đều nhau và sấy ở điều kiện nhiệt độ 500C,<br />
hơn bình thường, do đó kiểm soát lượng glucose trong 72 giờ. Các mẫu lá sau khi sấy được cho vào túi<br />
là một mục tiêu quan trọng để làm giảm nguy vải, buộc kỷ, thực hiện ngâm dầm với ethanol 90%,<br />
cơ biến chứng sức khỏe lâu dài của bệnh ĐTĐ. tỷ lệ nguyên liệu và dung môi là 1:10 (w/v). Tiến<br />
Carbohydrate là nguồn cung ứng lớn glucose trong hành ngâm dầm các mẫu lá trong bình thủy tinh 10<br />
cơ thể. Phân tử carbohydrate bị thủy phân thành các lít, trong điều kiện nhiệt độ phòng, để trong tối và<br />
oligosaccharide bởi enzyme α-amylase (tụy tạng); thời gian ngâm là 72 giờ. Sau đó, hỗn hợp được lọc<br />
tiếp theo ở ruột non, enzyme α-glucosidase thủy qua giấy lọc có đường kính 13 µm, thu dịch lọc và<br />
phân oligosaccharide thành glucose và sau đó thẩm bỏ phần bã. Dịch lọc được cô cạn bằng máy cô quay<br />
thấu vào máu. Do đó, ức chế được 2 enzyme này thì chân không (370C) để loại bỏ dung môi và thu được<br />
lượng glucose trong máu sẽ giảm, việc điều trị ĐTĐ cao ethanol của các mẫu lá. Cao chiết ethanol của<br />
sẽ dễ dàng hơn. ĐTĐ có thể trực tiếp hay gián tiếp các mẫu lá được trữ trong tủ lạnh ở nhiệt độ -200C<br />
gây các rối loạn như suy thận, thiếu máu tim, bệnh và sử dụng cho các thí nghiệm sau.<br />
thần kinh... 2.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ cao chiết<br />
Hiện nay, ĐTĐ được kiểm soát bằng nhiều ethanol từ các mẫu lá đến khả năng ức chế enzyme<br />
phương pháp khác nhau như sử dụng thuốc duy trì α-amylase<br />
lượng glucose trong máu ổn định (Sulfonylurea), Phản ứng ức chế sự thủy phân tinh bột của<br />
chất ức chế tiêu hóa và hấp thu tinh bột (Glucobay); enzyme α-amylase được thực hiện theo phương<br />
thuốc cảm ứng độ nhạy của insulin. Các thuốc điều pháp của Đái Thị Xuân Trang và ctv. (2012) có<br />
trị ĐTĐ thường có giá thành cao và nhiều tác dụng điều chỉnh như sau: Cao ethanol được pha loãng<br />
phụ như béo phì, vàng da, suy đường huyết,… gây thành các mức nồng độ: 20 - 100 (µg/mL). Enzyme<br />
nhiều khó khăn trong quá trình điều trị và chăm sóc α-amylase (from pig pancreas, Sigma) pha trong<br />
bệnh nhân. Xu hướng hiện nay trên thế giới và Việt dung dịch đệm phosphate pH = 7 ở nồng độ 0,5 U/<br />
Nam là nghiên cứu và phát triển các thuốc hạ đường mL. Tinh bột (1 mg/mL).<br />
huyết, có nguồn gốc thực vật được sử dụng phổ biến<br />
50 μL enzyme α-amylase 0,5 U/mL được ủ với 100<br />
trong dân gian, nhằm tìm những thuốc mới hiệu<br />
μL cao chiết ở các mức nồng độ khác nhau và 100<br />
quả và không gây tác dụng phụ so với các thuốc<br />
μL dung dịch đệm phosphate pH = 7, ủ ở nhiệt độ<br />
hóa dược là rất cần thiết. Đồng thời, tận dụng được<br />
37oC trong thời gian 10 phút. Tiếp theo, cho vào hỗn<br />
nguyên liệu sẵn có, rẻ tiền, sử dụng tiện lợi để người<br />
hợp phản ứng 250 μL tinh bột (Starch from potato,<br />
