Khảo sát tỷ lệ đột biến gen EGFR, ALK, BRAF, ROS1, KRAS và NRAS ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào không nhỏ tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh bằng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới
lượt xem 3
download
Bài viết Khảo sát tỷ lệ đột biến gen EGFR, ALK, BRAF, ROS1, KRAS và NRAS ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào không nhỏ tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh bằng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới trình bày khảo sát tỷ lệ đột biến gen EGFR, ALK, BRAF, ROS1, KRAS và NRAS ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào không nhỏ tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát tỷ lệ đột biến gen EGFR, ALK, BRAF, ROS1, KRAS và NRAS ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào không nhỏ tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh bằng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 KHẢO SÁT TỶ LỆ ĐỘT BIẾN GEN EGFR, ALK, BRAF, ROS1, KRAS VÀ NRAS Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO KHÔNG NHỎ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ THẾ HỆ MỚI Lê Minh Khôi*/**, Nguyễn Hữu Huy*, Mai Thị Bích Chi*, Nguyễn Thị Băng Sương*/**, Nguyễn Hoàng Bắc*/** TÓM TẮT 3 1,8%), BRAF-NRAS (1/111, 0,9%) và ALK- Mở đầu: Ung thư phổi vẫn là nguyên nhân BRAF (1/111, 0,9%) hàng đầu gây tử vong liên quan đến ung thư trên Kết luận: NGS cho phép xác định cụ thể và toàn thế giới. Ung thư phổi không tế bào nhỏ chính xác các đột biến gen ở bệnh nhân (UTPKTBN) chiếm khoảng 80–85% các trường UTPKTBN. hợp. Giải trình tự thế hệ mới (NGS) là một công Từ khóa: UTPKTBN, giải trình tự thế hệ mới nghệ mới được sử dụng để giải trình tự DNA và phát hiện biến thể/đột biến. Các xét nghiệm phân SUMMARY tử của EGFR, ALK, BRAF, ROS1, KRAS và SURVEY OF THE PREVALENCE OF NRAS được sử dụng rộng rãi để định hướng điều EGFR, ALK, BRAF, ROS1, KRAS AND trị cá thể hóa ở bệnh nhân UTPKTBN. NRAS MUTATIONS IN PATIENTS Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ đột biến gen EGFR, WITH NON-SMALL CELL LUNG IN ALK, BRAF, ROS1, KRAS và NRAS ở bệnh UNIVERSITY MEDICAL CENTER nhân UTPKTBN tại Bệnh viện Đại học Y Dược HCMC BY NEXT GENERATION Thành Phố Hồ Chí Minh SEQUENCING Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Introduction: Lung cancer remains the first DNA được tách chiết từ 111 mẫu mô FFPE thu cause of cancer-related deaths worldwide. Non- thập từ các bệnh nhân UTPKTBN. Thư viện small cell lung cancer (NSCLC) accounts for DNA được giải trình tự trên thiết bị NextSeq approximately 80–85% of cases. Next-generation (Illumina). sequencing (NGS) is a new technology used for Kết quả: Theo kết quả NGS, các đột biến DNA sequencing and variant/mutation detection. được phát hiện ở gen EGFR (52/111, 46,8% bệnh Molecular assays of EGFR, ALK, BRAF, ROS1, nhân), KRAS (16/111, 14,4%), BRAF (5/111, KRAS and NRAS are widely used to guide 4,5%), ALK (3 / 111, 2,7%), ROS1 (2/111, individualized treatment in NSCLC patients. Objective: To investigate the prevalence of EGFR, ALK, BRAF, ROS1, KRAS and NRAS *Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh mutations in patients with Non-small cell lung in **Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh University medical center HCMC Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Băng Sương Email: suong.ntb@umc.edu.vn Materials and Methods: DNA was isolated Ngày nhận bài: 6.9.2022 from 111 FFPE samples collected from NSCLC Ngày phản biện khoa học: 18.9.2022 patients. DNA libraries were sequenced on Ngày duyệt bài: 24.9.2022 NextSeq instrument (Illumina). 19
