intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát và so sánh vi sinh vết mổ vùng bẹn sau 24 giờ

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu này nhằm mục đích xác định chủng và số lượng vi khuẩn quanh vết mổ sau phẫu thuật 24 giờ và vùng đối diện vết mổ. Nghiên cứu tiến hành trên bệnh nhân có vết mổ vùng bẹn, chân, sau phẫu thuật 24 giờ bao gồm cả phẫu thuật mổ hay phẫu thuật nội soi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát và so sánh vi sinh vết mổ vùng bẹn sau 24 giờ

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> KHẢO SÁT VÀ SO SÁNH VI SINH VẾT MỔ VÙNG BẸN SAU 24 GIỜ<br /> Lê Thị Anh Đào*, Phạm Thúy Trinh*, Nguyễn Thị Thanh Trúc*, Nguyễn Thị Minh Ánh*,<br /> Hồ Thị Trúc Ly*, Nguyễn Thị Thanh Nhàn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Việc chăm sóc vết mổ sau phẫu thuật là một trong những công tác được chú trọng trong việc làm<br /> giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ. Có hai quan điểm chăm sóc vết mổ nên bỏ băng hay băng kín vết mổ sau phẫu<br /> thuật. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục đích xác định chủng và số lượng vi khuẩn quanh vết mổ<br /> sau phẫu thuật 24 giờ và vùng đối diện vết mổ.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Bệnh nhân được chọn<br /> bao gồm: bệnh nhân có vết mổ vùng bẹn, chân, sau phẫu thuật 24 giờ bao gồm cả phẫu thuật mổ hay phẫu<br /> thuật nội soi.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định và so sánh số lượng, chủng loại vi khuẩn xung quanh vết mổ được băng<br /> kín và vùng da tương ứng ở phía đối bên (không được băng kín) sau mổ khoảng 24 giờ.<br /> Kết quả: Trong thời gian 6 tháng, chúng tôi đã khảo sát 40 người bệnh phù hợp theo tiêu chuẩn chọn bệnh,<br /> kết quả như sau: tỉ lệ nhiễm khuẩn là 0% so với khảo sát trước đây là 3%, sự khác biệt về tỉ lệ vô khuẩn khi cấy<br /> vết mổ (95%) và vùng đối diện (72,5%) không có ý nghĩa thống kê, tỉ lệ nhiễm vi khuẩn S. aureus ở hai vùng cấy<br /> là như nhau (5%).<br /> Kết luận: Tỉ lệ nhiễm vi khuẩn S. aureus ở vùng mổ và vùng mổ chiếm tỉ lệ như nhau (5%).<br /> Từ khóa: nhiễm trùng vết mổ, mổ mở, mổ nội soi, vi khuẩn.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE MICROBIOLOGICAL RESEARCH AROUND THE WOUND 24 HOURS AFTER SURGERY<br /> Le Thi Anh Dao, Pham Thuy Trinh, Nguyen Thi Thanh Truc, Nguyen Thi Minh Anh, Ho Thi Truc Ly,<br /> Nguyen Thi Thanh Nhan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 124 - 127<br /> Background: The wound care after surgery is one of the best thing to reduce the risk of wound infection.<br /> There are two points of wound care: no dressing or dressing incision after surgery. We made this study aims to<br /> discover species and numbers of bacteria around the wound 24 hours after surgery and opposite of the incision.<br /> Materials and Methods: Methodology: Cross-sectional study design. All patients had incision area of<br /> groin, legs, after 24 hours of surgery, including open or laparoscopic surgery.<br /> Objectives: Determining and comparing the number and types of bacteria around the wounds dressed and<br /> the opposite skin (not dressed) for about 24 hours after surgery.