TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT SỰ CỐ Y KHOA LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT<br />
ĐỘNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A<br />
<br />
Trần Thị Hương Giang1, Ngô Văn Thành1,<br />
Cao Thị Thảo1, Phạm Hoàng Dương1, Phan Thị Mỹ Linh1<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ Sự cố y khoa (SCYK) liên quan đến hoạt động của điều<br />
dưỡng tại Bệnh viện Quân y 7A. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt<br />
ngang trên 120 điều dưỡng các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Quân y 7A từ tháng 3/2018<br />
đến tháng 8/2018. Sử dụng bộ câu hỏi thông qua phỏng vấn trực tiếp. Kết quả: Tỉ lệ sự<br />
cố y khoa liên quan đến hoạt động của điều dưỡng: thực hiện thuốc: 17,5%; thực hiện<br />
cận lâm sàng: 15,3%; trong chăm sóc, theo dõi khác 51%; rủi ro nghề nghiệp theo giới<br />
hạn của đề tài 16,2%. Kết luận: Sự cố y khoa có thể xảy ra ở tất cả các nội dung công<br />
việc, trong qui trình hoạt động chuyên môn chăm sóc người bệnh của Điều dưỡng, có<br />
tính đến cả rủi ro nghề nghiệp.<br />
Từ khóa: sự cố y khoa, điều dưỡng.<br />
INVESTIGATE THE MEDICAL CURRICULUM RELATED TO THE<br />
ACTIVITIES OF NURSING AT THE 7A MILITARY HOSPITAL<br />
ABSTRACT<br />
Subjective: Scanling the rate of the medical curriculum related to the activities<br />
of nursing at the 7A Military Hospital. Objective and methods: A cross prospective in<br />
120 nurses in 7A hospital, were interviewing by the request conplex from 03/2018 to<br />
08/2018. Results: The rate of the medical incidents related to nursing operations: drug<br />
use is 17.5%; subclinical: 15.3%; in other care is 51%; and occupational risk is 16.2%.<br />
Conclutions: medical problems can occur in all work areas, in the nursing profession-<br />
al’s nursing care professional process, including occupational risks.<br />
Keywords: medical incidents, nurse<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ đến điều trị. Có thể khẳng định rằng ở bất<br />
cứ công đoạn nào của mọi quy trình khám<br />
Bệnh viện là một môi trường nguy<br />
bệnh, chữa bệnh đều chứa đựng các nguy<br />
cơ cao, nơi các sai sót có thể xảy ra bất<br />
cơ tiềm tàng cho người bệnh. Hơn thế nữa,<br />
cứ thời điểm nào từ khâu chẩn đoán cho<br />
<br />
1<br />
Bệnh viện Quân y 7A<br />
Người phản hồi (Corresponding): Trần Thị Hương Giang (phuonganh3052011@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 13/10/2018, ngày phản biện: 28/10/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/12/2018<br />
<br />
106<br />
HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A<br />
<br />
bệnh viện là nơi các thầy thuốc thường hạn chế được những sự cố khi chúng ta<br />
xuyên bị áp lực do tình trạng quá tải và áp tuôn thủ các quy định, thiết lập hệ thống<br />
lực về tâm lí, vì vậy sự cố y khoa là điều giám sát, phòng ngừa để làm giảm sự cố.<br />
khó tránh và trong nhiều trường hợp ngoài Xác định được công tác của người điều<br />
tầm kiểm soát. dưỡng có liên quan trực tiếp đến sự cố y<br />
Khi sự cố xảy ra, cả người bệnh và khoa.<br />
thầy thuốc đều là nạn nhân, đặc biệt đối Xuất phát từ thực tế tại Bệnh viện,<br />
với người bệnh phải gánh chịu thêm hậu chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Khảo<br />
quả của các sự cố không mong muốn làm sát sự cố y khoa liên quan đến hoạt động<br />
ảnh hưởng tới sức khỏe hoặc bị khuyết của điều dưỡng tại Bệnh viện Quân y 7A<br />
tật tạm thời hay vĩnh viễn, thậm chí chết nhằm mục tiêu: “Xác định tỉ lệ các loại<br />
người. Sự cố y khoa liên quan đến hoạt động của<br />
Mặc dù người bệnh rất khó chấp nhận điều dưỡng và đề xuất thiết lập hệ thống<br />
những sai sót và sự cố xảy ra tại bệnh viện, báo cáo và các biện pháp khắc phục –<br />