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC Results: According to NGS results, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mutations were detected in EGFR (52/111, Ước tính cỡ mẫu 46,8% of patients), KRAS (16/111, 14,4%), Áp dụng công thức ước tính cỡ mẫu cho BRAF (5/111, 4,5%), ALK (3/111, 2,7%), ROS1 độ nhạy (2/111, 1.8%), BRAF-NRAS (1/111, 0,9%) and Z2 xpse x(1 − pse ) ALK-BRAF (1/111, 0,9%) Conclusions: NGS allows for specific TP+FN = w2 TP + FN detection and precise identification of gene nse = mutations in NSCLC patients. và pdis Keywords: Non-small cell lung cancer, Next- Lựa chọn độ nhạy pse là 0,9, chấp nhận sai generation sequencing số là 0,1, pdis là 0,35 thì cỡ mẫu của nghiên I. ĐẶT VẤN ĐỀ cứu là 98 bệnh nhân. Đối tượng nghiên cứu Theo số liệu từ Tổ chức Ung thư toàn cầu Đối tượng trong nghiên cứu này gồm 111 (GLOBOCAN), ung thư phổi là bệnh ung bệnh nhân được chẩn đoán mắc UTPKTBN thư phổ biến đứng thứ 2 trên thế giới (chiếm tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM từ 11,4%) với khoảng 2,2 triệu ca mắc mới năm tháng 01/2019 – 07/2022. 2020. Cũng theo GLOBOCAN, Việt Nam Tiêu chuẩn chọn vào ghi nhận hơn 26.000 ca mắc ung thư phổi, Bệnh nhân UTPKTBN thuộc một trong gần 24.000 ca tử vong vào năm 2020 [6]. các loại mô học: carcinôm tuyến; carcinôm Ung thư phổi không tế bào nhỏ (non-small- gai tuyến; carcinôm tế bào gai; và carcinôm cell carcinoma: NSCLC-UTPKTBN) chiếm tế bào lớn, trên 18 tuổi, có kết quả giải phẩu khoảng 80-85% các trường hợp ung thư phổi. bệnh, không phân biệt giới tính, giai đoạn Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, bệnh. chúng ta có thể xác định các đột biến gen Tiêu chuẩn loại trừ nhất định để sử dụng thuốc điều trị trúng - Người bệnh có kèm ung thư cơ quan đích đặc hiệu. Các đột biến gen liên quan có khác khả năng định hướng cho điều trị đích là - Mẫu mô tách chiết không đạt chất lượng EGFR, ALK, BRAF và ROS1, trong khi các Thiết kế và phương pháp nghiên cứu đột biến điểm ở gen KRAS làm giảm độ Thiết kế nghiên cứu hồi cứu cắt ngang mô nhạy của các thuốc EGFR TKIs [7]. Trong tả. Xác định đột biến gen 6 gen EGFR, nghiên cứu này chúng tôi sử dụng phương KRAS, BRAF, NRAS, ALK, ROS1 bằng kỹ pháp giải trình tự mới cho 6 gen mục tiêu thuật giải trình tự thế hệ mới trên hệ thống bao gồm EGFR, ALK, BRAF, ROS1, máy giải trình tự gene thế hệ mới NextSeq KRAS, NRAS trên bệnh nhân UTPKTBN (Illumina) sử dụng bộ hóa chất NextSeq Mid đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Dược Output kit (150 cycles). TP.HCM để lựa chọn phương pháp điều trị hợp lý cho bệnh nhân. 20
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Xử lý và phân tích số liệu Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân Dữ liệu từ nghiên cứu được xử lý bằng Đặc điểm N=111 (%) phần mềm thống kê SPSS 20. Các đặc điểm Tuổi về lâm sàng - giải phẫu bệnh, bao gồm cả Độ tuổi 33-97 giới tính và loại mô học được thống kê theo Trung bình 63,7 ± 11,8 tình trạng (có hay không có) đột biến 6 gene Giới tính EGFR, KRAS, BRAF, NRAS, ALK, ROS1. Nam 63 (56,8%) Nữ 48 (43,2%) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm giải phẫu bệnh Trong khoảng thời gian tháng 01 năm Carcinôm tế bào tuyến 105 (94,6%) 2019 đến tháng 7/2022, chúng tôi thu thập số liệu của 111 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn Carcinôm tế bào gai 6 (5,4%) bệnh và không có tiêu chuẩn loại trừ điều trị Nhận xét: Chúng tôi ghi nhận độ tuổi tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM trung bình của bệnh nhân UTPKTBN là 63,7 Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân ± 11,8; giới tính nam chiếm ưu thế (56,8%) UTPKTBN tham gia nghiên cứu và chủ yếu là Carcinôm tế bào tuyến (94,6%). Kết quả phát hiện đột biến gen ở bệnh nhân UTPKTBN Phân bố đột biến gen ở bệnh nhân UTPKTBN 0.9 27.0 46.8 0.9 4.5 1.8 14.4 2.7 EGFR KRAS ALK ROS1 BRAF NRAS và BRAF ALK và BRAF Không đột biến gen Hình 1: Phân bố các loại đột biến ở bệnh nhân UTPKTBN Nhận xét: Trong 111 bệnh nhân, có 81 Đột biến ALK và ROS1 lần lượt được tìm bệnh nhân (73%) có ít nhất một đột biến gen thấy ở 3 bệnh nhân (2,7%) và 2 bệnh nhân liên quan. Đột biến EGFR được tìm thấy ở (1,8%). Trường hợp đột biến đồng thời giữa 52 bệnh nhân (46,8%). Đột biến KRAS được BRAF và NRAS; ALK và BRAF đều chỉ tìm thấy ở 16 bệnh nhân (14,4%). Đột biến xuất hiện ở 1 bệnh nhân (chiếm 0,9%). BRAF được tìm thấy ở 5 bệnh nhân (4,5%). 21
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC Hình 2. Phân bố các loại đột biến EGFR và KRAS Nhận xét: Trong nhóm 52 bệnh nhân có khác chiếm tỷ lệ thấp. Trong nhóm 16 bệnh đột biến EGFR, có 26 bệnh nhân (50%) có nhân có đột biến KRAS, có 6 bệnh nhân đột biến mất đoạn ở exon 19. Đột biến điểm (37,5%) có đột biến điểm G12C. Mỗi đột L858R được tìm thấy ở 13 bệnh nhân (25%). biến điểm G12D và G12V được tìm thấy ở 3 Đột biến thêm đoạn ở exon 20 được tìm thấy bệnh nhân (18,8%). Các đột biến điểm khác ở 4 bệnh nhân (7,7%). Các đột biến điểm chiếm tỷ lệ thấp chỉ tìm thấy ở 1 bệnh nhân. Bảng 2. Phân bố các loại đột biến ALK, ROS1, BRAF, NRAF Loại đột biến n % Đột biến BRAF và NRAS Đột biến điểm BRAF V600E 4 33,3% Đột biến điểm BRAF G464V 1 8,3% Đột biến điểm BRAF G464A và NRAS G12D 1 8,3% Đột biến điểm BRAF W531L và dung hợp gen ALK-EML4: Intron 19- 1 8,3% Intron 13 Đột biến ALK Đột biến dung hợp gen ALK-EML4: Intron 19-Intron 6 1 8,3% Đột biến dung hợp gen ALK-EML4: Intron 19-Intron 20 1 8,3% Đột biến điểm dung hợp gen ALK-EML4: Intron 19-Intron 13 1 8,3% Đột biến ROS1 Đột biến điểm dung hợp gen ROS1-CD74: Intron 34-Intron 4 1 8,3% Đột biến điểm dung hợp gen ROS1-CD74: Intron 33-Intron 6 1 8,3% Tổng 12 100% Nhận xét: Trong 12 bệnh nhân có đột biến ALK, ROS1, BRAF, NRAF, có 4 bệnh nhân (chiếm 33,3%) có đột biến điểm BRAF V600E. Các đột biến khác chiếm tỷ lệ thấp chỉ tìm thấy ở 1 bệnh nhân. 22
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 IV. BÀN LUẬN biến ALK riêng lẻ (2,7%) và 1 bệnh nhân có Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân đột biến phối hợp với BRAF (0,9%) có cơ UTPKTBN tham gia nghiên cứu hội điều trị bằng các thuốc kháng ALK. Theo Trong 111 BN nghiên cứu thì có 63 BN nghiên cứu của Nguyễn Hoài Nghĩa và cs nam (56,8%) và 48 BN nữ (43,2%), tỷ lệ (2021) trên 55 BN UTPKTBN ghi nhận đột nam so với nữ là 1,3/1. Nghiên cứu của biến gen EGFR thống kê là 25,1%, đột biến chúng tôi nhận thấy BN trẻ tuổi nhất là 33 và KRAS chiếm 10,9% và đột biến ALK chiếm cao tuổi nhất là 97, tuổi trung bình là 63,7 ± 1,8%. Tỷ lệ đột biến trong nghiên cứu chúng 11,8. Về đặc điểm mô bệnh học, nghiên cứu tôi cao hơn có thể vì do quần thể nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận lệ carcinôm tế bào có sự khác biệt về số lượng cỡ mẫu [2]. Sự tuyến chiếm đa số (94,6%), sau đó là dung hợp gen ROS1 gặp khoảng 1-2% trong carcinôm tế bào gai (7,2%). Kết quả của ung thư phổi. Crizotinib và Entrectinib, chúng tôi phù hợp với nghiên cứu khác đều Loratinib là những TKIs đã được chứng cho thấy carcinôm tế bào tuyến là dạng tổn minh hiệu quả trong điều trị UTPKTB có đột thương hay gặp nhất [2], [7]. biến dung hợp ROS1. Repotrectinib đang Kết quả phát hiện đột biến gen ở bệnh được nghiên cứu và sẽ là 1 triển vọng mới nhân UTPKTBN trong tương lai [7]. Trong nghiên cứu của Những bệnh nhân ung thư phổi tế bào chúng tôi ghi nhận 2 trường hợp có dung hợp không nhỏ ở giai đoạn tiến xa có đột biến hợp gen ROS1 (1,8%). Theo nghiên cứu của gen EGFR được điều trị bằng các thuốc ức Lê Xuân Trường và cs (2020) trên 35 BN chế tyrosin kinase [3]. Trong các trường hợp UTPKTBN chỉ phát hiện có 1 trường hợp đột biến gen EGFR chúng tôi ghi nhận chủ đảo đoạn AKL, chiếm tỉ lệ 2,85% và không yếu là đột biến mất đoạn exon 19 và L858R ghi nhận đột biến gen ROS1[1]. Người bệnh trên exon 21 đều liên quan đến khả năng đáp mang đột biến BRAF V600E có khả năng ứng tốt với TKIs. Nghiên cứu của chúng tôi đáp ứng với các thuốc mới ghi nhận trong các trường hợp đột biến Dabrafenib/Trametinib. Chúng tôi ghi nhận 4 KRAS thì đột biến điểm G12C chiếm tỷ lệ trường hợp có đột biến BRAF V600E và 3 cao nhất (37,5%). Thuốc Sotorasib đã được trường hợp không phải V600E. Đối với các Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa đột biến BRAF không phải V600E có thể Kỳ - FDA cấp phép điều trị với người bệnh điều trị bằng liệu pháp miễn dịch, hóa trị mắc UTPKTBN giai đoạn tiến xa và di căn hoặc thuốc ức chế BRAF/MEK tùy vị trí đột và có đột biến KRAS G12C và đã thất bại biến [4]. Đối với những bệnh nhân có đột với ít nhất một phác đồ hoá chất [5]. Trong biến gen NRAS sẽ không có đáp ứng với UTPKTBN, tỷ lệ các bệnh nhân có đột biến thuốc điều trị TKIs [8]. Trong nghiên cứu ALK là khoảng 3-7%. Trong nghiên cứu của này chúng tôi ghi nhận có một trường hợp chúng tôi ghi nhận có 3 bệnh nhân có đột 23
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC mang đột biến điểm BRAF G464A và NRAS mutation-positive non-small-cell lung cancer: G12D chiếm tỷ lệ rất thấp (0,9%). outcomes in Asian populations", Future Oncology. 17(18), tr. 2395-2408. V. KẾT LUẬN 4. O’Leary, Connor Gerard và các cộng sự. (2019), "Targeting BRAF mutations in non- Nghiên cứu trên 111 bệnh nhân small cell lung cancer", Translational lung UTPKTBN cho thấy: các đột biến chủ yếu cancer research. 8(6), tr. 1119. được phát hiện ở gen EGFR (52/111, 46,8% 5. Skoulidis, Ferdinandos và các cộng sự. bệnh nhân) và KRAS (16/111, 14,4%), các (2021), Overall survival and exploratory đột biến khác được ghi nhận bao gồm BRAF subgroup analyses from the phase 2 (5/111, 4,5%), ALK (3/111, 2,7%), ROS1 CodeBreaK 100 trial evaluating sotorasib in (2/111, 1,8%), BRAF-NRAS (1/111, 0,9%) pretreated KRAS p. G12C mutated non-small và ALK-BRAF (1/111, 0,9%). Kết quả cell lung cancer, chủ biên, Wolters Kluwer Health. nghiên cứu này sẽ giúp ích cho các bác sỹ 6. Sung, Hyuna và các cộng sự. (2021), lâm sàng đưa ra phác đồ điều trị phù hợp và "Global cancer statistics 2020: GLOBOCAN hiệu quả cho bệnh nhân UTPKTBN. estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries", TÀI LIỆU THAM KHẢO CA: a cancer journal for clinicians. 