<br /> Results: infection rate was 0% compared with the previous survey was 3%, difference of the rate of no<br /> bacteria on incision when grew in a culture medium (95%) and the opposite (72.5%) is not value of statistical,<br /> the percentage of S. aureus infected in both regions are the same (5%).<br /> Conclusion: The percentage of S. aureus infected in both regions are the same (5%).<br /> Keywords: wound infection, open surgery, laparoscopic surgery, bacteria.<br /> <br /> * Khoa Ngọai Tổng Hợp – BV. Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: ĐD. Lê Thị Anh Đào.<br /> ĐT: 0908865900.<br /> <br /> 124<br /> <br /> Email: anhdao8822@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> MỞ ĐẦU<br /> Việc chăm sóc vết mổ sau phẫu thuật là một<br /> trong những công tác được chú trọng trong việc<br /> làm giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ. Hiện<br /> nay, tại các cơ sở y tế, việc tổ chức thường xuyên<br /> các buổi học cũng như tổ chức các buổi thảo<br /> luận dành cho nhân viên y tế đặc biệt là điều<br /> dưỡng về vấn đề chăm sóc vết thương nhằm<br /> trao đổi kinh nghiệm trong quá trình chăm sóc<br /> để đạt hiệu quả tốt nhất cho người bệnh. Trên<br /> thực tế, tình trạng vết mổ lâu lành, thấm dịch, và<br /> thậm chí chảy mủ vẫn tồn tại. Như vậy, ngoài<br /> việc trang bị thêm cho nhân viên y tế kiến thức<br /> về điều trị và chăm sóc vết mổ, cải thiện môi<br /> trường bệnh viện, xử lý đúng tất cả trang thiết bị<br /> y tế, liệu việc băng kín vết mổ có thật sự làm<br /> giảm thiểu tối đa sự xuất hiện của vi khuẩn<br /> quanh vết mổ và là một trong những biện pháp<br /> giúp vết mổ mau lành.<br /> Theo quan điểm băng kín vết mổ: băng vết<br /> mổ nhằm bảo vệ vết mổ chống lại sự xâm nhập<br /> của vi khuẩn, của vật lạ, và tránh được các chấn<br /> thương, va đập. Ngoài ra, gạc đắp lên vết mổ<br /> còn tác dụng thấm hút dịch tiết hoặc tạo nên<br /> một vùng được ép có trọng điểm khi cần thiết.<br /> Do đó nhiều phẫu thuật viên vẫn còn chỉ định<br /> may da thì đầu, băng vô khuẩn vết mổ và thay<br /> băng hằng ngày.<br /> Theo quan điểm không băng kín vết mổ:<br /> không băng kín vết mổ cũng an toàn, điều này<br /> chứng minh một cách gián tiếp về tính an toàn<br /> của môi trường phòng bệnh, có nhiều báo cáo của<br /> nước ngoài và trong nước cho thấy có thể “bỏ<br /> băng sớm” hay “không băng vết mổ ngay sau khi<br /> mổ”. Việc làm này có an toàn hay không? Có bảo<br /> vệ được vết mổ không bị bội nhiễm?<br /> Tại Bệnh viện Đại<br /> Khoa Ngoại Tổng hợp<br /> sát tỉ lệ nhiễm khuẩn<br /> chưa định danh được<br /> <br /> học Y Dược - Cơ sở 1,<br /> đã từng tiến hành khảo<br /> vết mổ tại khoa nhưng<br /> chủng vi khuẩn gây ra<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ cũng như chủng<br /> vi khuẩn nào thường tồn tại quanh vết mổ.<br /> Chúng tôi thực hiện khảo sát này nhằm mục<br /> đích xác định chủng và số lượng vi khuẩn<br /> quanh vết mổ sau phẫu thuật 24 giờ và vùng đối<br /> diện vết mổ.