intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tính chất cơ sinh học của giác mạc bằng máy phân tích đáp ứng nhãn cầu (ora) sau phẫu thuật Lasik và Epi – Lasik

Chia sẻ: Kloi Roong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

72
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về tính chất cơ sinh học của giác mạc sau phẫu thuật khúc xạ có tạo vạt giác mạc và laser bề mặt bằng máy phân tích đáp ứng nhãn cầu. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ giảm CH, CRF sau mổ giống nhau ở cả hai loại phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tính chất cơ sinh học của giác mạc bằng máy phân tích đáp ứng nhãn cầu (ora) sau phẫu thuật Lasik và Epi – Lasik

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> KHẢO SÁT TÍNH CHẤT CƠ SINH HỌC CỦA GIÁC MẠC<br /> BẰNG MÁY PHÂN TÍCH ĐÁP ỨNG NHÃN CẦU (ORA)<br /> SAU PHẪU THUẬT LASIK VÀ EPI – LASIK<br /> Trần Hải Yến*, Lê Nguyễn Thảo Chương*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát và so sánh tính chất cơ sinh học của giác mạc sau phẫu thuật khúc xạ có tạo vạt<br /> giác mạc (LASIK) và laser bề mặt (Epi – LASIK) bằng máy phân tích đáp ứng nhãn cầu (ORA).<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo dõi dọc, không ngẫu nhiên thực hiện trên 125 bệnh nhân<br /> được chia thành hai nhóm LASIK và Epi – LASIK. Nghiên cứu đánh giá những thông số cơ sinh học đo<br /> bằng máy phân tích đáp ứng nhãn cầu (ORA) trước và sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng. So sánh sự<br /> thay đổi qua thời gian của các thông số này bằng phép kiểm ANOVA một yếu tố cho các đo lường lặp lại.<br /> Ngoài ra, tìm tương quan giữa giá trị CH, CRF 3 tháng sau phẫu thuật với độ dày trung tâm giác mạc,<br /> chiều dày bóc mô, nhu mô tồn dư, nhãn áp (IOPg và IOPcc), tuổi và đưa ra mô hình dự đoán giá trị CH và<br /> CRF 3 tháng sau phẫu thuật của hai loại phẫu thuật.<br /> Kết quả: Sau thời gian theo dõi 3 tháng, ghi nhận kết quả trên 99 mắt phẫu thuật LASIK và 98 mắt<br /> phẫu thuật Epi – LASIK. Giá trị CH và CRF sau mổ ở cả hai loại phẫu thuật đều thấp hơn so với trước mổ.<br /> Mức độ giảm hai giá trị này sau mổ giữa hai loại phẫu thuật cũng không khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> Tương quan của CH, CRF 3 tháng sau phẫu thuật với các yếu tố trước, trong và sau mổ chỉ ở mức độ vừa<br /> và yếu. Mô hình dự đoán giá trị CH và CRF 3 tháng sau phẫu thuật ở phẫu thuật Epi – LASIK gồm CH<br /> trước mổ, chiều dày bóc mô. Với LASIK, ngoài hai yếu tố này, mô hình dự đoán CH còn có IOPg trước mổ<br /> và CRF là IOPcc trước mổ.<br /> Kết luận: CH, CRF giảm có ý nghĩa thống kê sau cả hai phẫu thuật LASIK và Epi – LASIK. Mức độ<br /> giảm CH, CRF sau mổ giống nhau ở cả hai loại phẫu thuật cho thấy với phẫu thuật LASIK tạo vạt mỏng,<br /> tính chất cơ sinh học giảm sau mổ không khác biệt nhiều với phẫu thuật laser bề mặt - không tồn tại vạt.<br /> Từ khóa: tính cơ sinh học giác mạc, máy phân tích đáp ứng nhãn cầu (ORA), phẫu thuật LASIK, phẫu<br /> thuật bóc bay bề mặt Epi – LASIK, độ trễ (CH), sức đề kháng của giác mạc (CRF), nhãn áp bù trừ giác mạc<br /> (IOPcc)<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CORNEAL BIOMECHANICAL CHANGES FOLLOWING LASIK<br /> AND EPI – LASIK SURGERY USING THE OCULAR RESPONSE ANALYZER (ORA)<br /> Tran Hai Yen, Le Nguyen Thao Chuong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 16 - 23<br /> Purpose: To survey and compare corneal biomechanical parameters after Laser In Situ Keratomileusis<br /> (LASIK) and Epipolis Laser In Situ Keratomileusis (Epi – LASIK) by using the Ocular Response Analyzer<br /> (ORA).<br /> Methods: In this cohort prospective, non-masked study, 125 patients were divided into two groups:<br /> LASIK and Epi – LASIK. Corneal biomechanical parameters (CH, CRF, IOP) were assessed using the<br /> * BV Mắt TP.HCM.<br /> Tác giả liên lạc: BS Lê Nguyễn Thảo Chương ĐT: 0989777478<br /> <br /> 16<br /> <br /> Email: lenguyenthaochuong@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Ocular Response Analyzer (ORA) preoperatively and after the first week, first month and third month.<br /> Repeated measures analysis of variance (RMANOVA) was used to compare changes over time. The<br /> correlations between 3 month-postoperative CH, CRF and central corneal thickness (CCT), stromal ablation<br /> depth, residual stromal bed, intraocular pressure (IOPg and IOPcc), and patient age were examined. The<br /> predicted models for 3-month-postoperative CH, CRF following LASIK and Epi – LASIK were also<br /> calculated.<br /> Results: LASIK was performed in 99 eyes and Epi – LASIK in 98 eyes. After surgery, CH and CRF<br /> decreased statistically in both groups (p < 0,001). The change of CH, CRF after surgery 3 months was not<br /> different statistically between two groups. Only moderate and weak correlations were found between 3month-postoperative CH, CRF and other pre-, intra- and post-operative factors. In Epi – LASIK, predictors<br /> of postoperative CH, CRF were pre-op CH and ablation depth. In LASIK, the additional predictors of CH<br /> and CRF were IOPg and preoperative IOPcc separately.<br /> Conclusions: Corneal hysteresis and corneal resistance factor decreased significantly following LASIK<br /> and Epi – LASIK surgery. Similar reductions occurred after both procedures indicating that thin-flapLASIK surgery is safe as Epi – LASIK.<br /> Keywords: Corneal biomechanics, Ocular Response Analyzer (ORA), LASIK, Epi – LASIK, Corneal<br /> hysteresis (CH), Corneal Resistance Factor (CRF), Corneal Compensated IntraocularPresure (IOPcc)<br /> sinh học của giác mạc một cách trực quan, rõ<br /> MỞĐẦU<br /> ràng và khách quan hơn. Trên thế giới đã có<br /> LASIK đã trở thành phẫu thuật phổ biến và<br /> một số nghiên cứu thực hiện về vấn đề<br /> được chấp nhận rộng rãi trong ngành khúc xạ<br /> này(3,12,20). Ở Việt Nam, áp dụng máy ORA trong<br /> kể từ khi ra đời vào những năm 90 của thế kỉ<br /> đánh giá tình trạng của giác mạc trước và sau<br /> 20(7) với tính chính xác, ổn định, an toàn và chất<br /> phẫu thuật khúc xạ là một vấn đề mới, cho tới<br /> lượng thị giác tối ưu của nó. Một phương pháp<br /> nay chưa có công trình nghiên cứu nào được<br /> phẫu thuật khác cũng ra đời nhằm khắc phục<br /> công bố.<br /> nhược điểm lớn nhất - vạt giác mạc - của LASIK<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> là phẫu thuật bóc bay bề mặt bằng laser<br /> excimer trong đó Epi – LASIK là phẫu thuật bóc<br /> Dân số chọn mẫu<br /> bay bề mặt tiên tiến, chỉ tách vạt biểu mô nên ít<br /> Bệnh nhân cận và loạn cận có nhu cầu và<br /> gây tổn hại mô hơn. Tuy nhiên, ở cả hai loại<br /> đủ tiêu chuẩn để phẫu thuật điều trị tật khúc<br /> phẫu thuật, biến chứng nghiêm trọng nhất sau<br /> xạ bằng Laser Excimer tại khoa khúc xạ Bệnh<br /> mổ là dãn phình giác mạc. Biến chứng này có<br /> viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh đồng ý tham<br /> liên quan đến tính chất cơ sinh học giác mạc. Vì<br /> gia nghiên cứu. Nghiên cứu gồm có 99 mắt<br /> vậy, việc đánh giá tính chất cơ sinh học của giác<br /> được phẫu thuật LASIK và 98 mắt được phẫu<br /> mạc trước và sau phẫu thuật để tiên lượng biến<br /> thuật Epi – LASIK không có bệnh lý giác mạc<br /> chứng hậu phẫu là cần thiết và quan trọng. Từ<br /> hình chóp biểu hiện hoặc nghi ngờ, các bệnh<br /> trước đến nay thì việc đánh giá nguy cơ dãn<br /> lý khác của giác mạc và nhãn cầu và không có<br /> phình giác mạc sau mổ chủ yếu dựa vào chụp<br /> tiền sử chấn thương mắt.<br /> bản đồ giác mạc. Tuy nhiên qua một số nghiên<br /> Phương pháp chọn mẫu<br /> cứu cho thấy dãn phình giác mạc vẫn có thể xảy<br /> Do hai loại phẫu thuật có chỉ định khác<br /> ra ở những mắt không có bất kể một yếu tố<br /> nhau nên đối tượng đưa vào hai nhóm của mẫu<br /> nghi ngờ nào trước mổ(3). Máy phân tích đáp<br /> nghiên cứu được chọn trong những bệnh nhân<br /> ứng nhãn cầu (Ocular Response Analyzer –<br /> đã có chỉ định là phẫu thuật LASIK hay Epi –<br /> ORA) ra đời giúp cho việc đánh giá tính chất cơ<br /> <br /> Mắt<br /> <br /> 17<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> LASIK. Đối tượng được giải thích về qui trình<br /> nghiên cứu, các phương pháp được áp dụng.