71(3), tr. 1. Đặng Huỳnh Anh Thư, Nguyễn Hoài 209-249. Nghĩa, Lê Xuân Trường (2020), "Khảo sát tỉ 7. Zhuang, Xibin và các cộng sự. (2019), lệ đột biến gen ALK và ROS1 trên bệnh nhân "Clinical features and therapeutic options in UTPKTBN", Tạp chí Y học TP.HCM. 24(2), non-small cell lung cancer patients with tr. 108 - 113. concomitant mutations of EGFR, ALK, 2. Đặng Huỳnh Anh Thư, Vũ Trần Thiên ROS1, KRAS or BRAF", Cancer medicine. Quân, Lê Xuân Trường, Nguyễn Hoài 8(6), tr. 2858-2866. Nghĩa (2021), "Áp dụng sinh thiết lỏng phát 8. Sasaki, Hidefumi và các cộng sự. (2007), hiện đột biến gen EGFR trên bệnh nhân "Nras and Kras mutation in Japanese lung UTPKTBN", Tạp chí Y học TP.HCM. 25(1), cancer patients: Genotyping analysis using tr. 138-143. LightCycler", Oncology reports. 18(3), tr. 3. Kim, Edward S và các cộng sự. (2021), 623-628. "EGFR tyrosine kinase inhibitors for EGFR 24
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ứng dụng kỹ thuật PCR-RFLP để xác định các đột biến A2142G và A2143G trên Gene 23s rRNA gây đề kháng clarithromycin của vi khuẩn Helicobacter pylori
8 p | 113 | 13
-
Khảo sát tỷ lệ bệnh lý huyết sắc tố trên người trưởng thành có thay đổi chỉ số máu ngoại vi
5 p | 16 | 5
-
Khảo sát đặc điểm mang gen Thalassemia và bệnh huyết sắc tố ở 5 dân tộc thuộc vùng Nam Trung Bộ
6 p | 44 | 4
-
Khảo sát tỷ lệ mất ngủ ở bệnh nhân sau đột quỵ tại Bệnh viện Y học cổ truyền Cần Thơ năm 2023
8 p | 6 | 3
-
Tỉ lệ viêm phổi bệnh viện trên bệnh nhân đột quị não và bệnh nhân có di chứng đột quị não
4 p | 68 | 3
-
Khảo sát tỷ lệ nhiễm Epstein-Barr Virus (EBV) trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
5 p | 14 | 3
-
Khảo sát một số đặc điểm cận lâm sàng và tình trạng đột biến gen EGFR, KRAS ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
4 p | 7 | 3
-
Khảo sát tình hình biến chứng não cấp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
8 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu tình hình và một số yếu tố liên quan đến đột biến gen EGFR trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến nguyên phát của phổi tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ năm 2021
8 p | 4 | 2
-
Tỷ lệ đột quỵ não trong vòng 4 năm sau đặt stent động mạch vành tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
9 p | 13 | 2
-
Khảo sát đột biến các gen KRAS, NRAS, BRAF và PIK3CA trong ung thư đại trực tràng bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới
7 p | 22 | 2
-
Khảo sát phổ đột biến ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn sớm bằng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới
8 p | 30 | 2
-
Đột biến mất đoạn CCR5-∆32 hiếm gặp ở người Việt Nam
7 p | 86 | 2
-
Nghiên cứu bất thường gen trong bệnh lơ xê mi cấp dòng tủy từ 2014 đến 2019 tại Viện Huyết học – Truyền máu TW
11 p | 4 | 1
-
Đột biến JAK2V617F trên bệnh nhân tăng tiểu cầu nguyên phát tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
4 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đột biến G1691A của gene F5 và tiền sản giật – sản giật
7 p | 2 | 1
-
Tình trạng đột biến BRAF V600E ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng DMMR tại Bệnh viện Bình Dân từ tháng 05/2021 đến tháng 10/2022
6 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn