Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỰ CỐ Y KHOA<br />
TẠI BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG NĂM 2017-2018<br />
Lê Thanh Chiến*, Huỳnh Thị Thanh Trang* Nguyễn Mạnh Tuân*, Nguyễn Thị Thu Vân*,<br />
Thân Thị Thu Ba*, Nguyễn Mạnh Hùng*, Lâm Mỹ Dung*<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Sự cố y khoa là một trong những vấn đề có liên quan đến chất lượng điều trị và chăm sóc người<br />
bệnh đang được cả thế giới quan tâm. Những nguy cơ tiềm ẩn luôn tồn tại trong y tế, có thể gây ra mất an toàn<br />
cho người bệnh từ chẩn đoán, điều trị, can thiệp thủ thuật, phẫu thuật, theo dõi, chăm sóc đến việc bảo trì, vận<br />
hành và điều khiển các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, công tác tổ chức, quản lý, trình độ chuyên môn của<br />
đội ngũ thầy thuốc, nhân viên y tế… Thực trạng này đã trở thành áp lực đối với cán bộ y tế và là thách thức<br />
không nhỏ đối với các nhà quản lý.<br />
Mục tiêu: Xác định số lượng, tỷ lệ các loại sự cố y khoa tại Bệnh viện Trưng Vương năm 2017 - 2018. Phân<br />
tích nguyên nhân và các yếu tố liên quan các sự cố y khoa.<br />
Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca. Đối tượng nghiên cứu: Sự cố<br />
y khoa ghi nhận được tại Bệnh viện Trưng Vương trong thời gian từ 01/01/2017 đến 31/5/2018.<br />
Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận 78 sự cố y khoa trong thời gian nghiên cứu. Tỷ lệ sự cố y khoa tại bệnh viện<br />
được báo cáo chiếm 0,12% lượt người bệnh nhập viện. Phân loại: sai sót chuyên môn 29,5%, an toàn sử dụng<br />
thuốc 29,5%; quy trình, thủ tục khám, chữa bệnh chiếm 24,4%; vật tư, trang thiết bị chiếm 20,5%; tai nạn, té<br />
ngã 5%. Các yếu tố liên quan: Sự cố xảy ra vào ban đêm có liên quan đến cấp cứu người bệnh cao hơn so với<br />
những sự cố vào ban ngày (p < 0,05). Những sự cố liên quan chuyên môn có tỷ lệ phải cấp cứu cao hơn so với<br />
những sự cố không liên quan đến chuyên môn (43,5% so với 10,9%, p < 0,05). Sự cố liên quan đến an toàn trong<br />
sử dụng thuốc có liên quan đến kéo dài thời gian điều trị, 82,6% so với 50,9% (p < 0,05). Phân tích nguyên nhân<br />
gốc 17 trường hợp sự cố y khoa nghiêm trọng, lỗi hệ thống: 54,7%; cá nhân: 45,3%. Các sự cố lỗi liên quan hệ<br />
thống bao gồm: huấn luyện, đào tạo chiếm 26,9%; công tác hội chẩn 17,3% và liên quan đến quy trình là 14,7%.<br />
Các sự cố lỗi liên quan cá nhân bao gồm: thiếu kỹ năng kinh nghiệm 50%; chủ quan trong điều trị, theo dõi chăm<br />
sóc người bệnh 20,59%; thiếu kiến thức 14,71%; chưa tuân thủ quy chế, qui định 11,76%.<br />
Kết luận: Kết quả nghiên cứu thực trạng sự cố y khoa giúp bệnh viện nhận diện nguyên nhân và các sự cố<br />
thường gặp, từ đó đề ra các giải pháp cải tiến nhằm giảm thiểu các sự cố trong thực hành khám, chữa bệnh.<br />
Từ khóa: Sự cố y khoa, sai sót y khoa.<br />
ABSTRACT<br />
RESULTS OF A SURVEY ON MEDICAL ADVERSE EVENTS IN TRUNG VUONG HOSPITAL<br />
Le Thanh Chien, Huynh Thi Thanh Trang, Nguyen Manh Tuan, Nguyen Thi Thu Van,<br />
Than Thi Thu Ba, Nguyen Manh Hung, Lam My Dung<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 6- 2018: 20 – 30<br />
Background: Medical adverse events are a major problem that related to poor quality of care. Potential risks<br />
of medical errors not only pose a substantial threat to patients in various ways but also represent a serious<br />
problem for healthcare providers. This problem has become a pressure for healthcare staff and a challenge for<br />
<br />
<br />
* Bệnh viện Trưng Vương<br />
Tác giả liên lạc: BS.CKII Huỳnh Thị Thanh Trang, ĐT: 0918192469, Email: thanhtrangbvtv@yahoo.com<br />
20<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
healthcare leaders.<br />
Objectives: To determine the frequency of medical adverse events that occurred in Trung Vuong hospital<br />
from 2017 to 2018 and the percentage of types of medical errors. To analyze the causes and factors that related to<br />
medical adverse events.<br />
Method: A case series study that included all medical adverse events was reported in Trung Vuong hospital<br />
from January 1st, 2017 to May 31st, 2018.<br />
Results: A total of 78 medical adverse events were reported. About 0.12% of medical adverse events occurred<br />
in inpatients. Estimating 29.5% of adverse events related medical errors, 29.5% about medication errors, 24.4%<br />
is related to procedures for medical examination and treatment, 20.5% of medical adverse events is about devices<br />
and equipment, falling takes 5.0%. Night-time events were associated with higher patient emergencies than<br />
daytime incidents (p < 0.05). Clinical events were related to higher patient emergencies than non-clinical<br />
incidents (p < 0.05). Medication errors were associated with prolonged treatment, 82.6% versus 50.9% (p < 0.05).<br />
A total of 17 serious medical adverse events were analyses using the root cause analysis method. About 54.7% of<br />
errors are system errors and 45.3% is individual errors. Medical adverse events related to system errors included<br />
training (26.9%), diagnosing (17.3%), procedures for medical examination and treatment (14.7%). Individual<br />
errors were recorded are lack of experience and skill (50.0%), lack of monitoring and caring patient (20.6%), lack<br />
of knowledge (14.7%) and failure to adhere to policies (11.8%).<br />
Conclusion: Study results indicate major causes of medical adverse events and provide useful information<br />
for improving and preventing medical adverse events in the future. Further studies are needed to reduce the<br />
negative effect of medical adverse events in the clinical and non-clinical situation.<br />
Keywords: Medical adverse events, medical errors.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ mong muốn “medical adverse events”, sự cố<br />
Sự cố y khoa là một trong những vấn đề có “incident”(16). Các tác giả đưa ra định nghĩa về sự<br />
liên quan đến chất lượng điều trị và chăm sóc cố y khoa như sau: Sự cố y khoa là sự thất bại<br />
người bệnh đang được cả thế giới quan tâm. trong việc thực hiện các hành động đã được lên<br />
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa kế hoạch từ trước để đạt được mục đích (lỗi<br />
học, kỹ thuật, lĩnh vực y tế đã có những bước trong việc tiến hành) hoặc sử dụng một kế hoạch<br />
đột phá về các phương tiện chẩn đoán và điều không chính xác để đạt mục tiêu (lỗi trong việc<br />
trị, chăm sóc. Tuy nhiên, trong y khoa luôn có lên kế hoạch)(14). Sự cố y khoa là những hành<br />
những mặt hạn chế và những nguy cơ tiềm ẩn động không có chủ ý (dù có bỏ sót hay đã thực<br />
có thể gây ra các biến cố bất lợi đến sức khỏe, hiện) dẫn tới những hệ quả không mong<br />
đó là các tai biến xảy ra trong và sau khi chẩn muốn(12). Sự cố y khoa là những sai lệch trong<br />
đoán và điều trị, hay nói một cách khác là các quá trình chăm sóc người bệnh có thể có hoặc<br />
“sự cố y khoa”. không có gây hại tới người bệnh(15). Theo nghiên<br />
cứu tổng quan của Grober E.D. và cộng sự tiến<br />
Định nghĩa về sự cố y khoa vẫn còn là một<br />
hành năm 2004 đề ra định nghĩa về sự cố y khoa<br />
vấn đề tranh cãi, phụ thuộc vào nội dung và<br />
dựa trên các mô hình khái niệm khác nhau như<br />
mục đích sử dụng như nghiên cứu khoa học,<br />
sau: Sự cố y khoa là một hành động bị bỏ sót hoặc đã<br />
quản lý chất lượng, bảo hiểm, pháp luật và<br />
được thực hiện trong khi lên kế hoạch hoặc trong khi<br />
những quy định khác(1,17,21). Một số thuật ngữ<br />
thực hiện có thể gây ra hoặc gây ra các kết quả không<br />
được các nhà nghiên cứu y học sử dụng để mô<br />
mong muốn(4). Theo tác giả Tăng Chí Thượng<br />
tả vấn đề nói trên một cách bản chất hơn như<br />
năm 2015, sai sót là thất bại của hành động theo<br />
“nhầm lẫn y khoa – medical mistakes”, sai sót y<br />
kế hoạch hoặc sử dụng kế hoạch không đúng để<br />
khoa “medical error” hay “sự cố y khoa không<br />
<br />
<br />
21<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
đạt một mục tiêu mong muốn(16). Cho dù khác Mục tiêu<br />
nhau về thuật ngữ các cách diễn đạt, nhưng đều Xác định số lượng, tỷ lệ các loại sự cố y khoa<br />
hướng việc mô tả các sự cố y khoa không mong tại Bệnh viện Trưng Vương năm 2017 - 2018.<br />
muốn và các sai sót có thể xảy ra trong quá trình Phân tích nguyên nhân và các yếu tố liên<br />
điều trị và chăm sóc người bệnh. quan dẫn tới các sự cố y khoa tại Bệnh viện<br />
Theo nghiên cứu tổng quan của Jame JT Trưng Vương.<br />
(2013) cho thấy rằng có từ 210,000 đến 400,000 ca<br />
ĐỐITƯỢNG -PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
tử vong mỗi năm gây ra do các biến cố bất lợi có<br />
thể ngăn chặn được, liên quan với các sai sót y Thiết kế nghiên cứu<br />
khoa trong bệnh viện. Nghiên cứu ghi nhận các Nghiên cứu mô tả loạt ca.<br />
bác sĩ hoặc người điều trị thường không báo cáo Đối tượng nghiên cứu<br />
các sự cố nghiêm trọng tới những người có thẩm Sự cố y khoa ghi nhận được tại Bệnh viện<br />
quyền, do đó, số lượng các sự cố y khoa không Trưng Vương trong thời gian thực hiện nghiên<br />
được ghi nhận và thường xuyên bị bỏ qua là rất cứu, từ 01/01/2017 đến 31/5/2018.<br />
lớn(7). Một nghiên cứu khác của Garrouste- Cỡ mẫu<br />
Orgeas M và cộng sự (2015) ghi nhận số sự cố y<br />
Lấy mẫu toàn bộ các sự cố y khoa được<br />
khoa là 804,5/1000 người bệnh-ngày và 20,8% các<br />
báo cáo từ các khoa Lâm sàng và Cận lâm<br />
trường hợp sự cố y khoa được đánh giá là các tai<br />
sàng; tổng hợp toàn bộ báo cáo sự cố tự<br />
biến, gây nguy hiểm cho người bệnh. Nghiên<br />
nguyện và bắt buộc.<br />
cứu kết luận vấn đề tổ chức ca trực cũng là một<br />
trong những yếu tố làm tăng khả năng xảy ra sự Tiêu chí chọn mẫu<br />
cố y khoa. Hơn 40% sự cố xảy ra ở những nhân Các sự cố được báo cáo trong thời gian tiến<br />
viên quay trở lại công việc sau 1 ngày nghỉ, hành nghiên cứu gây ra bởi bất kỳ nguyên<br />
nguyên nhân là do thông tin bệnh nhân nhập nhân nào.<br />
viện lúc các nhân viên này vắng mặt không được Tiêu chí loại trừ<br />
cập nhật đầy đủ(3). Các báo cáo không chính xác hoặc không<br />
Tại Việt Nam, các báo cáo về sự cố y khoa đầy đủ.<br />
trong Bệnh viện và ở các bệnh viện công lập trên Thu thập số liệu<br />
thành phố Hồ Chí Minh còn hạn chế, dẫn tới vấn Phương pháp thu thập số liệu<br />
đề nhận diện và giải quyết các sự cố y khoa trở<br />
Tổng hợp số liệu từ các báo cáo sự cố từ các<br />
nên khó khăn. Trong năm 2016, bệnh viện có<br />
khoa Lâm sàng và Cận lâm sàng.<br />
tổng cộng 82 sự cố được báo cáo, trong đó có 5<br />
Công cụ thu thập số liệu<br />
sự cố đặc biệt nghiêm trọng, 63 sự cố sai biệt và<br />
14 sự cố suýt xảy ra. Trước tình hình hạn chế về Mẫu báo cáo sự cố.<br />
các báo cáo sự cố y khoa, thiếu thông tin về các Xử lý và phân tích số liệu<br />
vấn đề liên quan sự cố y khoa, chúng tôi thực Mô tả bằng tần số và tỷ lệ phần trăm (%). Sử<br />
hiện đề tài này nhằm giúp nhận diện những dụng phép kiểm 2 để so sánh hai tỷ lệ.<br />
nhóm nguyên nhân cơ bản cũng như những yếu KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
tố thuận lợi cho sự cố xảy ra. Từ đó, làm cơ sở Trong thời gian từ tháng 01/2017 đến hết<br />
dữ liệu để có thể đề ra những biện pháp phòng tháng 5/2018 có tổng cộng 331 sự cố được báo<br />
ngừa sự cố xảy ra và các biện pháp can thiệp làm cáo, trong đó có 78 sự cố y khoa. Với tổng số lượt<br />
giảm thiểu tác động của sự cố đến người bệnh người bệnh nhập viện trong cùng khoảng thời<br />
cũng như các đối tượng có liên quan đến sự cố. gian là 65.379 lượt, tỷ lệ sự cố y khoa được báo<br />
<br />
<br />
<br />
22<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cáo tại Bệnh viện là 0,12% trên lượt người bệnh ban ngày (25,9% với 23,5%) (p = 0,815).<br />
nhập viện. Về chuyên môn, tỷ lệ sai sót chuyên môn vào<br />
Đặc điểm mẫu nghiên cứu và đặc điểm về sự cố ban đêm ghi nhận là 37% cao hơn so với ban<br />
y khoa ngày là 25,5%. Tuy nhiên, sự khác biệt này<br />
Thời gian công tác của nhân viên báo cáo sự không có ý nghĩa thống kê (p = 0,287). Kết quả<br />
cố là từ 20 năm trở lên chiếm tỷ lệ cao với 30,8%. ghi nhận tương tự đối với các sự cố liên quan<br />
Chủ yếu nhân viên báo cáo sự cố ghi nhận là đến an toàn trong sử dụng thuốc, với tỷ lệ sự cố<br />
Điều dưỡng/Nữ hộ sinh với 64,1%. xảy ra vào ban đêm nhiều hơn ban ngày nhưng<br />
Phân loại tỷ lệ sự cố xảy ra do chuyên môn ghi nhận sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê<br />
và an toàn sử dụng thuốc chiếm tỷ lệ cao, sự cố (p = 0,588).<br />
xảy ra do quy trình, thủ tục khám, chữa bệnh Đối với các loại sự cố còn lại, không ghi nhận<br />
chiếm 24,4%, sự cố xảy ra do vật tư, trang thiết bị sự khác biệt về mặt thống kê theo thời điểm xảy<br />
chiếm 20,5%. ra sự cố.<br />
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu và đặc điểm về sự Bảng 2. Phân loại sự cố theo thời gian xảy ra sự cố<br />
cố y khoa (n=78) (n=78)<br />
Đặc điểm mẫu nghiên cứu và đặc điểm Tần số Tỷ lệ Thời điểm xảy ra<br />
về sự cố y khoa (n) (%) sự cố<br />
Phân loại sự cố Ban Ban p<br />
Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br />
ngày đêm<br />
Thời gian công tác của nhân viên báo cáo sự cố<br />
(n=51) (n=27)<br />
Dưới 5 năm 25 33,3<br />
Quy trình, thủ tục khám, chữa<br />
Từ 5 đến dưới 10 năm 8 10,3 12 (23,5) 7 (25,9) 0,815<br />
bệnh (n=19)<br />
Từ 10 đến dưới 20 năm 20 25,6 Sai sót chuyên môn (n=23) 13 (25,5) 10 (37,0) 0,287<br />
Từ 20 năm trở lên 24 30,8 An toàn trong sử dụng thuốc<br />
14 (27,5) 9 (33,3) 0,588<br />
Chức danh của nhân viên báo cáo sự cố (n=23)<br />
Bác sĩ/Dược sĩ 28 35,9 Quản lý hồ sơ bệnh án (n=3) 1 (2,0) 2 (7,4) 0,274*<br />
Điều dưỡng/Nữ hộ sinh/Kỹ thuật viên 50 64,1 Tai nạn, chấn thương té ngã<br />
3 (5,9) 1 (3,7) 1*<br />
Đặc điểm về sự cố y khoa (n=4)<br />
Thời điểm xảy ra sự cố An toàn lưu trữ cơ sở dữ liệu<br />
1 (2,0) 2 (7,4) 0,274*<br />
(n=3)<br />
Ban ngày (từ 6h-17h) 51 65,4<br />
An ninh, an toàn cháy nổ (n=3) 2 (3,9) 1 (3,7) 1*<br />
Ban đêm (từ 17h-6h) 27 34,6<br />
Vật tư, trang thiết bị (n=16) 11 (21,6) 5 (18,5) 0,751<br />
Phân loại sự cố và hướng xử trí<br />
Xét nghiệm, giải phẫu bệnh<br />
Quy trình, thủ tục khám, chữa bệnh 19 24,4 0 (0) 2 (7,4) 0,118<br />
(n=2)<br />
Sai sót chuyên môn 23 29,5<br />
Phân loại khác (n=5) 3 (5,9) 2 (7,4) 1*<br />
An toàn trong sử dụng thuốc 23 29,5<br />
Quản lý hồ sơ bệnh án 3 3,9 Phép kiểm 2 *Phép kiểm Fisher<br />
Tai nạn, chấn thương té ngã 4 5,0 Tỷ lệ tử vong khi các sự cố xảy ra vào ban<br />
An toàn lưu trữ cơ sở dữ liệu 3 3,9 ngày thấp hơn so với ban đêm (6,9% so với<br />
An ninh, an toàn cháy nổ 3 3,9 14,8%), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa<br />
Vật tư, trang thiết bị 16 20,5<br />
thống kê (p = 0,227).<br />
Xét nghiệm, giải phẫu bệnh 2 2,6<br />
Phân loại khác 5 6,4 Không ghi nhận được sự khác biệt về mặt<br />
thống kê giữa thời điểm xảy ra sự cố với các hậu<br />
Các sự cố xảy ra vào ban ngày và vào ban<br />
quả mất/giảm khả năng vĩnh viễn, nhập viện,<br />
đêm liên quan đến các lĩnh vực: quy trình, thủ<br />
kéo dài thời gian điều trị và các hậu quả khác.<br />
tục khám, chữa bệnh; sai sót chuyên môn; an<br />
toàn trong sử dụng thuốc và vật tư, trang thiết bị. Những sự cố xảy ra vào ban đêm có tỷ lệ<br />
phải cấp cứu người bệnh cao hơn so với những<br />
Tỷ lệ sự cố về quy trình, thủ tục khám, chữa<br />
sự cố vào ban ngày (p = 0,009).<br />
bệnh vào ban đêm gần như tương đương với<br />
<br />
<br />
23<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
Bảng 3. Hậu quả của sự cố và thời gian xảy ra sự cố Bảng 5. Cấp cứu và phân loại sự cố (n=78)<br />
(n=78) Hậu quả của sự cố<br />
Cấp cứu<br />
p<br />
Thời điểm xảy ra Có (%) Không (%)<br />
sự cố Quy trình, thủ tục khám, chữa bệnh<br />
Hậu quả của sự cố Ban p Có liên quan 2 (10,5) 17 (89,5)<br />
Ban ngày 0,330*<br />
đêm Không liên quan 14 (23,7) 45 (76,3)<br />
(n=51)<br />
(n=27)<br />
Sai sót chuyên môn<br />
Tử vong (n=7) 3 (6,9) 4 (14,8) 0,227* Có liên quan 10 (43,5) 13 (56,5)<br />
Cấp cứu (n=16) 6 (11,8) 10 (37,0) 0,009 0,004*<br />
Không liên quan 6 (10,9) 49 (89,1)<br />
Mất/giảm khả năng vĩnh viễn<br />
1 (2,0) 0 (0) 1* An toàn trong sử dụng thuốc<br />
(n=1)<br />
Có liên quan 5 (21,7) 18 (78,3)<br />
Nhập viện (n=3) 1 (2,0) 2 (7,4) 0,274* 1*<br />
Không liên quan 11 (20,0) 44 (80,0)<br />
Kéo dài thời gian điều trị<br />
33 (64,7) 14 (51,9) 0,270 Vật tư, trang thiết bị<br />
(n=47)<br />
Không gây tổn hại (n=11) 7 (13,7) 4 (14,8) 0,895 Có liên quan 1 (6,3) 15 (93,7)<br />
0,169*<br />
Hậu quả khác (n=17) 14 (27,5) 3 (11,1) 0,096 Không liên quan 15 (24,2) 47 (75,8)<br />
<br />
Phép kiểm 2 *Phép kiểm Fisher Phép kiểm 2 *Phép kiểm Fisher<br />
Trong số những sự cố có tử vong (n = 7), Không tìm thấy sự khác biệt về việc phải kéo<br />
100% số sự cố có liên quan đến chuyên môn. Tỷ dài thời gian điều trị với các sự cố chuyên môn<br />
lệ tử vong ở nhóm có liên quan chuyên môn là và sự cố liên quan vật tư, trang thiết bị.<br />
30,4% so với nhóm không liên quan là 0%. Sự Tỷ lệ phải kéo dài thời điều trị ở những sự cố<br />
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. liên quan quy trình, thủ tục khám, chữa bệnh<br />
Bảng 4. Tử vong và phân loại sự cố (n=78) thấp hơn so với các loại sự cố khác (p = 0,016).<br />
Tử vong Những sự cố liên quan đến an toàn trong sử<br />
Hậu quả của sự cố p<br />
Có (%) Không (%) dụng thuốc có liên quan đến việc kéo dài thời<br />
Quy trình, thủ tục khám, chữa bệnh gian điều trị, 82,6% so với 50,9% (p = 0,009).<br />
Có liên quan 2 (10,5) 17 (89,5) Bảng 6. Kéo dài thời gian điều trị và phân loại sự cố<br />
1*<br />
Không liên quan 5 (8,5) 54 (91,5)<br />
(n=78)<br />
Sai sót chuyên môn<br />
Kéo dài thời gian điều trị<br />
Có liên quan 7 (30,4) 16 (69,6) Hậu quả của sự cố p<br />
<br />
0,05). Sự cố xảy ra vào ban đêm có liên quan cấp<br />
thức của nhân viên y tế trong báo cáo sự cố y<br />
khoa liên quan chuyên môn là cực kì quan trọng, cứu người bệnh cao hơn so với những sự cố vào<br />
để đảm bảo các sự cố không xảy ra lặp lại, cũng ban ngày (p < 0,05). Những sự cố liên quan đến<br />
chuyên môn có tỷ lệ phải cấp cứu cao hơn so với<br />
như cung cấp kiến thức và những bài học kinh<br />
những sự cố không liên quan đến chuyên môn<br />
nghiệm trong tương lai.<br />
(43,5% so với 10,9%, p < 0,05). Sự cố liên quan<br />
Nguyên nhân gốc sự cố y khoa<br />
đến an toàn trong sử dụng thuốc có liên quan<br />
Qua nghiên cứu trên tổng số 17 trường hợp đến việc kéo dài thời gian điều trị, 82,6% so với<br />
sự cố y khoa nghiêm trọng, chúng tôi phân tích 50,9% (p < 0,05).<br />
nguyên nhân gốc, tổng số lỗi và yếu tố góp phần<br />
Phân tích nguyên nhân gốc 17 trường hợp sự<br />
ra lỗi là 75, trong đó lỗi hệ thống là 54,7%, lỗi cá<br />
cố y khoa nghiêm trọng, lỗi hệ thống là 54,7%,<br />
nhân là 45,3%.<br />
lỗi cá nhân là 45,3%. Các lỗi hệ thống bao gồm:<br />
Các lỗi hệ thống bao gồm: các lỗi liên quan<br />
liên quan huấn luyện, đào tạo 26,9%; liên quan<br />
đến huấn luyện, đào tạo là chủ yếu với 26,9%.<br />
Kế đến là do thiếu công tác hội chẩn với 17,3% công tác hội chẩn 17,3% và liên quan đến quy<br />
và liên quan đến quy trình với 14,7%. trình 14,7%. Các lỗi cá nhân bao gồm: thiếu kỹ<br />
Về lỗi cá nhân, trong tổng số 34 lỗi, ghi nhận năng kinh nghiệm 50%; chủ quan trong chăm<br />
chủ yếu là do thiếu kỹ năng kinh nghiệm với sóc người bệnh 20,59%; thiếu kiến thức 14,71%;<br />
50%, kế đến là do bác sĩ/điều dưỡng chủ quan vi phạm quy chế, quy định 11,76%.<br />
trong công tác chăm sóc người bệnh 20,59%. Ghi Kết quả nghiên cứu thực trạng sự cố y khoa<br />
<br />
<br />
29<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
giúp Bệnh viện nhận diện nguyên nhân và các patient safety: a survey of physicians in teaching hospitals”.<br />
Arch Intern Med; 168(1): pp. 40-6.<br />
sự cố thường gặp, từ đó đề ra các giải pháp cải 9. Khammarnia M, Ravangard R, Barfar E, Setoodehzadeh F<br />
tiến nhằm giảm thiểu các sự cố trong thực hành (2015) “Medical Errors and Barriers to Reporting in Ten<br />
Hospitals in Southern Iran”. Malays J Med Sci, 22(4): pp. 57–63.<br />
khám, chữa bệnh.<br />
10. Khorasani F and Beigi M (2017) “Evaluating the Effective<br />
HƯỚNG ĐỀ XUẤT Factors for Reporting Medical Errors among Midwives<br />
Working at Teaching Hospitals Affiliated to Isfahan University<br />
Chủ động, tăng cường ý thức cá nhân về lợi of Medical Sciences”. Iran J Nurs Midwifery Res, 22(6): pp. 455–459.<br />
ích của việc báo cáo sự cố y khoa tự nguyện. Đề 11. Kingston MJ, Evans SM, Smith BJ, Berry JG (2004). Attitudes of<br />
doctors and nurses towards incident reporting: a qualitative<br />
cao, khuyến kích, biểu dương tập thể, cá nhân analysis. Med J Aust; 181(1): pp. 36-9.<br />
tích cực báo cáo sự cố, xây dựng văn hóa “báo 12. Leape L (1994) “Error in medicine”. JAMA; 272: pp. 1851-7.<br />
cáo sự cố” khoa, phòng và toàn thể viên chức. 13. Madsen MD, Østergaard D, Andersen HB, Hermann N,<br />
Schiøler T, Freil M (2006) “The attitude of doctors and nurses<br />
Nâng cao văn hóa an toàn người bệnh, tích towards reporting and handling errors and adverse events”.<br />
cực, chủ động phát hiện, phân tích tìm nguyên Ugeskr Laeger; 168(48): 4195-200<br />
14. Reason J (1990) “Human error”. Cambridge: Cambridge<br />
nhân gốc, đưa ra các giải pháp khắc phục, sửa University Press, Psychology- 302 pages.<br />
chữa nguy cơ rủi ro, sự cố tiềm ẩn. 15. Reason J (1995) “Understanding adverse events: the human<br />
factor”. Quality in Health Care: pp. 80-89.<br />
Cải tiến quy trình quản lý, giải quyết, phản