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Xác định và so sánh số lượng, chủng loại vi<br /> khuẩn xung quanh vết mổ được băng kín và<br /> vùng da tương ứng ở phía đối bên (không được<br /> băng kín) sau mổ khoảng 24 giờ.<br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> Xác định số lượng, chủng loại vi khuẩn xung<br /> quanh vết mổ được băng kín.<br /> Xác đinh số lương, chủng loại vi khuẩn ở<br /> vùng da tương ứng ở phía đối bên (không được<br /> băng kín).<br /> So sánh kết quả cấy vùng mổ và vùng đối<br /> diện.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Bệnh nhân có vết mổ vùng bẹn, chân, bẹn<br /> sau phẫu thuật 24 giờ.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Bệnh nhân thoát vị bẹn, bệnh nhân dãn tĩnh<br /> mạch thừng tinh được mổ mở, mổ nội soi hay<br /> bệnh nhân suy van tĩnh mạch chân một bên.<br /> Được băng bằng gạc thông thường hoặc<br /> Urgosteril.<br /> Có thời gian nằm lưu ≥ 6 giờ trong phòng<br /> bệnh của khoa ngoại Bệnh viện Đại học Y Dược.<br /> Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh thoát vị bẹn được mổ nội soi sau đó<br /> chuyển sang mổ mở.<br /> Có bệnh kèm theo là bệnh tiểu đường,suy<br /> thận, viêm da vùng bẹn.<br /> Thoát vị bẹn 2 bên, dãn tĩnh mạch chân 2<br /> bên.<br /> <br /> 125<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 3: Tỉ lệ loại gạc được sử dụng trong nghiên cứu<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Mô tả cắt ngang.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong khoảng thời gian từ tháng 04 đến<br /> tháng 10 năm 2010 tại Bệnh viện Đại học Y Dược<br /> TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi đã khảo sát 40<br /> người theo đúng tiêu chuẩn chọn bệnh, và kết<br /> quả khảo sát như sau:<br /> Bảng 1: Đặc điểm nhóm nghiên cứu.<br /> Đặc điểm<br /> Độ tuổi<br /> 50<br /> Giới tính<br /> Nam<br /> Nữ<br /> BMI<br /> < 18.5<br /> 18.5-23<br /> >23<br /> Chẩn<br /> Dãn tĩnh mạch chân<br /> đoán<br /> Dãn TM thừng tinh<br /> Thoát vị bẹn<br /> Phương<br /> Mổ mở<br /> pháp mổ<br /> Mổ nội soi<br /> <br /> Số ca<br /> 10<br /> 13<br /> 17<br /> 32<br /> 8<br /> 1<br /> 33<br /> 6<br /> 10<br /> 8<br /> 22<br /> 18<br /> 22<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 25<br /> 32,5<br /> 42,5<br /> 80<br /> 20<br /> 2,5<br /> 82,5<br /> 15<br /> 25<br /> 20<br /> 55<br /> 45<br /> 55<br /> <br /> Nhận xét: Trong nhóm khảo sát, người bệnh<br /> có độ tuổi > 50 chiếm tỉ lệ cao nhất (42,5%), đa số<br /> là nam giới (80%) có thể do tính chất mặt bệnh<br /> thường gặp nhiều ở nam. Hầu hết người bệnh<br /> có chỉ số BMI trong giới hạn bình thường<br /> (82,5%). Số lượng người bệnh mổ mở và mổ nội<br /> soi không chênh lệch nhiều (45%, 55%), lượng<br /> bệnh khảo sát chiếm đa số là thoát vị bẹn (55%).<br /> Bảng 2: Tình trạng vết mổ nhóm nghiên cứu sau 24<br /> giờ<br /> Tình trạng vết mổ<br /> <br /> Số ca<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> VM khô, không dẫn lưu<br /> <br /> 39<br /> <br /> 97,5<br /> <br /> VM khô, sưng đỏ, đau<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> Tồng số<br /> <br /> 40<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Trên 95% người bệnh sau mổ 24h,<br /> vết mổ không có dấu hiệu nhiễm trùng, chỉ 1<br /> trường hợp sau mổ, vết mổ không thấm dịch<br /> nhưng có dấu hiệu sứng đỏ (2,5%).