bệnh và thầy thuốc có thêm lựa chọn. Nhiều nghiên<br />
Sigma) 1 mg/mL (được hồ hóa ở (600C) ở nồng độ<br />
cứu của các nhà khoa học về các cây dược liệu có<br />
1% trước khi thực hiện phản ứng) và ủ ở nhiệt độ<br />
khả năng ức chế enzyme α-amylase và α-glucosidase<br />
37oC trong 10 phút. Sau đó, hỗn hợp được thêm vào<br />
như: lá Bằng Lăng tím (Miura et al., 2012), lá Dâu<br />
lần lượt 100 μL HCl 1N để dừng phản ứng và 300 μL<br />
tằm (Habeeb et al., 2012)...<br />
thuốc thử Iodine 0,1N để nhận biết lượng tinh bột<br />
còn lại dựa trên phản ứng màu xanh đặc trưng của<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
phức hợp tinh bột-iodine. Hỗn hợp được đo quang<br />
2.1. Vật liệu nghiên cứu phổ ở bước sóng λ = 660 nm (sử dụng cuvette thể<br />
Lá mãng cầu Ta, mãng cầu Xiêm, Bình bát, Ổi và tích 950 μL) để xác định lượng tinh bột còn lại sau<br />
Xoài thu ở tỉnh Trà Vinh. phản ứng. Song song, tiến hành đánh giá hiệu quả<br />
ức chế enzyme α-amylase với đối chứng dương là<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Acarbose ở các mức nồng độ tương ứng. Phần trăm<br />
Phương pháp trích cao chiết ethanol từ các mẫu enzyme α-amylase bị ức chế (%): Dựa vào lượng tinh<br />
<br />
77<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(74)/2017<br />
<br />
bột ban đầu và lượng tinh bột còn lại sau phản ứng λ = 405 nm. Song song, tiến hành đánh giá hiệu quả<br />
thông qua giá trị đo độ hấp thu quang phổ. ức chế enzyme α-glucosidase với đối chứng dương là<br />
Phần trăm enzyme α-amylase bị ức chế (%) = 100 Acarbose ở các mức nồng độ tương ứng. Phần trăm<br />
– Hiệu suất phản ứng (%) enzyme α-glucosidase bị ức chế (%) được tính dựa<br />
vào lượng p-nitrophenol tạo thành từ pNPG trong<br />
Hiệu suất phản ứng (%) = (Ao – A1)/ Ao 100<br />
phản ứng thông qua giá trị đo độ hấp thu quang phổ.<br />
Trong đó: Ao là giá trị quang của dung dịch đối<br />
Phần trăm enzyme α-glucosidase bị ức chế (%) =<br />
chứng (lượng tinh bột ban đầu); A1 là giá trị quang<br />
(B – A)/B 100<br />
của dung dịch sau phản ứng (lượng tinh bột còn lại).<br />
Trong đó: A là giá trị quang của mẫu thật; B là giá<br />
Tiến hành dựng đường chuẩn biểu diễn mối<br />
trị quang của mẫu đối chứng.<br />
tương quan giữa % enzyme bị ức chế và nồng độ<br />
mẫu. Dựa vào phương trình đường chuẩn xác định 2.2.3. Đánh giá khả năng kháng oxy hóa của cao<br />
được giá trị IC50. chiết ethanol từ các mẫu lá<br />
* IC50 và cách xác định: IC50 là một giá trị dùng để Phản ứng khử gốc tự do của cao chiết ethanol<br />
đánh giá khả năng ức chế mạnh hoặc yếu của mẫu từ các mẫu lá bằng phương pháp DPPH được thực<br />
khảo sát. IC50 được định nghĩa là nồng độ (mg/mL) hiện theo phương pháp của Shirwaikar et al. (2006)<br />
của mẫu tại đó nó có thể ức chế 50% gốc tự do, tế và có điều chỉnh như sau: Cao chiết của các mẫu<br />
bào hoặc enzyme, mẫu có hoạt tính càng cao thì giá lá được pha trong DMSO để được 50 - 300 µg/mL.<br />
trị IC50 càng thấp. DPPH được pha trong ethanol để được dung dịch<br />
Xác định IC50: Tiến hành khảo sát hoạt tính của gốc có nồng độ 0,2 mg/mL. Phản ứng được thực<br />
mẫu ở nhiều nồng độ khác nhau. Với những mẫu có hiện với 500 μL cao chiết ở các nồng độ khác nhau<br />
hoạt tính biến thiên tuyến tính với nồng độ cao chiết được cho vào ống nghiệm, sau đó thêm vào mỗi ống<br />
và chúng ta vẽ một đường thẳng y = ax + b qua tất nghiệm 500 μL DPPH và lắc đều. Các ống nghiệm<br />
cả các điểm (với y là % ức chế và x là nồng độ). Với được giữ ổn định trong tối, ở nhiệt độ phòng trong<br />
những mẫu có hoạt tính không biến thiên tuyến tính thời gian 30 phút, sau đó tiến hành đo độ hấp thu<br />
với nồng độ, một cách gần đúng, chúng ta chọn hai quang phổ ở bước sóng λ = 517 nm. Vitamin C được<br />
nồng độ ức chế trên và dưới 50% và cũng tiến hành thực hiện tương tự cao chiết, với 8 mức nồng độ là<br />
vẽ đường thẳng y = ax + b. Ta sẽ thu được phương 0 - 70 (μg/mL).<br />
trình y = ax + b với hệ số a, b đã biết. Từ phương 2.3. Xử lý số liệu<br />
trình y = ax + b đã biết, thay y = 50% vào phương<br />
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel, thống<br />
trình ta sẽ thu được giá trị x, đó chính là nồng độ ức<br />
kê bằng phần mềm Statgraphics Centurion 16.0;<br />
chế được 50% gốc tự do (IC50).<br />
kiểm định sự khác biệt giữa các nghiệm thức theo<br />
2.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ cao chiết phép thử LSD và Duncan.<br />
ethanol từ các mẫu lá đến khả năng ức chế enzyme<br />
α-glucosidase III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Phản ứng ức chế sự thủy phân tinh bột của 3.1. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ cao chiết<br />
enzyme α-glucosidase được thực hiện theo phương ethanol từ các mẫu lá đến khả năng ức chế enzyme<br />
pháp của Đái Thị Xuân Trang và ctv. (2012) và có α-amylase<br />
điều chỉnh như sau: Cao ethanol từ các mẫu lá được Trong cơ thể, enzyme α-amylase có vai trò thủy<br />
pha loãng thành các mức nồng độ: 10, 25, 50, 75 phân các liên kết α-1,4-glucoside của tinh bột,<br />
và 100 (µg/mL). Enzyme α-glucosidase được pha glycogen và các polysaccharide khác tạo thành<br />
trong dung dịch đệm phosphate pH = 7 thành nồng glucose và maltose. Enzyme α-amylase xúc tác thủy<br />
độ 0,2 U/mL. phân tinh bột tạo ra nhiều glucose, làm tăng lượng<br />
100 μL enzyme α-glucosidase được ủ với 50 μL glucose trong máu dẫn đến nguy cơ dễ mắc bệnh<br />
cao chiết ở các mức nồng độ khác nhau ở nhiệt độ ĐTĐ. Do đó, ức chế α-amylase có thể được xem<br />
37oC trong thời gian 10 phút. Tiếp theo, cho vào hỗn là một cơ chế để làm giảm glucose trong máu và<br />
hợp phản ứng 50 μL pNPG nồng độ 4mM và ủ ở hạn chế nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ. Các chất ức chế<br />