<br /> Bệnh nhân được đo ORA trước phẫu thuật và<br /> sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng.<br /> <br /> Nguyên lý hoạt động của máy ORA<br /> Máy phân tích đáp ứng nhãn cầu (ORA) sử<br /> dụng một luồng hơi nhanh để tạo áp lực lên<br /> giác mạc và một hệ thống quang điện để ghi<br /> nhận các hình dạng biến đổi của giác mạc.<br /> Luồng hơi làm cho giác mạc từ trạng thái cong<br /> lồi ra trước biến đổi sang hình dạng cong lõm<br /> vào trong. Hai mươi mili giây sau, luồng hơi<br /> tắt và áp lực giảm. Khi áp lực giảm thì giác<br /> mạc trở lại hình dạng cong lồi bình thường.<br /> Qua đó, cũng đo được áp lực nội nhãn trong<br /> suốt quá trình này. Quá trình giác mạc thay<br /> đổi qua các trạng thái hình dạng khác nhau<br /> được hệ thống quang điện ghi nhận lại. Hệ<br /> thống quang điện ghi nhận được tín hiệu<br /> mạnh nhất khi giác mạc ở trạng thái phẳng.<br /> Trong quá trình tác động của luồng hơi, giác<br /> mạc có hai lần ở trạng thái phẳng. Đó là hai<br /> đỉnh trong đường biểu diễn hệ thống quang<br /> điện ghi nhận được. Đồng thời với đường biểu<br /> diễn tín hiệu hệ thống quang điện, đường biểu<br /> diễn dao động nhãn áp khi luồng hơi tác động<br /> cũng được ghi nhận. Hai đường biểu diễn này<br /> được thể hiện trên cùng một biểu đồ thời gian.<br /> Khi đối chiếu hai đỉnh của đường màu đỏ lên<br /> đường nhãn áp sẽ ghi nhận được hai giá trị là<br /> P1 và P2. Người ta mong muốn rằng hai giá trị<br /> này sẽ bằng nhau. Tuy nhiên, do tính chất<br /> giảm chấn động hay khả năng hấp thu và triệt<br /> tiêu năng lượng của giác mạc đã làm chậm lại<br /> đáp ứng này, kết quả ghi nhận được hai áp lực<br /> khác nhau. Sự khác nhau giữa hai áp lực này<br /> được ghi nhận là đáp ứng trễ của giác mạc<br /> (CH – Corneal hysteresis). Có thể đo được giá<br /> trị này là “chìa khóa” để hiểu về tính chất cơ<br /> sinh học của giác mạc và ảnh hưởng của nó<br /> lên quá trình đo lường nhãn áp(15).<br /> CH (Corneal hysteresis): độ trễ giác mạc,<br /> đo lường khả năng giác mạc hấp thu và triệt<br /> tiêu năng lượng truyền vào hay khả năng<br /> <br /> 18<br /> <br /> giảm chấn động của giác mạc. CH được tính<br /> theo công thức: CH = P1 – P2(14). CRF (Corneal<br /> resistance factor): sức đề kháng của giác mạc,<br /> đo lường độ cứng chắc của giác mạc, được<br /> tính từ công thức: CRF = m2(P1 – kP2) + b2(14),<br /> trong đó m2, k, b2 là hằng số được xác định<br /> bằng những phân tích thực nghiệm mối liên<br /> hệ giữa P1, P2 và CCT. CH phản ánh chủ yếu<br /> cho tính mềm dẻo của giác mạc trong khi CRF<br /> thể hiện được đặc điểm đàn hồi của giác mạc.<br /> IOPg là nhãn áp theo Goldman, được tính<br /> bằng trung bình cộng của hai giá trị P1 và P2.<br /> IOPcc (corneal compensated IOP): nhãn áp bù<br /> trừ giác mạc hay nhãn áp độc lập với các yếu tố<br /> của giác mạc, phản ánh trung thực nhãn áp thực<br /> sự của bệnh nhân(18). Công thức tính như sau:<br /> IOPcc = m1(P2 + kP1) + b1(14), trong đó m1, k, b1<br /> là những hằng số cũng được xác định qua các<br /> nghiên cứu thực nghiệm.<br /> <br /> Xử lí số liệu<br /> Nhập số liệu bằng chương trình Microsoft<br /> Excel và xử lí số liệu bằng phần mềm thống kê<br /> SPSS 17.0. Các phép kiểm thống kê: thống kê<br /> mô tả các đặc điểm của mẫu, test t bắt cặp để<br /> so sánh giá trị trung bình, test Mann –<br /> Whitney, Wilcoxon cho các dữ liệu phi tham<br /> số, test RMANOVA cho các dữ liệu có tính<br /> chất lặp lại nhiều lần, tìm mối liên quan giữa<br /> hai biến định lượng bằng hệ số tương quan<br /> Pearson. Phân tích hồi qui đa biến để tìm mối<br /> liên quan cũng như tìm ra yếu tố dự báo tốt<br /> nhất cho một biến phụ thuộc. Trong tất cả các<br /> phép kiểm, giá trị p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1