<br /> <br /> 126<br /> <br /> Loại gạc<br /> Gạc vô khuẩn<br /> Urgosteril<br /> Tồng số<br /> <br /> Số ca<br /> 19<br /> 21<br /> 40<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 47,5<br /> 52,5<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: tỉ lệ sử dụng gạc vô khuẩn và<br /> Urgosteril gần như tương đương.<br /> Bảng 4: Tỉ lệ nơi người bệnh chăm sóc vết mổ sau khi<br /> xuất viện<br /> Nơi chăm sóc<br /> BV khác, TTYT<br /> Tự chăm sóc<br /> Tồng số<br /> <br /> Số ca<br /> 25<br /> 15<br /> 40<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 62,5<br /> 37,5<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: 62,5% người bệnh đến chăm sóc<br /> vết mổ tại bệnh viện khác hoặc trung tâm y tế,<br /> 37,5% người bệnh tự chăm sóc và theo dõi vết<br /> mổ tại nhà.<br /> Bảng 5: Tỉ lệ tình trạng vết mổ sau xuất viện 30<br /> ngày<br /> Tình trạng vết mổ<br /> Lành tốt<br /> Tồng số<br /> <br /> Số ca<br /> 40<br /> 40<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 100<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: tỉ lệ người bệnh có vết mổ lành tốt<br /> sau xuất viện 30 ngày là 100%.<br /> Bảng 6: Kết quả cấy định danh vi khuẩn vùng mổ và<br /> vùng đối diện<br /> Kết quả cấy<br /> vùng đối diện<br /> <br /> Kết quả cấy vùng mổ<br /> S. aureus<br /> Vô khuẩn<br /> Số ca/Tỉ lệ % Số ca/Tỉ lệ %<br /> S. aureus<br /> 0/0<br /> 2/5<br /> Bacilluss spp<br /> 0/0<br /> 2/5<br /> Micrococcus<br /> 0/0<br /> 3/7,5<br /> S. coagulase (-)<br /> 0/0<br /> 4/10<br /> Vô khuẩn<br /> 2/5<br /> 27/67,5<br /> Tổng số<br /> 2/5<br /> 38/95<br /> <br /> P<br /> <br /> 0,939<br /> <br /> Nhận xét: kết quả cấy vết mổ tỉ lệ vô khuẩn<br /> là 95%, vùng đối diện tỉ lệ vô khuẩn là 72,5%. Sự<br /> khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.<br /> Bảng 7: Mối liên quan giữa kết quả cấy vùng mổ và<br /> mặt bệnh<br /> Cấy vùng mổ<br /> Chẩn đoán<br /> Dãn tĩnh mạch chân<br /> Dãn TM thừng tinh<br /> Thoát vị bẹn<br /> Tổng số<br /> <br /> S. aureus<br /> Vô khuẩn<br /> Số ca/Tỉ lệ % Số ca/Tỉ lệ %<br /> 1/2,5<br /> 9/22,5<br /> 0/0<br /> 8/20<br /> ½,5<br /> 21/52,5<br /> 2/5<br /> 38/95<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Nhận xét: Trong 40 trường hợp khảo sát, có<br /> hai trường hợp vết mổ cấy nhiễm S. aureus (5%),<br /> một trường hợp dãn tĩnh mạch chân, một<br /> trường hợp thoát vị bẹn.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Dựa vào tiêu chuẩn chọn bệnh, chúng tôi đã<br /> khảo sát 40 người bệnh với các chẩn đoán dãn<br /> tĩnh mạch chân, dãn tĩnh mạch thừng tinh,<br /> thoát vị bẹn một bên. Tất cả đều được vệ sinh<br /> trước mổ (cạo lông, tắm trước mổ, không kháng<br /> sinh phòng ngừa) có vết mổ sạch và không đặt<br /> dẫn lưu, người bệnh được mở băng và cấy sau<br /> phẫu thuật 24 giờ, cấy vết mổ và vùng đối diện<br /> được tiến hành cùng lúc. Người bệnh được theo<br /> dõi vết mổ cho đến khi xuất viện và 30 ngày sau<br /> mổ. Tất cả người bệnh đều không đến chăm sóc<br /> vết mổ tại Bệnh viện Đại học Y dược, chủ yếu<br /> chăm sóc tại các bệnh viện gần nhà, trung tâm y<br /> tế hoặc tự chăm sóc do tính chất của vết mổ có<br /> diễn tiến lành tốt và do điều kiện đi lại của<br /> người bệnh nên khi xuất viện nhân viên điều<br /> dưỡng thường hướng dẫn người bệnh đến<br /> chăm sóc vết mổ tại địa phương hoặc tự chăm<br /> sóc. Những trường hợp này, chúng tôi đã đánh<br /> giá tình trạng vết mổ bằng cách phỏng vấn qua<br /> điện thoại.