nhiệt độ 37oC với thời gian 20 phút. Sau cùng, phản (Acarbose, Tannin) có tác động mạnh đến khả năng<br />
ứng được kết thúc bằng việc bổ sung 1000 μL Na2CO3 hoạt động của α-amylase bằng cách kìm hãm theo<br />
0,2M. Hoạt động ức chế của enzyme α-glucosidase hướng cạnh tranh hay phi cạnh tranh, kết quả làm<br />
được xác định bằng cách đo quang phổ ở bước sóng ảnh hưởng đến sự liên kết giữa trung tâm hoạt động<br />
<br />
78<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(74)/2017<br />
<br />
của enzyme với cơ chất. Vì vậy, Acarbose được sử thủy phân của α-amylase. Lượng tinh bột còn lại sau<br />
dụng như nghiệm thức đối chứng trong các nghiên phản ứng càng nhiều thì khả năng ức chế α-amylase<br />
cứu ức chế α-amylase. càng mạnh. Kết quả, hiệu quả ức chế α-amylase tăng<br />
Khi tăng nồng độ Acarbose từ 20-100 (µg/mL), tuyến tính khi tăng nồng độ cao chiết và có sự khác<br />
phần trăm α-amylase bị ức chế tăng tuyến tính với biệt giữa các mẫu nguyên liệu. Cao chiết ethanol từ<br />
các mẫu lá cho hiệu quả ức chế α-amylase cao nhất ở<br />
nồng độ Acarbose và khác biệt có ý nghĩa về mặt<br />
mức nồng độ là 100 µg/ml. Cụ thể, hiệu quả ức chế<br />
thống kê ở mức 5%. Cụ thể, ở nồng độ Acarbose<br />
α-amylase đạt 87,11% (lá Ổi); 78,13% (lá mãng cầu<br />
100 µg/mL, khả năng ức chế α-amylase đạt 53,03%;<br />
Ta); 67,73% (lá Xoài); 67,07% (lá mãng cầu Xiêm) và<br />
39,04% ở nồng độ Acarbose 80 µg/mL và thấp nhất<br />
56,20% (lá Bình bát). Trong khi đó, hiệu quả ức chế<br />
là 14,95% ở nồng độ Acarbose 20 µg/mL (Hình 1). α-amylase thấp nhất ở nồng độ là 20 µg/ml: lá Ổi đạt<br />
Khả năng ức chế α-amylase được tính dựa vào sự 34,88%; lá Xoài đạt 30,52%; lá Bình bát đạt 22,77%;<br />
chênh lệch lượng tinh bột ban đầu và lượng tinh bột lá mãng cầu Xiêm đạt 19,52% và lá mãng cầu Ta đạt<br />
còn lại sau phản ứng thủy phân để đánh giá mức độ 15,49% (Hình 2, 3, 4, 5 và 6).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Hiệu quả ức chế enzyme α-amylase Hình 2. Hiệu quả ức chế enzyme α-amylase<br />
của Acarbose của cao chiết từ lá mãng cầu Xiêm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Hiệu quả ức chế enzyme α-amylase Hình 4. Hiệu quả ức chế enzyme α-amylase<br />
của cao chiết từ lá mãng cầu Ta của cao chiết từ lá Bình bát<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Hiệu quả ức chế enzyme α-amylase Hình 6. Hiệu quả ức chế enzyme α-amylase<br />
của cao chiết từ lá Xoài của cao chiết từ lá Ổi<br />
<br />
79<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(74)/2017<br />
<br />
Hiệu quả ức chế α-amylase của cao chiết ethanol Khi tăng nồng độ cao chiết ethanol của các mẫu<br />
từ các mẫu lá tốt hơn so với Acarbose, thể hiện qua lá, hiệu quả ức chế α-glucosidase tăng tuyến tính<br />
giá trị IC50 của các mẫu cao chiết thấp hơn so với và có sự khác biệt giữa các mẫu nguyên liệu. Cao<br />
Acarbose. Cụ thể, hiệu quả khử α-amylase giảm dần chiết ethanol từ các mẫu lá cho hiệu quả ức chế<br />
theo thứ tự: lá Ổi (IC50 = 42,92 µg/mL) > lá Xoài α-glucosidase cao nhất ở mức nồng độ là 100 µg/ml.<br />
(IC50 = 66,17 µg/mL) > lá mãng cầu Ta (IC50 = 78,13 Cụ thể, hiệu quả ức chế enzyme đạt 78,48% (lá Bình<br />
µg/mL) > lá mãng cầu Xiêm (IC50 = 76,07 µg/mL) > bát); 71,41% (lá mãng cầu Ta); 70,45% (lá Xoài);<br />
lá Bình bát (IC50 = 56,20 µg/mL) > Acarbose (IC50 = 64,23% (lá mãng cầu Xiêm) và 52,72% (lá Ổi). Trong<br />
98,83 µg/mL). Kết quả cho thấy, các mẫu cao chiết khi đó, hiệu quả ức chế α-glucosidase thấp nhất ở<br />
có hoạt tính ức chế α-amylase hiệu quả hơn so với mức nồng độ là 20 µg/ml: lá Bình bát đạt 45,71%; lá<br />
Acarbose, đặc biệt là cao chiết từ lá Ổi có hiệu quả Xoài đạt 44,32%; lá mãng cầu Xiêm đạt 38,12%; lá<br />
gấp 2,3 lần so với đối chứng. Mặc dù, các cao chiết mãng cầu Ta đạt 23,87% và lá Ổi đạt 9,66% (Hình 8,<br />
còn lẫn nhiều tạp chất, chưa được tinh sạch nhưng 9, 10, 11 và 12).<br />
hiệu quả ức chế cao hơn Acarbose - một loại thuốc Hiệu quả ức chế α-glucosidase của cao chiết<br />
thương mại đã được tinh sạch. Điều này cho thấy, ethanol từ các mẫu lá tốt hơn so với Acarbose,<br />
tiềm năng của các mẫu lá nguyên liệu trong điều trị thể hiện qua giá trị IC50 của các mẫu cao chiết<br />
ĐTĐ thông qua hoạt tính ức chế α-amylase. Enzyme thấp hơn so với Acarbose. Cụ thể, hiệu quả ức chế<br />
α-amylase là một enzyme thực hiện bước đầu tiên α-glucosidase giảm dần theo thứ tự: lá Bình bát (IC50<br />
trong quá trình thủy phân tinh bột, việc làm ức chế = 18,18 µg/mL) > lá Xoài (IC50 = 33,18 µg/mL) > lá<br />
enzyme này sẽ dẫn tới một loạt các enzyme biến mãng cầu Xiêm (IC50 = 45,49 µg/mL) > lá mãng cầu<br />
dưỡng carbohydrate hoạt động sau đó cũng đình trệ, Ta (IC50 = 55,73 µg/mL) > lá Ổi (IC50 = 97,47 µg/mL)<br />
hạn chế sự tạo thành glucose sau bữa ăn, giúp người > Acarbose (IC50 = 134,02 µg/mL). Kết quả phân<br />
bệnh ĐTĐ ổn định đường huyết. tích cho thấy, các mẫu cao chiết có hoạt tính ức chế<br />
3.2. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ cao chiết α-glucosidase hiệu quả hơn so với Acarbose, đặc biệt<br />
ethanol từ các mẫu lá đến khả năng ức chế enzyme là cao chiết từ lá Bình bát có hiệu quả gấp 7,37 lần<br />
α-glucosidase so với đối chứng. Mặc dù, các cao chiết ethanol còn<br />
lẫn nhiều tạp chất, chưa được tinh sạch nhưng hiệu<br />
Enzyme α-glucosidase của ruột non ở người có vai<br />
quả ức chế của cao chiết cao hơn Acarbose – một<br />
trò thủy phân các liên kết α-1,4 của oligosaccharide<br />
loại thuốc thương mại đã được tinh sạch. Điều này<br />
thành glucose và sau đó được hấp thu qua niêm mạc<br />
cho thấy rằng, tiềm năng của các mẫu lá nguyên liệu<br />
ruột non và thẩm thấu vào máu. Bên cạnh đó, nồng<br />
trong điều trị đái tháo đường thông qua hoạt tính ức<br />
độ glucose trong máu cao là biểu hiện của bệnh<br />
chế α-glucosidase.<br />
ĐTĐ, do đó, ức chế α-glucosidase sẽ điều khiển<br />
được lượng đường huyết trong máu, góp phần điều Khả năng ức chế α-glucosidase của Acarbose<br />
trị hiệu quả ĐTĐ. Acarbose được biết đến như một không mạnh là do cấu trúc hóa học của Acarbose.<br />
chất ức chế α-glucosidase và đang được sử dụng phổ Acarbose có cấu trúc tương tự một tetrasaccharide,<br />
biến cho bệnh nhân ĐTĐ type 2. Acarbose cũng ức chế α-glucosidase theo kiểu chất kìm hãm cạnh<br />
được sử dụng như một đối chứng dương trong các tranh. Tuy nhiên, trong 2 tiểu đơn vị xúc tác của<br />
nghiên cứu về khả năng ức chế α-glucosidase của các α-glucosidase, Acarbose chỉ liên kết với một tiểu<br />
cao chiết thực vật. Hoạt tính ức chế α-glucosidase đơn vị xúc tác và liên kết rất yếu với tiểu đơn vị còn<br />
tăng dần 14,11; 22,03; 28,23; 34,86; 44,58 và 53,63 lại. Tác dụng ức chế α-glucosidase của Acarbose<br />
(%) và khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 5% giữa cũng tùy thuộc vào nguồn enzyme, Acarbose ức chế<br />
các mức nồng độ, tương ứng với sự gia tăng nồng độ rất mạnh α-glucosidase ly trích từ ruột non của động<br />
Acarbose 40 - 140 (µg/mL) (Hình 7). vật có vú, trong khi ức chế rất thấp α-glucosidase ở<br />
nấm men (Sim et al., 2008).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
80<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(74)/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 7. Hiệu quả ức chế α-glucosidase ình 8. Hiệu quả ức chế α-glucosidase<br />
H<br />
của Acarbose của cao chiết từ lá mãng cầu Xiêm từ lá Xoài<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 9. Hiệu quả ức chế α-glucosidase Hình 10. Hiệu quả ức chế α- glucosidase<br />
của cao chiết từ lá mãng cầu Ta của cao chiết từ lá Bình bát<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 11. Hiệu quả ức chế α-glucosidase Hình 12. Hiệu quả ức chế α-glucosidase<br />
của cao chiết từ lá Xoài của cao chiết từ lá Ổi<br />
<br />
3.3. Đánh giá khả năng kháng oxy hóa của cao động mạch... Vitamin C là chất có hoạt tính mạnh<br />
chiết ethanol từ các mẫu lá đối với gốc tự do được sử dụng làm chất chuẩn trong<br />
Gốc tự do là các nguyên tử có ít nhất một electron nhiều tài liệu tham khảo. Hiệu quả ức chế gốc tự do<br />
chưa ghép cặp trong vỏ ngoài cùng và có khả năng DPPH tăng khi gia tăng nồng độ vitamin C và khác<br />
tồn tại độc lập. Gốc tự do được sản xuất trong quá biệt có ý nghĩa ở mức độ 5%. Hiệu quả khử gốc tự<br />
trình trao đổi chất bình thường của cơ thể, stress sinh do của vitamin C đạt cao nhất ở nồng độ 70 µg/ml,<br />
lý và là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh như ung thư, đạt 88,98%; kế đến là nồng độ 60 µg/ml với hiệu suất<br />
bệnh tim mạch, bệnh Alzheimer, Parkinson, xơ vữa 81,05% và nồng độ 10 µg/ml, với hiệu suất 6,02%<br />
(Hình 13).<br />
<br />
<br />
<br />
81<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(74)/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 13. Hiệu quả khử gốc tự do DPPH Hình 14. Hiệu quả khử gốc tự do DPPH<br />
của Vitamin C của cao chiết từ lá mãng cầu Xiêm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 15. Hiệu quả khử gốc tự do DPPH Hình 16. Hiệu quả khử gốc tự do DPPH<br />
của cao chiết xuất từ lá mãng cầu Ta của cao chiết xuất từ lá Bình bát<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 17. Hiệu quả khử gốc tự do DPPH Hình 18. Hiệu quả khử gốc tự do DPPH<br />
của cao chiết xuất từ lá Xoài của cao chiết xuất từ lá Ổi<br />
<br />
Cao chiết từ các mẫu lá ở các nồng độ khác nhau, dần theo thứ tự lá Bình bát (IC50 = 285,11 µg/mL) ><br />
khả năng loại bỏ gốc tự do DPPH khác nhau. Cao lá mãng cầu Ta (IC50 = 267,61 µg/mL)> lá Ổi (IC50<br />
chiết có hiệu quả khử gốc tự do DPPH cao nhất ở = 244,96 µg/mL) > lá Xoài (IC50 = 241,79 µg/mL) ><br />
nồng độ cao chiết 300 µg/mL: Lá mãng cầu Xiêm lá mãng cầu Xiêm (IC50 = 223,12 µg/mL) > Viatmin<br />
(63,24%), kế đến là lá Ổi (57,91%), lá Xoài (57,70%), C (IC50 = 39,63 µg/mL). Giá trị IC50 của cao chiết<br />
lá Bình bát (54,15%) và thấp nhất là lá mãng cầu Ta gấp lần lượt 7,19; 6,75; 6,18; 6,10 và 5,63 lần so với<br />
(52,37%). Trong khi đó, ở nồng độ cao chiết 50 µg/ Vitamin C. Điều này cho thấy rằng, hiệu quả khử<br />
mL hiệu quả gốc tự do DPPH đạt thấp nhất: lá Xoài gốc tự do của cao chiết ethanol từ các mẫu lá thấp<br />
(15,81%), lá mãng cầu Xiêm (15,81%), lá mãng cầu hơn so với vitamin C. So với vitamin C là một chất<br />
Ta (13,04%), lá Ổi (11,66%) và lá Bình bát (8,89%) chống oxy hóa cao và là sản phẩm thương mại nên<br />
(Hình 14, 15, 16, 17 và 18). sẽ có độ tinh sạch cao hơn nên cho hiệu quả ức chế<br />
Giá trị IC50 của cao chiết ethanol của các mẫu lá gốc tự do cao hơn cao chiết từ các mẫu lá.<br />
cao hơn so với đối chứng dương vitamin C và giảm<br />
<br />
82<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(74)/2017<br />
<br />
IV. KẾT LUẬN Mến và Bùi Tấn Anh, 2012. “Khảo sát khả năng<br />
Qua kết quả nghiên cứu lá mãng cầu ta, mãng điều trị bệnh tiểu đường của cao chiết lá ổi (Psidium<br />
cầu xiêm, bình bát, xoài và ổi đều có hoạt tính ức guajava L.)”. Tạp chí Khoa học, 2012: 22b 163-171.<br />
chế hoạt động của enzyme α-amylase, α-glucosidae Habeeb, M.N., R.N. Prakash and S.M. Fahmi, 2012.<br />
và có khả năng kháng oxy hóa. Tuy nhiên, cần thực “Inhibition of α-glucosidase and α-amylase by<br />
hiện nhiều nghiên cứu hơn về hoạt tính sinh học các Morus alba Linn leaf extracts”. Journal of Pharmacy<br />
Research, 5(1): 285-289.<br />
loại lá này như thử độc tính, thử nghiệm trên chuột,<br />
kiểm tra lâm sàng,… để đưa vào bào chế thuốc ứng Miura T., S. Takagi and T. Ishida, 2012. “Management<br />
dụng thực tiễn. of diabetes and its complications with Banaba<br />
(Lagerstroemia speciosa L.) and corosolic acid”.<br />
LỜI CẢM ƠN Evidence-Based Complementary and Alternative<br />
Medicine, 2012, Article ID 871495, 8 pages.<br />
Chân thành cảm ơn Quý thầy, cô, các anh, chị,<br />
Shirwaikar, A., K. Rajendran and I.S. Punithaa, 2006.<br />
các bạn của Phòng Thí nghiệm Sinh Hóa, Bộ môn<br />
“In vivo antioxidant studies on the benzyl tetra<br />
Sinh Lý - Sinh Hóa, Khoa Nông nghiệp và Sinh học isoquinoline alkaloid berberine”. Biol Pharm Bull,<br />
Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ đã hỗ trợ các 29: 1906-1910.<br />
trang thiết bị và kinh nghiệm giúp tác giả hoàn thiện<br />
Sim, L., R. Quezada-Calvillo, E.E. Sterchi, B.L. Nichols<br />
nghiên cứu này. and D.R. Rose, 2008. “Human intestinal maltase-<br />
glucoamylase: crystal structure of the N-terminal<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO catalytic subunit and basis of inhibition and substrate<br />
Đái Thị Xuân Trang, Phạm Thị Lan Anh, Trần Thanh specificity”. J. Mol. Biol, 375(3): 782-792.<br />
<br />
Evaluation of inhibitory ability of herbs on α-amylase<br />
and α-glucosidase for diabetes treatment<br />
Le Quoc Duy<br />
Abstract<br />
The project “Evaluation of inhibitory ability of herbs on α-amylase and α-glucosidase for diabetes treatment” was<br />
implemented to find out a naturally medicinal herb for diabetes treatment. The qualitative analysis showed that<br />
ethanol extracts of leaf contained alkaloids, flavonoids, tannins and saponins. Ethanol extracts of leaf exhibited<br />
α-amylase activity: Psidium guajava leaf (IC50 = 42.94 µg/mL); Mangifera Indica leaf (IC50 = 61.17 µg/mL), Annona<br />
squamosa leaf (IC50 = 64.85 µg/mL), Annona muricata leaf (IC50 = 76.25 µg/mL) and Annona reticulata leaf (IC50<br />
= 88.93 µg/mL). Meanwhile, ethanol extracts from leaf also exhibited α-glucosidase activity: Annona reticulata<br />
leaf (IC50 = 18.18 µg/mL), Mangifera indica leaf (IC50 = 33.18 µg/mL), Annona muricata leaf (IC50 = 45.49µg/<br />
mL), Annona squamosa leaf (IC50 = 55.73 µg/mL) and Psidium guajava leaf (IC50 = 97.47 µg/mL). The antioxidant<br />
activity analysis showed that ethanol extracts from leaf could reduce free radicals DPPH: Annona reticulata leaf<br />
(IC50 = 285.11 µg/mL), Annona squamosa leaf (IC50 = 267.61 µg/mL), Psidium guajava leaf (IC50 = 244.96 µg/mL),<br />
Mangifera indica leaf (IC50 = 241.79 µg/mL) and Annona muricata leaf (IC50 = 223.12 µg/mL).<br />
Key words: α-amylase, α-glucosidase, DPPH, Annona muricata, Annona squamosa, Annona reticulata, Psidium<br />
guajava, Mangifera indica<br />
<br />
Ngày nhận bài: 20/12/2016 Ngày phản biện: 26/12/2017<br />
Người phản biện: TS. Hồ Tuấn Anh Ngày duyệt đăng: 24/01/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
83<br />