song sự cố rủi ro trong y khoa là không phòng ngừa tại Bệnh viện Quân y 7A”.<br />
thể loại bỏ hoàn toàn. Hiện nay có nhiều<br />
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
thuật ngữ được các nhà nghiên cứu y học<br />
sử dụng để mô tả vấn đề nói trên một cách 2.1. Đối tượng: 120 điều dưỡng đang<br />
bản chất hơn như: “nhầm lẫn y khoa, sai công tác ở các khoa lâm sàng<br />
sót y khoa, hay sự cố y khoa không mong Tiêu chuẩn lựa chọn:<br />
muốn, sự cố…”. Cho dù khác nhau về Điều dưỡng đang công tác tại các<br />
thuật ngữ nhưng đều hướng tới việc mô khoa lâm sàng.<br />
tả các SCYK và các sai sót có thể xảy ra Điều dưỡng đồng ý tham gia nghiên<br />
trong quá trình điều trị và chăm sóc cho cứu<br />
người bệnh. Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
Hiện nay, (SCYK) là vấn đề không Điều dưỡng làm công tác hành chính,<br />
mới trên thế giới, nó có tính phổ biến và nghỉ phép, nghỉ ốm, không có cơ hội thực<br />
xu hướng gia tăng. Theo PGS, TS. Trương hiện các công việc của điều dưỡng.<br />
Văn Việt “Rủi ro cho người bệnh dù không Điều dưỡng không hoàn thành 2/3 bộ<br />
ai muốn nhưng nó vẫn có. Tìm ra những câu hỏi nghiên cứu.<br />
khâu, những quy trình, những điểm có khả 2.2. Phương pháp:<br />
năng xảy ra trong hoàn cảnh Việt Nam là Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả<br />
điều cần thiết và rất khó”. Sai sót nhầm lẫn Phương pháp thực hiện:<br />
và sự cố thường để lại hậu quả ảnh hưởng Tổng hợp các sự cố y khoa trong công<br />
tới kết quả điều trị, sức khỏe người bệnh, tác của điều dưỡng hằng ngày. Thông qua<br />
sự phát triển, uy tín và tài chính bệnh viện. bộ câu hỏi soạn sẵn dựa vào hệ thống báo<br />
Mặc dù không muốn, nhưng chúng ta cũng cáo sự cố y khoa bắt buộc và tự nguyện<br />
không thể đảm bảo không sai sót bởi tính của tổ Quản lý chất lượng Bệnh viện.<br />
xác suất, những tình huống chủ quan, lẫn Khuyến khích các điều dưỡng báo<br />
khách quan trong công tác chuyên môn cáo tự nguyện các tình huống liên quan<br />
hàng ngày. Tuy nhiên chúng ta cũng có thể đến sự cố y khoa trong bệnh viện.<br />
Tiêu chuẩn đánh giá: Xác định tỷ lệ<br />
<br />
107<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018<br />
<br />
SCYK theo nhóm nội dung khi có 1 dấu 3. KẾT QUẢ<br />
hiệu được xác nhận có. Tỷ lệ các nội dung Chúng tôi thực hiện nghiên cứu<br />
chi tiết SCYK được tính theo tỷ lệ xác trên 120 điều dưỡng trong đó: Đa số điều<br />
định có. dưỡng lâm sàng tham gia vào nghiên cứu<br />
Xử lý số liệu: Nhập liệu bằng phần có trình độ học vấn trung cấp (66,67%), có<br />
mềm Epidata 13.1. Xử lý và phân tích số thâm niên công tác dưới 10 năm (61,67%),<br />
liệu bằng phần mềm Stata 14.0. Biến định điều dưỡng 642 NVYT có 72% người đã bị<br />
Tỷ lệ % SCYK liên quan đến CLS tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi làm<br />
trong nghiên cứu là 15,3% thấp hơn so với việc. Bàn tay bị tổn thương nhiều nhất do<br />
nghiên cứu Khảo sát SCYK.KMM của vật sắc nhọn. Nguy cơ bị người nhà BN<br />
điều dưỡng Bệnh viện 74 Trung ương của phản ánh về sự chậm trễ của ĐD 7,5%,<br />
tác giả Nguyễn Văn Thắng tỉ lệ nhóm này giao tiếp ứng xử của ĐD 10,83%. Đây là<br />
là 32,6%. Các SCYK liên quan đến CLS những chỉ số liên quan đến sự hài lòng của<br />
là những sự cố do nguyên nhân chủ quan: người bệnh và gia đình người bệnh.<br />
do áp lực công việc lớn, nhân sự thiếu,<br />
5. KẾT LUẬN<br />
bàn giao giữa các kíp trực không đầy đủ<br />
dẫn đến sự cố dán kết quả XN nhầm tỉ lệ 5.1 Xác định tỉ lệ các loại Sự cố y<br />
12,50%, quên thực hiện do không xem y khoa liên quan đến hoạt động của điều<br />
lệnh CLS bổ sung (10,83%), nhầm tên BN dưỡng:<br />
(1,67%). Với mục tiêu nghiên cứu, tìm hiểu<br />
4.4. Các SCYK liên quan khác SCYK qua ghi nhận của ĐD đang công tác<br />
(Ngoài thuốc và CLS). tại các khoa lâm sàng trong BV, chúng tôi<br />
Tỷ lệ % SCYK liên quan khác (Ngoài rút ra được những kết luận như sau:<br />
thuốc và CLS) trong nghiên cứu là 51%. - Tỉ lệ các loại SCYK liên quan đến<br />
“Đó là những vấn đề liên quan hướng hoạt động của điều dưỡng tại Bệnh viện<br />
dẫn, giải thích, chăm sóc, không tuân thủ Quân y 7A năm 2018 lần lượt là: Thực<br />
nguyên tắc vô trùng và không thực hiện hiện thuốc 17,5%%; thực hiện CLS 15,3%;<br />
theo quy trình” theo tác giả Nguyễn Thị trong chăm sóc , theo dõi khác 51%; rủi<br />
Mỹ Linh. Nguyên nhân là do yếu tố khách ro nghề nghiệp theo giới hạn của đề tài<br />
quan tác động đến quá trình chăm sóc điều 16,2%.<br />
trị: thiếu nhân lực trong chăm sóc, thiếu - Công tác chăm sóc, theo dõi và thực<br />
phương tiện, trang thiết bị khi thực hiện hiện y lệnh của ĐD là những quy trình,<br />
các kỹ thuật chăm sóc, điều dưỡng giải những công đoạn đều có nguy cơ xảy ra<br />
thích không kỹ gây hiểu lầm cho người SCYK.<br />
bệnh. 5.2. Đề xuất thiết lập hệ thống báo<br />
4.5. Các SCYK liên quan đến rủi cáo và các biện pháp khắc phục – phòng<br />
ro nghề nghiệp. ngừa tại Bệnh viện Quân y 7A bao gồm<br />
Các SCYK liên quan đến rủi ro nghề các vấn đề:<br />
nghiệp trong nghiên cứu là 16,2% thấp - Về công tác chuyên môn:<br />
hơn so với nghiên cứu Khảo sát SCYK. + Hoàn thiện và cập nhật chuẩn hóa<br />
KMM của điều dưỡng Bệnh viện 74 Trung quy trình kỹ thuật chăm sóc điều dưỡng<br />
ương của tác giả Nguyễn Văn Thắng tỉ + Tăng cường huấn luyện về kỹ năng<br />
lệ nhóm này là 17,8%, thấp hơn so với giao tiếp<br />
nghiên cứu của tác giả Phạm Thành Nhơn + Tăng cường công tác kiểm tra, giám<br />
sát của điều dưỡng trưởng tại các khoa<br />
<br />
111<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018<br />
<br />
- Về trang thiết bị: Phải trang bị đầy sóc, tr 1-6.<br />
đủ các phương trị phục vụ cho công tác 5. Phạm Thành Nhơn (2015). “Khảo<br />
chăm sóc điều dưỡng như: thùng kháng sát sự cố y khoa không mong muốn và<br />
thủng quy chuẩn, phương tiện vận chuyển một số nguy cơ xảy ra sự cố y khoa không<br />
người bệnh phải đảm bảo an toàn… mong muốn của Điều dưỡng tại Bệnh viện<br />
Qua các bảng phân tích trên, cho Quân Y 109”. Tài liệu Hội nghị khoa học<br />
thấy rõ bản chất của SCYK, đó là những Bệnh viện Quân y 109, tr 3-9.<br />
sự cố suýt xảy ra hoặc đã xảy ra nhưng 6. Tôn Thanh Trà và CS (2015). Đặc<br />
phát hiện kịp thời chưa dẫn đến tai biến điểm các sự cố y khoa được báo cáo năm<br />
tai nạn cho người bệnh. Những sự cố trên, 2015 tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí Điều<br />
chúng ta hoàn toàn có thể phòng tránh dưỡng Việt Nam, số 16, 2016, tr 74-78.<br />
được nếu chúng ta thực hiện đúng nguyên 7. Nguyễn Văn Thắng và CS (2016).<br />
tắc chuyên môn, đúng quy trình, và rèn Khảo sát SCYK.KMM tại Bệnh viện 74<br />
luyện kỹ năng giao tiếp. Trung ương- Vĩnh Phúc.<br />
8. Elder NC, Graham D, Brandt E,<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
et at (2007) “Barriers and motivators for<br />
1. Luật Khám chữa bệnh, chữa bệnh making error reports from the family<br />
số 40/2009/QH12 năm 2009 medicine offices:a report from the<br />
2. Tài liệu đào tạo an toàn người American Academy of Family Physicians<br />
bệnh. Bộ Y tế năm 2014 National Research Network (AAFP<br />
3. Nguyễn Thị Mỹ Linh (2001). NRN)”. J Am Board Family Med 20, pp<br />
“Khảo sát sự cố y khoa không mong muốn 115-23.<br />
của Điều dưỡng Bệnh viện đa khoa khu 9. Centers for Disease Control<br />
vực Cai Lậy 2008-2010”. Tạp chí Y học and Prevention campaign to prevent<br />
Thành phố Hồ Chí Minh, tập 14 tr 1-7. antimicrobial resistance in healthcare<br />
4. Phạm Đức Mục (2008). Hội thảo settings. Atlanta,GA, CDC, 2003.<br />
An toàn người bệnh trong công tác chăm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
112<br />