<br /> Trong một khảo sát trước đây của chúng tôi<br /> tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ là 3%, trong khảo sát<br /> này là 0% mặc dù kết quả cấy vết mổ có sự hiện<br /> diện của vi khuẩn hay không. Kết quả cấy vết<br /> mổ tỉ lệ vô khuẩn là 95%, tỉ lệ nhiễm S. aureus là<br /> 5%, vùng đối diện tỉ lệ vô khuẩn là 72,5%, tỉ lệ<br /> nhiễm S. aureus là 5%. Tỉ lệ nhiễm S. aureus trên<br /> vùng được băng kín hay không băng kín chiếm<br /> tỉ lệ như nhau, và sự khác biệt về tỉ lệ vô khuẩn<br /> trên hai vùng cấy không có ý nghĩa về mặt<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thống kê (p = 0,939). Như vậy, sau kết quả khảo<br /> sát này, chúng tôi muốn đưa ra một kiến nghị<br /> nên bỏ băng sớm sau mổ đối với những bệnh<br /> nhân mổ sạch đặc biệt đối với những trường<br /> hợp dãn tĩnh mạch chân, thoát vị bẹn một bên,<br /> dãn tĩnh mạch thừng tinh vì hiệu quả của việc<br /> không băng không thấp hơn việc băng vết mổ<br /> và có thể mang lại lợi ích cho bệnh nhân và cả<br /> người điều dưỡng như: người điều dưỡng sẽ<br /> không mất nhiều thời gian chăm sóc vết mổ và<br /> có thời gian để trao đổi và gần gũi với người<br /> bệnh hơn, hạn chê được việc hao tốn vật tư tiêu<br /> hao làm giảm chi phí cho người bệnh, không<br /> mất nhiều thời gian cho việc xử lý thanh trùng<br /> dụng cụ.<br /> Đây là khảo sát bước đầu giúp chúng tôi<br /> nhận định được việc băng kín vết mổ sau phẫu<br /> thuật có thật sự làm giảm lượng vi khuẩn không<br /> và đưa ra kiến nghị của việc bỏ băng sớm sau<br /> mổ. Chúng tôi sẽ tiến hành một khảo sát khác<br /> chi tiết hơn đế đánh giá hiệu quả của việc bỏ<br /> băng sớm sau phẫu thuật.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Tỉ lệ nhiễm vi khuẩn S. aureus tại vùng mổ<br /> là 5%, và tại vùng đôi diện cũng chiếm 5%.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> Đỗ Nguyễn Phương. Nhận xét bước đầu về vết mổ không<br /> băng và không dùng kháng sinh sau mổ vô trùng tại bệnh viện<br /> huyện Yên Định (Thanh Hóa). Y học thực hành - Năm 1966, số<br /> 11, tr. tr.:30-31.<br /> Lê Thị Anh Đào, Phạm Thúy Trinh. Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ<br /> tại Khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện Đại học Y dược cơ sở 1.<br /> Tạp chí y học năm 2009, số, tr:<br /> Nguyễn Đức Ninh. Những kết quả bước đầu về "bỏ băng vết<br /> mổ" ở bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Ngoại khoa - Năm 1966,<br /> số 2, tr. 10-15.<br /> Võ Đình Chi, Nguyễn Thị Thắng, Lê Thanh Lài. Cải tiến kỹ<br /> thuật để thực hiện không băng và bỏ băng sớm trong các loại<br /> mổ mắt. Y học thực hành - Năm 1967, số 9, tr. tr.:13-16.<br /> <br /> 127<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2