Khảo sát tình hình thu nhận máu và kết quả sàng lọc virus viêm gan B trên đối tượng hiến máu tình nguyện tại Bệnh viện Quân y 175 từ 2011-2014
lượt xem 3
download
Trong 4 năm (2011-2014) bệnh viện quân y 175 đã thu gom tổng số 22711 đơn vị máu trong đó có 12177 đơn vị là từ người hiến máu tình nguyện. Số lượng máu thu nhận từ NHMTN tăng dần qua các năm. Đối tượng tham gia HMTN chủ yếu là sinh viên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát tình hình thu nhận máu và kết quả sàng lọc virus viêm gan B trên đối tượng hiến máu tình nguyện tại Bệnh viện Quân y 175 từ 2011-2014
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH THU NHẬN MÁU VÀ KẾT QUẢ SÀNG LỌC VIRUS VIÊM GAN B TRÊN ĐỐI TƯỢNG HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 TỪ 2011 – 2014 Lê Thị Năm1, Hoàng Như Mai1, Dương Quốc Khánh1 Phan Thế Anh1, Nguyễn Văn Quen1 Tóm tắt Trong 4 năm (2011-2014) bệnh viện quân y 175 đã thu gom tổng số 22711 đơn vị máu trong đó có 12177 đơn vị là từ người hiến máu tình nguyện. Số lượng máu thu nhận từ NHMTN tăng dần qua các năm. Đối tượng tham gia HMTN chủ yếu là sinh viên. Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B trên người hiến máu tình nguyện trung bình qua các năm là 7,38%. Sinh viên các trường quân đội ở khu vực ngoại thành có tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B cao nhất 8,45%, nhóm cán bộ công nhân viên có tỷ lệ nhiễm thấp nhất 5,09%. Sàng lọc bằng test nhanh phát hiện một tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B là 5,72 – 8,55%, phương pháp Elisa phát hiện thêm tỷ lệ dương tính là 0,86 – 1,02% trên người HMTN. Từ khóa: Hiến máu tình nguyện, sàng lọc virus viêm gan B. SURVEY BLOOD COLLECTION AND THE RESULT OF HBV SCREENING IN VOLUNTARY BLOOD DONORS AT MILITARY HOSPITAL 175 FROM 2011 TO 2014 Abstract Military hospital 175 collected a total of 22711 units of blood in four years (2011-2014), including 12177 units from voluntary blood donors. The quantity of (1) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Lê Thị Năm (quockhanh2212@gmail.com) Ngày nhận bài: 18/12/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/12/2016. Ngày bài báo được đăng: 30/12/2016 22
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC blood collected from voluntary blood donors were gradually increasing during four years. Most of voluntary blood donors were students. There was an average prevalence of 7,38% of HBV positive among voluntary blood donors over four years. The students in military universities living in extramural areas had the highest of prevalence of HBV positive (8,45%). The government officials had the lowest of prevalence of HBV positive (5,09%). HBsAg rapid test showed hepatitis B prevalence of 5,72-8,55%, Elisa showed that 0,86-1,02% were HBsAg (+) among voluntary blood donors. Key word: Voluntary blood donation, hepatitis B screening. ĐẶT VẤN ĐỀ năm và có xu hướng ngày càng tăng. Trước đây nguồn máu lấy chủ yếu từ Máu là một loại dược phẩm có người cho máu chuyên nghiệp nhưng tính điều trị cao và cho đến nay chưa vài năm gần đây, người HMTN đã thay có một loại dược phẩm nào có thể thay thế dần người CMCN. Tuy vậy phong thế được. Trên thực tế nhu cầu về máu trào HMTN tại bệnh viện vẫn còn nhiều luôn cao hơn khả năng đáp ứng. Theo hạn chế. thống kê của viện Huyết học Truyền máu Trung ương năm 2010 cả nước Nước ta nằm trong nhóm nước có thu 670,435 đơn vị máu, đáp ứng được tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B cao trong khoảng 40% nhu cầu. Năm 2014 toàn cộng đồng (8 – 20% theo WHO), do đó quốc đã tiếp nhận hơn 1 triệu đơn vị sàng lọc HBV trên người HMTN có ý máu, nhưng cũng chỉ đáp ứng được trên nghĩa quan trọng trong an toàn truyền 50% nhu cầu. máu. Bên cạnh việc đáp ứng về số lượng Xuất phát từ tình hình thực tiễn thì đảm bảo an toàn truyền máu cũng là đó đồng thời để có thêm những kinh vấn đề được quan tâm hàng đầu tại các nghiệm trong công tác vận động hiến ngân hàng máu. Trong đó việc lựa chọn máu và công tác sàng lọc viêm gan B đối tượng có nguy cơ thấp đồng thời trong an toàn truyền máu, chúng tôi đảm bảo tốt sàng lọc các bệnh nhiễm nghiên cứu đề tài này với các mục tiêu: trùng lây qua đường truyền máu chính - Đánh giá tình hình thu nhận máu là góp phần đảm bảo mục tiêu an toàn tình nguyện tại bệnh viện quân y 175 từ truyền máu. 2011 đến 2014 Bệnh viện quân y 175 với nhu cầu - Khảo sát kết quả sàng lọc virus sử dụng máu 5000 – 6000 đơn vị máu/ viêm gan B trên người cho máu tình 23
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 nguyện bằng test nhanh và Elisa. NHMTN 4. Thời gian NC: từ 1/2011 đến ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 12/2014 NGHIÊN CỨU 5. Xử lý số liệu bằng phần mềm 1. Đối tượng NC: Người HMTN đủ SPSS 16.0 tiêu chuẩn (theo TT 26 – BYT) tại các 6. Kỹ thuật sử dụng trong NC: điểm thu gom máu. KT phát hiện nhanh HBsAg 2. Phương pháp nghiên cứu : KT miễn dịch gắn men ELISA Nghiên cứu hồi cứu Qui trình lấy máu và sơ đồ nghiên 3. Cỡ mẫu: tổng số mẫu thu gom từ cứu: ĐĂNG KÝ HIẾN MÁU Không đủ tiêu chuẩn KHÁM TUYỂN CHỌN LOẠI Đủ tiêu chuẩn Dương tính XN HBsAg KIT NHANH THU Âm tính THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU Lấy máu XN sàng lọc Kết quả XN sàng lọc ELISA ELISA 24
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KẾT QUẢ 1. Tình hình thu nhận máu tình nguyện: Bảng 1.1: Tình hình thu nhận máu tình nguyện trong 4 năm : Năm 2011 2012 2013 2014 Tổng 4 năm Tổng số đơn vị 5613 5976 5812 5310 22711 máu thu nhận Máu thu nhận 2459 2538 3220 3960 12177 từ NHMTN Tỷ lệ % 43,80 42,46 55,40 74,57 53,61 Nhận xét: Số lượng các đơn vị máu thu nhận được từ người cho máu tình nguyện tăng dần qua mỗi năm. Tổng số đơn vị máu thu được từ NCMTN trong 4 năm là 12177 đơn vị. Năm 2014 tỷ lệ người cho máu tình nguyện đạt cao nhất 74,57%. Bảng 1.2: Thành phần người cho máu tình nguyện Năm 2011 2012 2013 2014 Tổng 4 năm Thành phần N % N % N % N % N % SV trường quân đội nội thành 1162 43,21 1005 36,51 1729 50,34 1694 40,32 5590 42,75 SV trường quân đội 1352 50,27 1092 39,68 971 28,27 1304 31,04 4719 36,08 ngoại thành Sinh viên trường dân 107 3,97 599 21,76 537 15,63 641 15,25 1884 14,41 sự CBCNV 68 2,52 56 2,03 197 5,73 562 13,37 883 6,75 Tổng số người 2689 2752 3434 4201 13076 đăng ký HMTN 25
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 Nhận xét: Trong các nhóm thành phần người cho máu tình nguyện, tỷ lệ sinh viên chiếm đa số (chiếm 93,25%). Trong đó sinh viên các trường quân đội nội và ngoại thành là lực lượng chủ yếu (chiếm 78,84%). Tỷ lệ sinh viên các trường dân sự hiến máu tình nguyện là14,41%. Tỷ lệ cán bộ công nhân viên hiến máu tình nguyện qua các năm là 6,75%. 2. Kết quả sàng lọc HBV trên người cho máu tình nguyện: Bảng 2.1. Tình hình nhiễm HBV trên NHMTN qua các năm Năm 2011 2012 2013 2014 Tổng lượt người cho máu tình 2689 2752 3434 4201 nguyện Số người có HBV dương tính 255 238 246 275 Tỷ lệ % 9,48 8,65 7,16 6,57 Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B khảo sát trên người cho máu tình nguyện trung bình qua các năm là 7,38%, cao nhất năm 2011 (9,48%), thấp nhất năm 2014 (6,57%). Tỷ lệ này giảm dần qua các năm. Bảng 2.2. Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B trong các nhóm thành phần người cho máu tình nguyện: Năm 2011 2012 2013 2014 Tổng 4 năm p Thành phần N % N % N % N % N % SV trường 8,03 quân đội nội 103 8,86 89 8,86 138 7,98 119 7,02 449 thành (1) SV trường 8,45 (1) và quân đội 142 10,5 97 8,88 65 6,69 95 7,29 399 (2), (2) ngoại thành (2) và (3), (2) và SV trường 6,42 (4) < 7 6,54 50 8,35 25 4,66 39 6,08 121 dân sự (3) 0,001 5,09 CBCNV 3 4,41 2 3,57 18 9,14 22 3,91 45 (4) Tổng 255 238 246 275 1014 26
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhận xét: Trong các nhóm thành phần người cho máu tình nguyện, CBCNV có tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B thấp nhất (5,09%), sinh viên các trường quân đội thuộc khu vực ngoại thành có tỷ lệ nhiễm HBV cao nhất 8,45%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 cực, phong trào HMTN tại bệnh viện nhiều nhưng đây là nguồn HM góp quân y 175 vẫn đi sau so với các bệnh phần duy trì lượng máu thường xuyên viện khác trong cả nước rất nhiều. Hạn liên tục cho bệnh viện. Trong tương lai chế này một phần do chúng tôi phải chúng ta nên chú trọng tuyên truyền hoạt động độc lập trong công tác liên mở rộng nguồn HM này đồng thời phải hệ, tìm kiếm nguồn HMTN, không có mở rộng các đối tượng khác tham gia sự hỗ trợ của hội Chữ Thập Đỏ cũng hiến máu để nguồn máu được đảm bảo như Sở Y Tế thành phố. Bên cạnh đó, thường xuyên, liên tục. mặc dù đã có ban chỉ đạo vận động 2. Kết quả sàng lọc HBV trên HMTN bệnh viện nhưng sự phối hợp, người hiến máu tình nguyện. chỉ đạo còn chưa chặt chẽ. công tác Tỷ lệ nhiễm HBV trên người hiến tuyên truyền vận động chủ yếu dựa máu tình nguyện trung bình qua các vào đoàn thanh niên, hội sinh viên tại năm là 7,38%. Kết quả của chúng tôi những nơi hiến máu. Với mục tiêu tiến tương tự như nghiên cứu của Đinh tới thay thế hoàn toàn người cho máu Thị Phi Nga (6,12%- 7,78%); Hoàng chuyên nghiệp bằng người cho máu Thu Thủy (7,51%- 9,09%); Phạm Anh tình nguyện, chúng tôi phải nỗ lực hơn Bính (9,25%); Nguyễn Thị Tuyết Mai nữa để tìm và mở rộng nguồn người (8,0%). Một số tác giả có tỷ lệ cao cho máu nhân đạo bằng cách tuyên hơn nghiên cứu của chúng tôi như truyền vận động dưới nhiều hình thức, Nguyễn Thu Lộc (10,44%), Trần Thị tăng cường sự chỉ đạo của ban vận động Chi (12,35% - 14,24%), Nguyễn Đức HMTN, kết hợp với các tổ chức đoàn Thuận (12%), có thể do tác giả nghiên thể như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, cứu trên nhiều đối tượng tham gia hiến Hội sinh viên học sinh để ai cũng có ý máu hơn. thức tham gia hiến máu tình nguyện. Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B giảm Thành phần tham gia HMTN chủ dần qua các năm lần lượt là 9,48%; yếu là sinh viên (93,24%), trong đó sinh 8,65%; 7,16%; 6,57%. Kết quả này viên các trường quân đội là lực lượng phần nào thể hiện hiệu quả của công chủ đạo. Cán bộ công nhân viên chỉ tác tuyên truyền cũng như lựa chọn đối chiếm 6,75%. Qua thực tế cho thấy do tượng hiến máu tình nguyện đã được nguồn máu chủ yếu dựa vào lực lượng chú trọng hơn, ngày càng hướng đến sinh viên HMTN nên công tác thu gom nguồn hiến máu an toàn trong cộng máu thường gặp khó khăn trong những đồng. dịp hè, tết khi sinh viên được nghỉ. Một số trường quân đội khi bước vào giai Tỷ lệ nhiễm HBV trong các nhóm đoạn huấn luyện với cường độ cao, thành phần người HMTN có sự khác lượng sinh viên hiến máu tình nguyện biệt, SV các trường quân đội ở khu cũng giảm đáng kể. Nhân viên khối cơ vực ngoại thành có tỷ lệ nhiễm HBV quan tuy lượng người hiến máu chưa cao nhất với 8,45%, CBCNV 5,09% 28
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 máu nhắc lại. 2007 – 2008, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Có những hình thức để khen Minh, Tập 15, Phụ bản số 4, 411 – 416. thưởng, tôn vinh những người hiến 5. Đinh Thị Phi Nga, Phạm Anh máu nhân đạo, đặc biệt những người Bính (2004), “Đánh giá kết quả xét hiến máu nhiều lần. nghiệm sàng lọc một số tác nhân gây Xem xét bổ sung xét nghiệm sàng bệnh nhiễm trùng qua đường truyền lọc virus viêm gan B trong các đợt máu tại bệnh viện 103 từ năm 1998 khám tuyển sinh quân sự kết hợp với – 2002”, Y học Việt Nam số đặc biệt, tư vấn để nâng cao kiến thức cho sinh (Tháng 9/2004), 122 – 126. viên về sức khỏe bản thân cũng như an 6. Hoàng Văn Phóng (2014), toàn truyền máu. “Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả TÀI LIỆU THAM KHẢO một số giải pháp nâng cao chất lượng 1. Phạm Anh Bính, Nguyễn Thanh máu, chế phẩm máu tại trung tâm Bình, Nguyễn Quang Chiến (2004), truyền máu Hải Phòng”, Luận án tiến “Nghiên cứu tình hình nhiễm HBV, sỹ y học, Đại học Y Hà Nội. HCV, HIV ở các đối tượng sinh viên 7. Nguyễn Hữu Thắng, Trần Thị – học sinh hiến máu nhân đạo tại bệnh Thúy Hồng (2011), “Đánh giá tình viện 103”, Y học Việt Nam số đặc biệt, hình tiếp nhận và sử dụng máu tại bệnh (Tháng 9/2004), 127 – 132. viện Đà Nẵng trong 5 năm từ 2005 – 2. Trần Thị Chi (2006), “Xét 2009”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, nghiệm HBV trước khi thu gom máu Tập 15, Phụ bản số 4, 454 – 458. tự nguyện tại Khánh Hòa từ 10/2004 8. Nguyễn Đức Thuận (2006), đến 2/2006”, Y học thực hành, (545), “Đánh giá tình hình người hiến máu 341 – 344. tình nguyện của Viện Huyết học – 3. Nguyễn Thu Lộc (2011), “Tầm Truyền máu Trung ương năm 2005”, Y soát một số bệnh lây qua đường truyền học thực hành , (545) , 360 – 364. máu trong mẫu máu của người hiến 9. Hoàng Thu Thủy, Phạm Anh máu tự nguyện tại bệnh viện đa khoa Bính (2004), “Thu gom – sử dụng máu khu vực tỉnh An Giang năm 2009 – và các chế phẩm của máu tại khoa 2011”, Tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh, Huyết học – Truyền máu bệnh viện Tập 15, Phụ bản số 4, 402- 406. 103 từ 1999 – 2003”, Y học Việt Nam, 4. Nguyễn Thị Tuyết Mai và cs (302), 134 – 137. (2011), Khảo sát tỷ lệ nhiễm HBV, 10. Thông tư số 26/2013/TT-BYT HCV, HIV, giang mai, sốt rét ở người ngày 16/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hiến máu tình nguyện tại bệnh viện về hướng dẫn hoạt động truyền máu. Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí năm 30
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát tình hình và sự tuân thủ về sử dụng thuốc ở bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai
6 p | 100 | 12
-
Khảo sát tình hình sử dụng và hiệu quả điều trị viêm gan siêu vi C mạn của thuốc kháng virus trực tiếp tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM
7 p | 147 | 7
-
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị viêm âm đạo ngoại trú tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Đồng Nai
8 p | 15 | 5
-
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá việc tuân thủ điều trị bệnh đái tháo đường type 2 tại Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
15 p | 28 | 5
-
Khảo sát tình hình ung thư tại Bệnh viện K giai đoạn 2016-2018
7 p | 7 | 4
-
Khảo sát tình hình ung thư trực tràng tại Bệnh viện Ung Bướu từ 1/2006-12/2007
6 p | 67 | 4
-
Khảo sát tình hình điều trị, yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân bệnh động kinh tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
4 p | 61 | 4
-
Tình hình kê đơn opioid ngoại trú cho bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 9 | 4
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân suy thận tại Bệnh viện đa khoa Hậu Giang
9 p | 47 | 3
-
Khảo sát tình hình nhiễm siêu vi B mạn ở bệnh nhân ung thư hệ bướu đặc ngoại trừ ung thư biểu mô tế bào gan trước hóa trị
8 p | 36 | 3
-
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản năm 2019-2020
5 p | 8 | 3
-
Khảo sát tình hình nhiễm trùng trên bệnh nhân ung thư hệ tạo huyết tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 52 | 3
-
Khảo sát tình hình tuân thủ điều trị ở bệnh nhân thoái hóa khớp tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai
6 p | 6 | 2
-
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị can thiệp tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
11 p | 6 | 2
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Thủ Đức
9 p | 9 | 2
-
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc giảm đau trên bệnh nhân ung thư điều trị ngoại trú tại Khoa Chống đau và Chăm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
9 p | 6 | 1
-
Tình hình sử dụng thuốc và tuân thủ dùng thuốc ở bệnh nhân mắc bệnh mạn tính tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh
8 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn